intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Tác động của một số nhân tố vĩ mô đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

13
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án có mục tiêu đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam và tác động của một số nhân tố vĩ mô như FDI, GDP và lạm phát tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Từ đó, luận án đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Tác động của một số nhân tố vĩ mô đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN   Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ BẤT NGÔ KHÁNH HUYỀN Phản biện 1: TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ NHÂN TỐ VĨ MÔ ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG Phản biện 2: THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Phản biện 3: Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8340201 Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Vào hồi: ngày tháng năm 2021 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Thư viện Đại học Kinh tế Quốc dân HÀ NỘI - 2021
  2. 1 2 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống ngân hàng chính là mạch máu lưu thông của nền kinh tế. Điều 2.1. Mục tiêu nghiên cứu đó đủ thể hiện rõ vai trò quan trọng của ngân hàng đối với đối với một quốc gia. Luận án có mục tiêu đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của các ngân Đổi mới gắn liền với mở cửa cũng tạo cơ hội cho Việt Nam nhận được rất nhiều hàng thương mại Việt Nam và tác động của một số nhân tố vĩ mô như FDI, GDP các luồng vốn đầu tư trực tiếp vào các khu vực kinh tế, kể cả lĩnh vực ngân hàng. và lạm phát tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Từ Đánh giá hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hoạt động có hiệu quả đó, luận án đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ở mức độ nào, bị tác động ra sao khi môi trường thay đổi và thực sự đóng góp các ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian tới. những gì cho quá trình phát triển đất nước trở thành vấn đề cấp thiết cần phải 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu giải quyết. So sánh với thời gian trước 2007 – thời điểm Việt Nam bắt đầu gia Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận án đề ra bốn nhiệm vụ nhập vào WTO, môi trường hoạt động của các ngân hàng hiện phức tạp hơn. nghiên cứu như sau: Quá trình phát triển nhanh chóng trong thời gian qua cả về quy mô hoạt động lẫn cơ cấu sở hữu của ngân hàng, theo đó sự tham gia của các cổ đông là các - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng định chế tài chính nước ngoài ngày càng mở rộng, thương mại, đặc biệt là tìm hiểu các mô hình đo lường và mô hình đánh giá tác động của các yếu tố vĩ mô tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng Dựa theo số liệu của Ngân hàng nhà nước công bố ngày 30/06/2019, Việt thương mại. Nam có 49 ngân hàng; trong đó 4 ngân hàng 100% vốn nhà nước, 31 ngân hàng thương mại, 9 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 2 ngân hàng chính sách, 1 ngân - Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại hàng hợp tác xã và 2 ngân hàng liên doanh. Việc đánh giá hiệu quả cũng như các Việt Nam. nhân tố vĩ mô tác động tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng là đặc biệt - Đánh giá tác động của các yếu tố vĩ mô là FDI, GDP và lạm phát tới quan trọng. Trong luận án này, tác giả lựa chọn đánh giá hiệu quả hoạt động hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam. (hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả quy mô, hiệu quả quản lý) của một số ngân hàng - Dựa vào kết quả nghiên cứu, luận án đưa ra các khuyến nghị nhằm thương mại bao gồm 23 ngân hàng có đủ số liệu phân tích. Từ việc sử dụng mô nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam, đặc biệt hình kinh tế lượng để tăng tính thuyết phục cho nghiên cứu, tác giả phân tích là có thể làm giảm tác động tiêu cực của các nhân tố bên ngoài tới hoạt động của hiệu quả và một số nhân tố vĩ mô như FDI, GDP hay lạm phát tác động tới hiệu ngân hàng. quả hoạt động của các ngân hàng này. Qua đó, tác giả đưa ra bức tranh tổng 2.3. Câu hỏi nghiên cứu: quan về hoạt động ngân hàng tại Việt Nam và khuyến nghị một số chính sách cho ngành ngân hàng nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng, đặc biệt • Câu hỏi 1: Hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt là các chính sách đối phó với các kịch bản của kinh tế vĩ mô. Nam giai đoạn 2008 – 2020 như thế nào? • Câu hỏi 2: Tác động của FDI, GDP và lạm phát đến hiệu quả hoạt động Trên đây là các lý do tác giả lựa chọn đề tài “Tác động của một số nhân của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008 – 2020 ra sao ? tố vĩ mô đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam” làm • Câu hỏi 3: Khuyến nghị nào cần được đưa ra đối với các chủ thể để nâng cao đề tài luận án của mình. hiệu quả hoạt động của các ngân hàng Việt Nam?
  3. 3 4 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.2. Thông tin và dữ liệu được sử dụng trong mô hình nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Dữ liệu được sử dụng trong luận án: Nghiên cứu này sử dụng số liệu thu Đối tượng nghiên cứu của luận án là hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thập từ báo cáo thường niên của 23 ngân hàng từ năm 2008-2020 và gồm các chỉ thương mại và tác động của các yếu tố vĩ mô là FDI, GDP và lạm phát tới hiệu tiêu sau: tổng tiền gửi, chứng khoán, thu nhập từ hoạt động, tài sản cố định, tiền quả hoạt động của các ngân hàng thương mại. gửi, chi phí hoạt động, lao động. Trong đó chứng khoán bao gồm: chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán cộng với chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn - dự 3.2. Phạm vi nghiên cứu phòng giảm giá chứng khoán đầu tư và một số chỉ tiêu khác… Do không có đủ - Phạm vi nội dung: Luận án đánh giá tác động của các yếu tố vĩ mô là các chỉ tiêu cho các cách tiếp cận nên luận án chỉ tập trung vào cách tiếp cận mà FDI, GDP và lạm phát tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại có thể thu thập đủ được các chỉ tiêu. Việt Nam. Ngoài ra, các số liệu về FDI, GDP và lạm phát được thu thập từ nguồn dữ Mặc dù hệ thống ngân hàng tại Việt Nam hiện nay gồm Ngân hàng Nhà liệu của GSO (Tổng Cục thống kê) giai đoạn 2008 – 2020. nước Việt Nam, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi 5. Những đóng góp mới của luận án nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và ngân hàng 100% vốn nước ngoài Thứ nhất, luận án đã hệ thống hóa lý thuyết hiệu quả hoạt động và đánh tại Việt Nam; tuy nhiên, việc đánh giá hiệu quả của tất cả các ngân hàng này gặp giá được tác động của các nhân tố vĩ mô đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng nhiều khó khăn do mục đích hoạt động và cách thức hoạt động rất khác nhau, thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2020. nên luận án chỉ tập trung vào đánh giá hiệu quả và các nhân tố tác động tới hiệu Thứ hai, Luận án đã phối hợp phương pháp phân tích định tính và định quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam. lượng (DEA) để phân tích tác động tổng hợp của các chỉ tiêu vi mô và vĩ mô - Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu với 23 ngân hàng thương mại trong phân tích hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Trong khi những nghiên Việt Nam do có đầy đủ số liệu sử dụng cho mô hình phân tích. cứu trước chỉ sử dụng các chỉ tiêu đơn mà không cho phép phân tích toàn diện - Phạm vi thời gian: Thời kỳ nghiên cứu là 13 năm từ năm 2008 đến năm 2020 hoạt động của ngân hàng thì luận án này đã làm được điều đó. Hơn nữa, luận án này cũng khác với nghiên cứu sử dụng mô hình định lượng DEA nhưng chỉ tập 4. Phương pháp nghiên cứu trung vào khía cạnh của DEA, mà chưa cho ta hiểu một cách sâu sắc về hiệu quả 4.1. Phương pháp tiếp cận các ngân hàng và các rào cản từ bên trong và bên ngoài (môi trường) ngân hàng. Luận án sử dụng phương pháp định tính kết hợp với định lượng để thực Thứ ba, trong khi các luận án trước đây thường có thời gian nghiên cứu hiện nhiệm vụ nghiên cứu, từ đó, đạt được mục tiêu nghiên cứu. Phương pháp từ 5-8 năm và dữ liệu thu thập đến 2018, thì luận án này có giai đoạn nghiên cứu định lượng sẽ được thực hiện qua mô hình DEA, Tobit regression. bao trùm, kéo dài trong 13 năm từ 2008- 2020, dữ liệu ngân hàng được thu thập và cập nhật đến năm 2020, vì vậy phản ánh được tính biến động của ngành ngân Sau khi lựa chọn mô hình và các biến đầu vào – đầu ra, tác giả tiến hành hàng nói riêng và chu kì kinh tế nói chung. Thực tế, giai đoạn này đã xảy ra phân tích dữ liệu và chạy mô hình. Từ kết quả của mô hình, tác giả đưa ra một nhiều biến động tái cấu trúc trong hệ thống ngân hàng như sáp nhập, thâu tóm số nhận xét về thực trạng hiệu quả hoạt động và các nhân tố vĩ mô như FDI, nên các khuyến nghị đề xuất trong luận án có ý nghĩa đặc biệt. GDP và lạm phát ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. 6. Kết cấu luận án Luận án bao gồm 5 chương:
  4. 5 6 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU cứu đã cố gắng ước lượng các hàm chi phí thực hành trung bình. Trong khi các CHƯƠNG 2. LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ ĐÁNH GIÁ tiếp cận này thành công trong việc xác định sự tăng năng suất thực hành trung TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG bình thì chúng lại không tính đến năng suất của các ngân hàng thực hành tốt CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI nhất. Những vấn đề này gắn với cách tiếp cận "cổ điển" đối với năng suất đã dẫn đến các cách tiếp cận khác có đưa vào nhiều đầu vào/đầu ra và xét đến hiệu quả CHƯƠNG 3. MÔ TẢ VÀ LỰA CHỌN MÔ HÌNH ĐỂ ĐO LƯỜNG hoạt động tương đối của các ngân hàng. HIỆU QUẢ Một loạt nghiên cứu sử dụng phân tích đường biên để phân tách các đơn CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ TỪ ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG vị ngân hàng hoạt động hiệu quả với các đơn vị kém hiệu quả, theo một bộ tiêu VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ ĐẾN HIỆU QUẢ chuẩn được chỉ định. Tiêu điểm của những nghiên cứu này là những thay đổi HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI của đường biên hiệu quả và các ngân hàng hoạt động gần đường biên hiệu quả CHƯƠNG 5. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH như thế nào. Phương pháp thứ nhất đòi hỏi xác định các đơn vị sản xuất hiệu quả và xây dựng một đường biên hiệu quả tuyến tính từng khúc sử dụng các đơn CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU vị hiệu quả này. Phương pháp này được thực hiện đầu tiên bởi Charnes, Cooper và Rhodes (1978), các tác giả này sử dụng các phương pháp quy hoạch tuyến 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu tính để xác định các đơn vị hiệu quả và đặt ra tên gọi Phân tích bao dữ liệu Ở Việt Nam, trong thời gian qua đã chứng kiến những thay đổi vô cùng to (DEA). lớn trong hệ thống ngân hàng. Chỉ tính riêng về tổ chức thì việc thôn tính, sáp Các nhóm tác giả Lawrence M. Seiford, Joe Zhu (1999) và Richard S. nhập diễn ra rất sôi động. Về thay đổi công nghệ trong khu vực ngân hàng, Barr, Kory A. Killgo Thomas F. Siems and Sheri Zimmel (1999) đều sử dụng không riêng gì Việt Nam mà cả trên thế giới đã trải qua những biến động sâu mô hình phân tích màng bao dữ liệu để đánh giá hiệu suất làm việc của các ngân sắc. Những ứng dụng tiên tiến của cách mangh công nghiệp 4.0 và truyền thông hàng thương mại. Trong đó nhóm tác giả Lawrence M. Seiford, Joe Zhu (1999) cùng với việc xuất hiện các công cụ tài chính mới đã làm thay đổi cách thức sử dụng những phát triển gần đây trong phân tích màng bao dữ liệu để xem xét thực hiện nghiệp vụ ngân hàng. Về mặt này, một câu hỏi có thể đặt ra ở đây là hiệu suất của 55 ngân hàng thương mại hàng đầu của Mỹ thông qua: Khả năng tác động của những thay đổi này lên hiệu quả hoạt động của các ngân hàng diễn sinh lợi (tỷ suất lợi nhuận, mức sinh lợi) và tính thương mại (tính thị trường, khả ra như thế nào? Berger và Humphrey (1997) đã có một tổng quan khá đầy đủ năng lưu thông). Hiệu suất không đáng kể được phát hiện ở cả hai chiều. Các trong việc trả lời câu hỏi này bằng việc đề xuất các phương pháp mới để đo hiệu ngân hàng tương đối lớn thể hiện hiệu suất tốt hơn về lợi nhuận, trong khi các quả của khu vực ngân hàng. Các phương pháp tính hiệu quả được sử dụng rộng ngân hàng nhỏ hơn có xu hướng hoạt động tốt hơn đối với tính thương mại. Còn rãi nhất là phân tích phi tham số và phương pháp tham số (tiếp cận đường biên Richard S. Barr, Kory A. Killgo Thomas F. Siems and Sheri Zimmel (1999) sử ngẫu nhiên). Dưới đây luận án trình bày vắn tắt một số những vấn đề chủ yếu dụng hệ số nhân bị ràng buộc, định hướng đầu vào, mô hình phân tích màng bao của các nghiên cứu về năng suất và hiệu quả, tập trung vào phương pháp luận dữ liệu (DEA) để đánh giá hiệu quả năng suất và hoạt động của các ngân hàng được sử dụng trong bài này. thương mại Hoa Kỳ từ năm 1984 đến 1998. Kết quả cho thấy mối quan hệ bền 1.1.1. Các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại vững và nhất quán giữa hiệu quả với đầu vào và đầu ra. Thêm vào đó, kết quả Vì ngành ngân hàng sử dụng nhiều đầu vào để sản xuất nhiều đầu ra, điều cũng cho thấy tác động của các điều kiện kinh tế khác nhau ở một mức độ nào này đã đưa đến nghiên cứu về phép gộp thích hợp (Kim, 1986). Một số nghiên đó tương quan với hiệu suất tương đối của các ngân hàng.
  5. 7 8 David Grigorian and Vlad Manole (2002) nghiên cứu ước tính các chỉ số thương mại Việt Nam trên các khía cạnh thay đổi hiệu quả, tăng năng suất và về hiệu quả của ngân hàng thương mại bằng cách áp dụng một phiên bản Phân thay đổi công nghệ. Kết quả, tác giả nhận thấy rằng các ngân hàng này hoạt tích màng bao dữ liệu (DEA) cho dữ liệu cấp ngân hàng từ một loạt các quốc gia động kém hiệu quả trong cả vấn đề phân bổ (điều tiết) và kỹ thuật (năng lực đang phát triển bằng cách nhấn mạnh tối đa hóa lợi nhuận và cung cấp dịch vụ quản lý), trong đó sự kém hiệu quả về mặt kỹ thuật nghiêm trọng hơn. Nghiên giao dịch làm mục tiêu chính của ngân hàng. Ngoài việc nhấn mạnh tầm quan cứu này cho rằng hiệu quả chi phí trung bình của mẫu ngân hàng của họ là trọng của một số biến số cụ thể của ngân hàng, phân tích Tobit được kiểm duyệt khoảng 60,6%, và mức tăng trưởng trung bình hàng năm của chỉ số Malmquist cho thấy rằng (1) sở hữu nước ngoài với quyền lực kiểm soát và tái cấu trúc là âm tính, là –2,2% trong suốt thời gian nghiên cứu. Ngược lại, năng suất các doanh nghiệp giúp nâng cao hiệu quả của ngân hàng thương mại; (2) ảnh hưởng nhân tố tổng hợp tăng 5,7% trong giai đoạn 2001-2003, trong khi năng suất các của thắt chặt thận trọng (prudential tightening) đến hiệu quả của các ngân hàng nhân tố tổng hợp năm 2003 cao hơn 15,1% so với năm 2002. Sự cải thiện năng khác nhau giữa các chuẩn mực thận trọng (prudential norms) khác nhau; và (3) suất các nhân tố tổng hợp này là đạt được chủ yếu nhờ hiệu quả kỹ thuật cao hơn hợp nhất có khả năng cải thiện hiệu quả của hoạt động ngân hàng. và ở một mức độ nào đó, nhờ tiến bộ công nghệ. Ông cũng cho rằng hiệu quả kỹ Nakhun, Necmi K. Avkiran (2009) nghiên cứu mối quan hệ giữa tái cấu thuật của hệ thống ngân hàng Việt Nam giảm từ 0,912 năm 2001 xuống 0,895 trúc ngân hàng sau khủng hoảng, điều kiện cụ thể của quốc gia và hiệu quả ngân năm 2002. hàng ở các nước châu Á từ 1997 đến 2001 bằng cách sử dụng phương pháp tích Nguyen và De Borger (2008) nhận thấy rằng năng suất của các ngân hàng hợp phân tích mô hình màng bao dữ liệu DEA và phân tích biên ngẫu nhiên Việt Nam có xu hướng giảm trong khoảng thời gian lấy mẫu (nhỏ) của họ, ngoại SFA. Kết quả chỉ ra rằng mặc dù sáp nhập trong nước tạo ra các ngân hàng hiệu trừ năm 2005 - mặc dù kết quả khởi động cho thấy sự thay đổi năng suất giữa quả hơn, nhưng về tổng thể, tái cấu trúc không dẫn đến việc các hệ thống ngân năm 2004 và 2005 là không đáng kể. Nguyễn và DeBorger (2008) cũng có một hàng hiệu quả hơn. tài liệu thảo luận được trình bày tại “Hội nghị Năng suất Châu Á - Thái Bình Fethi và Pasiouras (2010) cho thấy trong cuộc khảo sát của họ rằng phần Dương 2008” về hiệu quả và năng suất của 15 ngân hàng thương mại tại Việt lớn các nghiên cứu thực nghiệm về hiệu quả ngân hàng sử dụng khuôn khổ DEA Nam (trong đó có bao gồm 4 trong 5 ngân hàng thương mại Nhà nước. tập trung vào hiệu quả kỹ thuật ngân hàng, ở một mức độ nào đó là hiệu quả chi Hùng (2008) là một trong những tác giả có nghiên cứu về hiệu quả và phí và có một lỗ hổng nghiên cứu trong các nghiên cứu kiểm tra hiệu quả lợi tăng trưởng năng suất của các ngân hàng thương mại Việt Nam bằng cả phương nhuận / doanh thu với DEA. Lý do đằng sau những điều được liệt kê này là do pháp phi tham số (DEA) và phương pháp biên ngẫu nhiên (SFA). Các kết quả về thiếu chất lượng tốt của giá đầu ra. phân tích hiệu quả, tăng trưởng năng suất và các mô hình đánh giá tác động rất Có thể thấy rõ rằng, các nghiên cứu về hoạt động đánh giá hiệu quả của có ý nghĩa đối với cải thiện hiệu quả chung của ngành ngân hàng. hoạt động hệ thống ngân hàng thương mại khá đa dạng, các nghiên cứu này hầu Minh và cộng sự (2008) ước lượng hiệu quả của 32 ngân hàng thương mại hết đều sử dụng mô hình kỹ thuật phi tham số DEA kết hợp cùng với một số tại Việt Nam trong giai đoạn 2001-2005 và xếp hạng hiệu quả cho các ngân phương pháp khác để đánh giá một cách toàn diện nhất. hàng này để tìm ra những ngân hàng hiệu quả nhất và kém nhất. Hiệu quả được Tại Việt Nam, DEA là một phương pháp khả phổ biến trong nghiên cứu đo lường bằng mô hình phân tích bao dữ liệu (DEA) và đo lường hiệu quả bằng đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Nguyễn (2007) đã thực hiện mô hình siêu hiệu quả thông qua biến yếu của Tone (2002), trong đó sử dụng giả một nghiên cứu về 13 ngân hàng thương mại ở Việt Nam trong giai đoạn 2001- thiết về hiệu quả thay đổi theo quy mô (VRS). Họ tiến hành một phân tích nhạy 2003. Nghiên cứu này tập trung vào hiệu quả hoạt động của 13 ngân hàng trong đó dữ liệu của các ngân hàng được phép thay đổi đồng thời trên các tập
  6. 9 10 con đầu vào và đầu ra khác nhau. Hơn nữa, họ sử dụng tương quan hạng cứu, hiệu quả kỹ thuật trung bình hệ thống đạt 81,7%, trong đó hiệu quả kỹ thuật Spearman và tau-b của Keldall để kiểm tra việc xếp hạng dựa trên biến yếu của thuần túy của ngân hàng đóng góp vào hiệu quả kỹ thuật của ngân hàng lớn hơn Tone và phương pháp xếp hạng Anderson-Peterson, kết quả chỉ ra rằng xếp hạng so với các nhân tố phản ánh quy mô hoạt động. Chỉ số hiệu quả chi phí (Cost các ngân hàng dựa trên phương pháp của Tone và phương pháp Anderson- Efficiency - CE) trong nghiên cứu có kết quả tăng dần qua giai đoạn 5 năm, từ Peterson có mối tương quan cao. 52,84% năm 2011 lên 70,61% năm 2016. Hiệu quả chi phí tăng được đánh giá là Hạnh và cộng sự (2013) đánh giá hoạt động kinh doanh của 21 ngân hàng nhờ các ngân hàng có hiệu quả phân bổ tăng dần trong các năm và tăng nhanh thương mại Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2007 – 2011. Mẫu nghiên hơn so với hiệu quả kỹ thuật. Tuy nhiên, chỉ số CE trung bình toàn giai đoạn là cứu gồm 5 ngân hàng thương mại nhà nước và 16 ngân hàng thương mại cổ 64,41% cho thấy mặc dù các ngân hàng đã ngày càng tối thiểu hóa được các chi phần, mang tính đại diện cho các ngân hàng thương mại Việt Nam. Nghiên cứu phí đầu vào để tạo ra một đơn vị đầu ra nhưng việc sử dụng các nguồn lực đầu xác định các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương vào lại chưa thực sự hiệu quả và do đó, chỉ số hiệu quả chi phí này chỉ đạt được mại bằng mô hình phân tích màng bao dữ liệu - DEA để ước tính hiệu quả cho ở mức trung bình. từng ngân hàng thương mại. Các tác giả phân tích định lượng bằng phương pháp Thạnh (2019) tổng hợp lại các phương pháp đo lường hiệu quả hoạt động kiểm định hồi quy Tobit. ngân hàng. Đồng thời, ứng dụng cách tiếp cận cấu trúc phi tham số với phương Thương (2017) ứng dụng phương pháp phân tích màng bao dữ liệu (Data pháp phân tích màng bao dữ liệu để đánh giá hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả chi Envelopment Analysis – DEA) để đánh giá hiệu quả hoạt động của 21 ngân phí trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam, giai đoạn 2007- hàng thương mại (NHTM) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2011- 2015. 2018, có tham khảo hiệu quả hoạt động 9 tháng của năm 2019. Kết quả cho Kết quả cho thấy các NHTM sử dụng tương đối hiệu quả các nguồn lực đầu vào thấy, hiệu quả kỹ thuật theo DEA của các NHTM thấp nhất vào năm 2008 đạt với chỉ số hiệu quả kỹ thuật trung bình đạt 94%. Chỉ số Malmquist cũng được sử 80% và cao nhất vào năm 2007 đạt 92%. Hiệu quả kỹ thuật theo DEA trung dụng để phân tích sự thay đổi năng suất của các NHTM theo thời gian. Nghiên bình giai đoạn 2007-2018 đạt 86%. Tính không hiệu quả về kỹ thuật phản ánh cứu cho thấy, tiến bộ công nghệ là nguyên nhân chính dẫn đến sự thay đổi Chỉ sự chệch hướng về quản lý so với ngân hàng có hiệu quả tốt nhất. Các ngân số Malmquist. Bài viết cũng sử dụng mô hình Tobit để ước lượng tác động của hàng thương mại trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 2007-2018 có hiệu quả kỹ các nhân tố đến hiệu quả hoạt động của các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái thuật đạt trung bình 86%, nguyên nhân chính là việc sử dụng chưa hợp lý các Nguyên. nhân tố đầu vào. Thanh và cộng sự (2018) sử dụng phương pháp DEA để đánh giá hiệu quả Như vậy, trong những thập kỷ qua, hiệu quả ngân hàng đã được kiểm tra hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam cho giai đoạn 2011 - bằng cách sử dụng các kỹ thuật biên hiệu quả tham số hoặc phi tham số. Trong 2016. Tác giả đã sử dụng dữ liệu thứ cấp được tổng hợp từ báo cáo thường niên số các kỹ thuật tham số, nổi bật là Phương pháp tiếp cận biên SFA, trong khi kỹ của 23 ngân hàng thương mại cổ phần giai đoạn 2011 -2016 để ước lượng hiệu thuật phi tham số thì nổi lên phương pháp màng bao dữ liệu (DEA). Sự khác quả hoạt động của hệ thống ngân hàng bao gồm hiệu quả kỹ thuật theo cả hai biệt chính của hai cách tiếp cận là các kỹ thuật phi tham số không yêu cầu một phương pháp DEA-CRS (hiệu quả kỹ thuật không đổi theo quy mô) và DEA- dạng chức năng cụ thể để ước tính biên giới, so với các kỹ thuật tham số (Bhatia VRS (hiệu quả kỹ thuật thay đổi theo quy mô), hiệu quả quy mô (Scale và cộng sự, 2018). SFA là kỹ thuật tham số phổ biến nhất nhưng đòi hỏi các giả Efficiency), hiệu quả phân bổ (Allocation Efficiency) và hiệu quả hoạt động định rất nghiêm ngặt về dạng biên hiệu quả (Biener và cộng sự, 2016). Mặt chung (hiệu quả chi phí). Kết quả ước lượng cho thấy trong giai đoạn nghiên khác, DEA là kỹ thuật phi tham số được sử dụng thường xuyên nhất để điều tra ngân hàng hiệu quả ở hầu hết các quốc gia.
  7. 11 12 1.1.2. Những nghiên cứu về tác động của các nhân tố tới hiệu quả hoạt động Mohammed Umar, Danjuma Maijama, Mohammad Adamu (2014) của các ngân hàng thương mại nghiên cứu ảnh hưởng của lạm phát đến hiệu suất ngân hàng. Để thực hiện mục Tác động của một số nhân tố vĩ mô tới hoạt động của ngân hàng tiêu này, bài báo đánh giá một số lý thuyết và công trình thực nghiệm về ảnh thương mại hưởng của lạm phát đến hiệu suất của ngành tài chính. Bài báo tìm thấy hai quan điểm khác nhau. Theo đó, lạm phát có ảnh hưởng xấu đến hoạt động của ngành Demirguc-Kunt và Huizinga (2000) và Bikker và Hu (2002) đã xác định ngân hàng và hiệu ứng lan tỏa của nó có hại cho toàn bộ nền kinh tế. Lạm phát các chuyển động chu kỳ có thể có trong khả năng sinh lời của ngân hàng - mức ảnh hưởng đến sức mua và chế độ tỷ giá hối đoái, chi phí cơ hội nắm giữ tiền tệ độ mà lợi nhuận ngân hàng có tương quan với chu kỳ kinh doanh. Phát hiện của trong tương lai, làm xấu đi các khoản vay chính sách, phá vỡ kế hoạch kinh họ cho thấy rằng có mối tương quan như vậy tồn tại, mặc dù các biến được sử doanh và hiệu quả nắm giữ vốn chủ sở hữu của các ngân hàng. Trong khi chiều dụng không phải là thước đo trực tiếp của chu kỳ kinh doanh. Demirguc-Kunt hướng ý kiến ngược lại lại tranh luận rằng, lạm phát dẫn đến tăng hiệu suất ngân và Huizinga (2000) đã sử dụng tốc độ tăng trưởng hàng năm của GDP và GNP hàng, miễn là các ngân hàng có thể dự đoán lạm phát trong tương lai, và điều trên đầu người để xác định mối quan hệ như vậy, trong khi Bikker và Hu (2002) chỉnh lãi suất tỷ lệ để tạo doanh thu cao hơn chi phí, dẫn đến lợi nhuận và hiệu sử dụng một số biến số kinh tế vĩ mô (chẳng hạn như GDP, tỷ lệ thất nghiệp và suất cao hơn nhờ điều chỉnh tỷ lệ lãi suất. chênh lệch lãi suất). Trong một đóng góp quan trọng, Eichengreen và Gibson (2001) phân tích các yếu tố quyết định khả năng sinh lời của từng ngân hàng và Tác động của hệ số CAR đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thị trường cụ thể trong giai đoạn 1993-1998, sử dụng bảng phân tích không giới Phần lớn các nghiên cứu về khả năng sinh lời của ngân hàng, chẳng hạn hạn đối với các ngân hàng thương mại. Nghiên cứu của họ đại diện cho một như Short (1979), Bourke (1989), Molyneux và Thornton (1992), Demirguc- trong số ít nỗ lực để giải thích lợi nhuận bền vững trong ngân hàng, các kết quả Kunt và Huizinga (2000) và Goddard et al. (2004) đều sử dụng mô hình tuyến thực nghiệm cho thấy khu vực ngân hàng Hy Lạp có tính cạnh tranh không hoàn tính để ước tính tác động mức độ quan trọng của các yếu tố khác nhau trong hảo. Các biến số như tỷ lệ tập trung và thị phần được phát hiện có ảnh hưởng việc giải thích lợi nhuận. tích cực nhưng không đáng kể đến các chỉ số thể hiện khả năng sinh lời. Ảnh Ngoài ra, ngân hàng có thể cung cấp các khoản vay lớn khi có đủ tài sản hưởng của quy mô là phi tuyến tính, với lợi nhuận ban đầu tăng theo quy mô và thế chấp từ nguồn là những các khoản tiền của khách hàng mang đến gửi vào sau đó giảm dần. Phát triển nghiên cứu của Eichengreen và Gibson (2001) tại ngân hàng. Hệ số CAR càng cao thì hiệu quả hoạt động của ngân hàng càng tốt. các ngân hàng Hy Lạp, Ch. Spathis K. Kosmidou M. Doumpose (2002) sử dụng Điều này được hỗ trợ bởi Saeed (2014), Myktybekovich (2013), Obamuyi phương pháp đa tiêu chí để nghiên cứu về lợi nhuận và hiệu suất giữa các ngân (2013), Abera (2012). Raharjo và cộng sự (2014) đã chỉ ra rằng CAR có tác hàng Hy Lạp quy mô nhỏ và lớn, cũng như các nhân tố lợi nhuận và hiệu suất động tích cực đáng kể đến các ngân hàng tư nhân và không có tác động đáng kể liên quan đến quy mô của các ngân hàng. đến các ngân hàng nhà nước ở Indonesia. Nhưng Frederick (2014), Gul, et al Andreas Dietrich Gabrielle (2014) sử dụng bộ dữ liệu lớn của ngân hàng (2011), Dawood (2014) đã chỉ ra rằng CAR không có ảnh hưởng đáng kể đến và kỹ thuật ước tính GMM được mô tả bởi Arellano và Bover (1995). Bài viết hiệu quả hoạt động. Trong khi Curak và cộng sự (2011) đã chứng minh rằng phân tích cách mà các đặc điểm của ngân hàng, các biến số kinh tế vĩ mô và các CAR có ảnh hưởng tiêu cực đáng kể đến hiệu quả hoạt động. Vì vậy giả thuyết 1 nhân tố đặc thù của ngành ảnh hưởng đến khả năng sinh lời (hay tỷ suất lợi là CAR có tác động tích cực đáng kể đến hoạt động của ngân hàng. nhuận, mức sinh lợi) của 10.165 ngân hàng thương mại trên 118 quốc gia trong Tác động của hiệu quả hoạt động đến hoạt động của ngân hàng giai đoạn từ 1998 đến 2012.
  8. 13 14 Almazari (2014), Dawood (2014), Obamuyi (2013), Abera (2012), Tác động của LDR đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng Sastrosuwito & Suzuki (2011), Curak, et al (2011), Pasiouras & Kosmidou Tỷ lệ cho vay trên tiền gửi (LDR) được sử dụng để đánh giá thanh khoản (2007) nhận thấy rằng các ngân hàng có hiệu quả hoạt động tốt hơn có liên quan của ngân hàng bằng cách so sánh tổng số tiền vay của ngân hàng với tổng số tiền đến lợi nhuận cao hơn. Nhưng Saunders dan Schumacher (2000); Brock và gửi của ngân hàng trong cùng kỳ. Suarez (2000); Maudos và Guvera (2003); Lieberg và Schwaiger (2006) đã Với việc cho vay từ tiền nhận gửi, thu nhập ngân hàng (ROA) sẽ tăng lên. chứng minh rằng hiệu quả hoạt động có ảnh hưởng tích cực đáng kể đến lợi Rengasamy (2014), Saeed (2014), Curak, và cộng sự (2011), Gul, và cộng sự nhuận. Vì vậy giả thuyết 2 là hiệu quả hoạt động có tác động tiêu cực đáng kể (2011), Brock và Suarez (2006) đã chứng minh rằng tỷ lệ cho vay trên tiền gửi đến hoạt động của ngân hàng. có tác động tích cực đáng kể đến khả năng sinh lời. Nhưng Petria và cộng sự Tác động của NIM đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng (2015) đã chứng minh rằng tỷ lệ cho vay trên tiền gửi có ảnh hưởng tiêu cực Lợi thế của ngân hàng sẽ được quyết định bởi thu nhập lãi thu được. Năng đáng kể đến hoạt động của ngân hàng. lực quản lý của ban điều hành ngân hàng trong việc kiểm soát số lượng chi phí 1.2. Khoảng trống nghiên cứu lãi vay và quản lý các tài sản sản xuất để tạo ra lãi sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận Với những nghiên cứu đã được trình bày trong phần tổng quan các nghiên của ngân hàng. Saunders và Schumacher (2000); Brock và Suarez (2000) đã cứu liên quan đến đề tài của luận án ở trên, tác giả nhận thấy có một số “khoảng chứng minh rằng biên lãi ròng có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận. Trong khi trống” trong vấn đề nghiên cứu hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, trong Raharjo và cộng sự (2014) chỉ ra rằng biên lãi ròng không có ảnh hưởng đáng kể luận án này, tác giả chủ yếu dùng phương pháp định lượng và tập trung vào lý đến các ngân hàng chính phủ nhưng lại có tác động tiêu cực đáng kể đến các thuyết lựa chọn đầu vào, đầu ra của ngân hàng để đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng tư nhân ở Ấn Độ. Vì vậy giả thuyết 3 là NIM có tác động tích cực cũng như đánh giá tác động của một số nhân tố vĩ mô đến hiệu quả hoạt động đáng kể đến hiệu suất ngân hàng. của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Đồng thời, giai đoạn nghiên cứu được Tác động của NPL đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thực hiện từ năm 2008 dến năm 2020. Nợ xấu (Nonperforming loan, NPL) phản ánh khả năng rủi ro của ngân CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ ĐÁNH GIÁ hàng trong việc hoàn trả khoản vay của con nợ có khó khăn. Frederick (2014) đã TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG chứng minh rằng nợ xấu có ảnh hưởng tiêu cực đáng kể đến khả năng sinh lời. CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Điều này được hỗ trợ bởi Petria, et al (2015), Ongore và Kusa (2013); Abera (2012), Olweny & Shipho (2011), Sufian & Chong (2010), Kosmidou (2008), 2.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại những người đã phát hiện ra rằng chất lượng tài sản có tác động tiêu cực đáng kể 2.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng được đo bằng ROA. Nhưng Duraj & Trong lịch sử, quá trình hình thành và hoàn thiện hệ thống ngân hàng đã Moci (2015) đã chứng minh rằng nợ xấu không ảnh hưởng đáng kể đến khả tạo ra các ngân hàng thương mại, được biết đến với chức năng kinh doanh tiền năng sinh lời. Trong khi Buchory (2015) đã chứng minh rằng nợ xấu có tác động tệ. Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận án, khái niệm về ngân hàng thương tích cực đáng kể đến hiệu quả hoạt động. Vì vậy giả thuyết 4 là nợ xấu có tác mại được lựa chọn là “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh trong lĩnh động tiêu cực đáng kể đến hoạt động của ngân hàng. vực tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán trong nền kinh tế”.
  9. 15 16 Hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng thương mại được biểu hiện 2.1.3 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại qua chênh lệch tỷ giá hối đoái; chênh lệch lãi suất; chuyển đổi kỳ hạn nguồn vốn Hoạt động của NHTM – tài sản; chuyển đổi rủi ro nguồn vốn – tài sản; cung cấp dịch vụ thanh toán, và tích tụ - tập trung tư bản. 2.1.2 Đặc trưng của ngân hàng thương mại * Về cấu trúc tài chính và tài sản: Hoạt động Hoạt động Hoạt động Ngân hàng thương mại là loại hình doanh nghiệp có quy mô lớn trên cả tạo lập nguồn vốn sử dụng vốn dịch vụ giác độ vốn chủ sở hữu, tổng tài sản lẫn cơ cấu tổ chức, hệ số nợ rất cao và cấu trúc tài chính đặc biệt. Hoạt động tạo Hoạt động Thanh toán * Hoạt động của ngân hàng thương mại luôn chứa đựng nhiều rủi ro và lập vốn tự có ngân quỹ chịu sự kiểm soát, giám sát chặt chẽ của hệ thống luật pháp. Trên giác độ tài chính doanh nghiệp, khi một doanh nghiệp có hệ số nợ Hoạt động Hoạt động Ủy thác cao sẽ dẫn đến rủi ro trong hoạt động cũng cao. Bên cạnh đó, nguồn vốn nợ chủ huy động vốn tín dụng yếu của ngân hàng thương mại lại là tiền gửi với đặc trưng có thể bị rút ra trước hạn với khối lượng khó xác định. Vì những lý do này, hoạt động của ngân hàng thương mại chứa đựng nhiều rủi ro hơn các ngành kinh doanh khác. Các ngân Hoạt động Hoạt động Đại lý đi vay đầu tư hàng thương mại đóng một vai trò trong việc tạo ra tín dụng, dẫn đến sự gia tăng sản xuất, việc làm và chi tiêu tiêu dùng, do đó thúc đẩy nền kinh tế. Do vậy, hoạt động của các ngân hàng thương mại cần được quản lý chặt chẽ bởi các ngân Hoạt động tạo … hàng trung ương. lập vốn khác * Tính liên kết và ổn định của hệ thống ngân hàng. Hình 2.1: Hoạt động của NHTM Hệ thống ngân hàng có tính phụ thuộc lẫn nhau rất lớn. Hơn bất cứ 2.2. Hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại ngành kinh doanh nào trong nền kinh tế, rủi ro trong hoạt động ngân hàng có tính lan tỏa rất nhanh. Hoạt động như một hệ thống các mắt xích liên kết chặt Khi nói đến hiệu quả hoạt động của một chủ thể nào đó, người ta thường so chẽ, chỉ cần khi một ngân hàng thương mại, dù yếu và nhỏ nhất, gặp khó khăn sánh giữa các chi phí (đầu vào) để tạo ra các thu nhập (đầu ra), nhưng điều khó trong hoạt động, đặc biệt là khó khăn về thanh khoản, là có thể dẫn đến nguy khăn nhất trong nghiên cứu năng suất và hiệu quả của ngân hàng là lựa chọn đầu cơ phá sập hệ thống. vào và đầu ra của các ngân hàng. Không giống như các đơn vị sản xuất và dịch vụ khác, đầu vào và đầu ra của ngân hàng và các trung gian tài chính là một khái niệm khó phân định nhất. Mặc dù có rất nhiều lý thuyết về lựa chọn đầu vào và đầu ra nhưng đến nay các nhà kinh tế vẫn chưa thể thống nhất. Mục tiêu của đề tài: một là điểm lại toàn bộ các khái niệm trong đầu ra ngành ngân hàng và
  10. 17 18 nghiên cứu thực nghiệm về năng suất ngân hàng - sử dụng các khái niệm đầu ra CHƯƠNG 3: MÔ TẢ VÀ LỰA CHỌN MÔ HÌNH ĐỂ ĐO LƯỜNG trên cơ sở đó đưa ra được cách lựa chọn cho đề tài. Thứ hai là bàn về năng suất, HIỆU QUẢ hiệu quả của hệ thống ngân hàng và đưa ra được mô hình ước lượng năng suất 3.1 Tên các ngân hàng được lựa chọn đánh giá hiệu quả cho đề tài và; Thứ ba là xét đến tác động của FDI, GDP và lạm phát 1. (CTG) Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam đến hiệu quả của hệ thống ngân hàng, đây chính là điểm khác của nghiên cứu 2. (VPB) Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam này với các nghiên cứu trước ở trong và ngoài nước về hiệu quả và năng suất của ngân hàng. 3. (TCB) Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam 4. (BIDV) Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam 2.2.1 Cơ sở lý thuyết về đo lường năng suất của ngân hàng bao gồm có Năng 5. (MBB) Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội suất riêng phần và Năng suất nhân tố tổng hợp 6. (VBP) Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng 2.2.2 Cơ sở lý thuyết đo lường hiệu quả hoạt động của các ngân hàng 7. (SCB) Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn thương mại 8. (STB) Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Các độ đo như tỷ lệ hoàn vốn của tài sản (ROA) hoặc lợi nhuận trên vốn 9. (ACB) Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu chủ sở hữu (ROE) thường dùng để đánh giá hiệu quả của các ngân hàng, tuy 10. (EIB) Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam nhiên, các chỉ số như vậy chỉ đưa ra bức tranh hiệu quả một chiều và không đầy 11. (SHB) Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội đủ, và các chỉ số khác nhau có thể cho kết quả trái ngược nhau. Do đó, các 12. (MSB) Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Việt Nam phương pháp phức tạp hơn được sử dụng để cung cấp một thước đo hiệu quả 13. (HDB) Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát Triển Thành phố Hồ Chí Minh tổng thể có ý nghĩa, cũng như các mục tiêu hiệu quả cho biết quản lý theo hướng 14. (TPB) Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong nào để có thể giúp ngân hàng cải thiện hiệu quả của mình. Phân tích bao dữ liệu 15. (VIB) Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Tế Việt Nam (DEA) có thể đồng thời xem xét nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả và do đó, 16. (SEAB) Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á nâng cao đáng kể độ sâu sắc và giá trị của phân tích tài chính trong một ngành 17. (OCB) Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông nhất định. 18. (ABB) Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình 2.2.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng thương mại 19. (NAB) Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á Để đánh giá hiệu quả của các ngân hàng, luận án áp dụng phương pháp 20. (KLB) Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long tiếp cận phi tham số. 21. (SGB) Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công thương 2.3. FDI, GDP, CPI và đánh giá tác động đến hiệu quả hoạt động của các 22. (NVB) Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Dân ngân hàng thương mại 23. (PGP) Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xăng dầu Petrolimex Để phục vụ cho mục đích phân tích tác động của các nhân tố vĩ mô tới hoạt động của ngân hàng như FDI, GDP hay CPI, tác giả lựa chọn mô hình DEA để đánh giá hiệu quả và Tobit để đánh giá tác động của các nhân tố vĩ mô tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng trong nghiên cứu.
  11. 19 20 3.2. Mô hình được lựa chọn bao gồm: DEA, Tobit Bảng Thống kê tóm tắt hiệu quả hoạt động của các ngân hàng qua một số năm Ngoài mô hình DEA và Tobit, luận án sử dụng một phân rã nâng cao của (2018, 2019 và 2020) chỉ số Malmquist được phát triển trong Fare và các cộng sự (1994). 2018 2019 2020 Crste Vrste scale crste vrste scale crste vrste Scale CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ TỪ ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ Mean 0.84 0.89 0.95 0.89 0.93 0.96 0.84 1.00 0.84 Median 0.81 0.89 0.98 0.93 0.98 1.00 0.84 1.00 0.84 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ ĐẾN HIỆU QUẢ Maximum 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Minimum 0.61 0.68 0.72 0.63 0.70 0.64 0.60 1.00 0.60 4.1. Kết quả đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại: Std. Dev. 0.13 0.11 0.08 0.12 0.09 0.09 0.15 0.00 0.15 Bảng Thống kê tóm tắt hiệu quả hoạt động của các ngân hàng Skewness -0.02 -0.38 -1.58 -0.70 -0.99 -2.71 -0.14 NA -0.14 năm 2008, 2011 và 2013 Kurtosis 1.59 1.78 4.81 2.21 2.84 9.41 1.52 NA 1.52 Jarque-Bera 1.90 1.97 12.72 2.49 3.78 67.53 2.19 NA 2.19 2008 2011 2013 Probability 0.39 0.37 0.00 0.29 0.15 0.00 0.34 NA 0.34 Crste Vrste scale crste Vrste scale Crste Vrste Scale Sum 19.32 20.41 21.75 20.49 21.35 22.08 19.38 23.00 19.38 Mean 0.84 0.93 0.89 0.90 0.94 0.96 0.91 0.94 0.97 Sum Sq. Dev. 0.40 0.28 0.13 0.33 0.18 0.18 0.46 0.00 0.46 Median 0.95 1.00 1.00 0.98 1.00 0.99 0.95 1.00 0.99 Observations 23.00 23.00 23.00 23.00 23.00 23.00 23.00 23.00 23.00 Maximum 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 Nguồn: Tác giả ước lượng từ số liệu của 23 ngân hàng thu thập từ các báo cáo thường niên Minimum 0.50 0.62 0.60 0.65 0.71 0.79 0.73 0.75 0.77 Std. Dev. 0.19 0.12 0.14 0.12 0.09 0.06 0.10 0.08 0.06 Bảng Phân bổ hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng Skewness -0.66 -1.71 -0.92 -0.83 -1.53 -1.41 -0.65 -1.12 -2.22 qua các năm 2008, 2010 và 2020 Kurtosis 1.83 4.45 2.47 2.27 4.57 3.99 1.91 2.93 7.61 2008 2010 2020 Jarque-Bera 2.98 13.29 3.48 3.13 11.39 8.57 2.78 4.81 39.18 CRSTE8 Mean Std. Dev. Obs. Mean Std. Dev. Obs. Mean Std. Dev. Obs. Probability 0.23 0.00 0.18 0.21 0.00 0.01 0.25 0.09 0.00 Sum 19.27 21.46 20.53 20.81 21.64 22.07 20.91 21.64 22.21 [0.5, 0.6) 0.54 0.04 5 0.60 NA 1 Sum Sq. Dev. 0.79 0.34 0.41 0.31 0.17 0.08 0.23 0.16 0.07 [0.6, 0.7) 0.67 0.03 2 0.65 0.02 3 Observations 23.00 23.00 23.00 23.00 23.00 23.00 23.00 23.00 23.00 [0.7,0.8) 0.77 0.02 4 0.75 0.02 7 Nguồn: Tác giả ước lượng từ số liệu của 23 ngân hàng thu thập từ các báo cáo thường niên [0.8, 0.9) 0.82 0.02 4 0.84 0.03 3 0.85 0.01 2 Trong đó: crste: hiệu quả kỹ thuật; vrste: hiệu quả thuần; scale: hiệu quả quy mô [0.9, 1) 0.96 0.02 2 0.95 0.03 6 0.95 0.05 2 [1, 1.1) 1.00 0.00 10 1.00 0.00 10 1.00 0.00 8 All 0.84 0.19 23 0.93 0.09 23 0.84 0.15 23 Nguồn: Tác giả ước lượng từ số liệu của 23 ngân hàng thu thập từ các báo cáo thường niên
  12. 21 22 CHƯƠNG 5: KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH 5.1. Cơ sở của khuyến nghị từ kết quả mô hình Từ kết quả của mô hình, tác giả nhận thấy có một số điểm nổi bật rút ra như sau: Thứ nhất, các ngân hàng thương mại nằm trong mẫu nghiên cứu của luận án (23 ngân hàng) có hiệu quả hoạt động tăng theo thời gian, với tốc độ càng ngày càng cao. Trừ giai đoạn 2008 – 2010 có sự chững lại trước khi phục hồi nhanh chóng vào giai đoạn sau đó. Thứ hai, tác động của các nhân tố vĩ mô: FDI, GDP và lạm phát là không cùng chiều, trong khi tác động của FDI là âm thì GDP và lạm phát gần như là tác động dương ở cả giai đoạn nghiên cứu. Biểu đồ. Hiệu quả crste, vrste và scale của các ngân hàng từ năm 2008-2020 5.2. Khuyến nghị với các ngân hàng thương mại Nguồn: Tác giả ước lượng từ số liệu của 23 ngân hàng thu thập từ các báo cáo thường niên Đối với các ngân hàng thương mại, có bốn nhóm khuyến nghị được đề Trong đó: Crste8, crste8, crste10, crste11…. crste20: Hiệu quả kỹ thuật của cập trong luận án với mong muốn trước hết các ngân hàng cần nâng cao tự chủ, các ngân hàng năm 2008, 2009, 2010, 2011…. năm 2020. chủ động cải tổ và sắp xếp lại chính tổ chức của mình để đạt được hiệu quả hoạt Biểu đồ này cho thấy hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng dao động rất động tốt hơn: (i) là các khuyến nghị về tạo lập và sử dụng vốn hiệu quả: các nhiều trong giai đoạn nghiên cứu. ngân hàng có thể chọn các cách như phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu có thể chuyển đổi để tăng vốn chủ sở hữu; phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi 4.2. Kết quả đánh giá nhân tố vĩ mô có ảnh hưởng: trung và dài hạn; đổi mới và đa dạng các hình thức huy động vốn tiền gửi; mở rộng nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn; thiết lập mức lãi suất cạnh tranh. (ii) các -0.265*** -0.3622*** -0.1513*** khuyến nghị về nâng cao năng lực quản trị rủi ro bao gồm hoàn thiện quy LnFDI (-4.3) (-5.35) (-2.97) trình xét duyệt tín dụng; kiểm soát thông tin khách hàng vay; hoàn thiện bộ máy 0.0046 0.0512*** -0.0059 quản trị rủi ro theo chuẩn Basel II. (iii) là khuyến nghị về lao động như nâng gGDP (0.27) (2.89) (-0.41) cao chất lượng nguồn nhân lực; xây dựng chiến lược tuyển dụng hợp lý và có bộ 0.0010 0.0064*** -0.0013 tiêu chuẩn theo vị trí chức danh; có chính sách nhân sự phù hợp đối với người Inflation (0.6) (3.49) (-0.93) lao động; (iv) là khuyến nghị kiểm soát chi phí, bao gồm ngân hàng cần tính toán cân đối giữa chi phí lãi và thu nhập từ lãi; số hóa nhiều dịch vụ, sản phẩm của ngân hàng; cắt giảm chi phí hoạt động; cắt giảm chi phí dự phòng Như vậy, FDI có tác động âm; GDP và lạm phát tác động dương ở hai mô 5.3. Khuyến nghị với NHNN hình và tác động âm ở một mô hình Với vai trò điều tiết thị trường, NHNN cần thận trọng trong việc tiếp tục Sau đó phân tích chỉ số Malmquist (chỉ số này tính được nhờ mô hình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thông qua các biện pháp như tái cơ cấu nội bộ DEA) dùng phân rã TFP.
  13. 23 24 ngân hàng và các hoạt động mua bán sáp nhập, và ngày càng nâng cao vai trò Những chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách tiền tệ và tài khoá cần điều tiết của mình. phù hợp hơn để đảm bảo được tốc độ tăng trưởng, duy trì tỷ lệ lạm phát ổn Để tái cơ cấu có hiệu quả cao nhất, các ngân hàng phải xây dựng các lộ định, hỗ trợ hoạt động của các ngân hàng thương mại một cách tích cực, phát trình hoạt động và chiến lược phát triển để khi tái cơ cấu xong, sức khỏe các mặt huy hiệu quả hơn nữa. hoạt động của các ngân hàng phải mạnh hơn trước tái cơ cấu. Khi tiến hành tái cơ cấu thì vai trò dẫn dắt thị trường của NHNN phải được duy trì và đảm bảo để PHẦN KẾT LUẬN góp phần ổn định các chỉ số kinh tế vĩ mô (tăng trưởng, lạm phát). NHNN phải chủ động trong việc hoạch định các chính sách, tạo sân chơi chung và bình đẳng Thông qua kết quả nghiên cứu, luận án có những đóng góp mới về mặt cho các ngân hàng. học thuật và lý luận: Tập trung vào lý thuyết lựa chọn đầu vào, đầu ra và xác Bên cạnh đó, NHNN cần đảm bảo các tiêu chuẩn Basel và vai trò giám sát định được hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại trong mẫu nghiên của các cơ quan quản lý. Ngoài các tiêu chuẩn của Basel thì một phần quan cứu trong giai đoạn từ 2008 -2020, đồng thời đánh giá được tác động âm của trọng không thể thiếu trong tiến trình tái cơ cấu ngân hàng đó là sự theo dõi, FDI và tác động dương của GDP và CPI đến hiệu quả hoạt động của các ngân giám sát và kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền nhằm thúc đẩy quá trình tái hàng thương mại Việt Nam. Tuy nhiên, luận án vẫn còn một số hạn chế: Thứ cơ cấu hệ thống NHTM sẽ diễn ra đúng tiến trình và đạt hiệu quả cao. nhất, các nghiên cứu sau có thể bổ sung thêm các nhân tố mới để đánh giá tác Thêm nữa, NHNN chú trọng nâng cao hiệu quả quản trị và trình độ công động tổng hợp tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam nghệ của ngân hàng. Quản trị luôn được coi là khâu yếu trong các khâu của như lãi suất, biến động tỷ giá …Thứ hai, hạn chế về mẫu nghiên cứu: Do chưa các NHTM Việt Nam hiện nay nhưng đây lại là khâu quan trọng hàng đầu để có báo cáo thường niên của ngân hàng Nhà nước năm 2020. Nhiều ngân hàng tạo ra những định hướng đúng đắn, dẫn dắt các định chế tài chính hoạt động chậm trễ trong công bố báo cáo tài chính dù đã hết tháng 4/2021 và một số báo hiệu quả nhất. cáo thiếu dữ liệu cho mô hình phân tích. Những hạn chế này sẽ được khắc phục 5.4. Khuyến nghị với Chính phủ tối đa trong hướng nghiên cứu sâu tiếp theo: có thể dùng thêm các mô hình định Dựa vào kết quả từ mô hình thực nghiệm, tác giả cũng đưa ra một số lượng khác để đánh giá lại vấn đề kết hợp với mở rộng hơn mẫu nghiên cứu. khuyến nghị liên quan tới các yếu tố vĩ mô: FDI, GDP, lạm phát như sau: Bên cạnh đó, luận án có những đóng góp về thực tiễn và kiến nghị như: Điều chỉnh việc thu hút FDI để chuyển tác động âm thành tác động Đề xuất mô hình nghiên cứu và lượng hóa được mức độ ảnh hưởng của một số dương tới hoạt động của các ngân hàng thương mại. Bên cạnh công nhận khu nhân tố vĩ mô đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam. vực có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế, thì việc Đồng thời, kết quả nghiên cứu của luận án góp phần đề xuất những khuyến nghị thực hiện các cam kết về hội nhập và điều chỉnh luật lệ cho phù hợp với qui định với các NHTM, ngân hàng Nhà nước và Chính phủ để từ đó có định hướng cụ và nguyên tắc cuả WTO sẽ ảnh hưởng tích cực tới thu hút vốn FDI vào Việt thể cho hoạt động ngân hàng ngày càng hiệu quả hơn. Mặc dù tác giả đã cố gắng Nam. Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vì vậy cần tính đến bối nghiên cứu, tìm kiếm thông tin, song các nội dung trong bản luận án khó tránh cảnh toàn cầu hóa và cần được xây dựng trên cơ sở xác định rõ các mục tiêu khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các nhà trung và dài hạn để có những giải pháp mang tính kết hợp và có tính chuyển khoa học để luận án được hoàn thiện hơn. tiếp, hỗ trợ cho nhau. Chính sách đầu tư nước ngoài trong giai đoạn tới vẫn chú trọng thu hút về số lượng vốn đầu tư, nhưng đồng thời cần nhấn mạnh hơn nữa Xin trân trọng cảm ơn! tác động lan tỏa tích cực của vốn FDI.
  14. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 1. Ngo Khanh Huyen (2013), ‘Measuring efficiency operation of Vietnam bank for Agriculture & Rural development branches’, Hội thảo Quốc tế: Thành tựu và những vấn đề đặt ra, tháng 11/2013, tập 1, NXB Thống Kê - ĐH Thương Mại 2. Ngô Khánh Huyền (2014), ‘Xác định hiệu quả quy mô các chi nhánh ngân hàng Agribank Việt Nam’, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 201 tháng 3/2014, ISSN: 1859-0012 3. Ngô Khánh Huyền (2014), “Mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động và quy mô các chi nhánh của ngân hàng Agribank Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 207 tháng 9/2014 ISSN: 1859-0012 4. Ngô Khánh Huyền (2015), “Tác động của FDI đến năng suất của các doanh nghiệp thuộc ngành dịch vụ Việt Nam: minh chứng từ dữ liệu giai đoạn 2002-2012”, Tạp chí thông tin và dự báo KT-XH số 112, tháng 4/2015 5. Ngô Khánh Huyền (2015), “Tác động của FDI và một số nhân tố vĩ mô đến hiệu quả phối hợp của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam”, Những vấn đề Kinh tế và Chính trị thế giới tháng 11/2015 (235) ISSN: 0868-2984 6. Ngô Khánh Huyền (2016), ‘Tác động của FDI đến hiệu quả của ngân hàng dưới tác động của cách tiếp cận lựa chọn đầu ra khác nhau”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học trường ĐH Thăng Long: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng năng suất đầu ra và hiệu quả của nền kinh tế Việt Nam theo tỉnh., tháng 4/2016 7. Ngô Khánh Huyền (2019), ‘Tác động của FDI đến hiệu quả hoạt động ngân hàng từ các cách tiếp cận khác nhau’, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 7(494) 7/2019 ISSN: 0866 7489 8. Ngô Khánh Huyền (2021), “Evaluating the Effectiveness of Internal Training of Commercial Banks in Vietnam”, International Journal of Education and Knowledge Management (IJEKM), DOI: https://doi.org/10.37227/ijekm-2021-05-929, ISSN: 2616-4698
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2