intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Tác động của tỷ giá Nhân dân tệ và Đô la Mỹ đến các yếu tố kinh tế vĩ mô Việt Nam

Chia sẻ: Nguyễn Đức Nghĩa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:33

55
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu là kiểm định tác động của tỷ giá USD/CNY đến các yếu tố kinh tế vĩ mô bằng cách xem xét ảnh hưởng cụ thể của tỷ giá USD/CNY đến tăng trưởng kinh tế, lạm phát và tiền tệ của Việt Nam. Dựa trên kết quả thu được, nghiên cứu sẽ đề xuất một số khuyến nghị trong điều hành tỷ giá thích hợp nhằm hạn chế các tác động tiêu cực của sự biến động tỷ giá, góp phần đạt được các mục tiêu của nền kinh tế Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Tác động của tỷ giá Nhân dân tệ và Đô la Mỹ đến các yếu tố kinh tế vĩ mô Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ THÚY HẰNG TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ NHÂN DÂN TỆ VÀ ĐÔ LA MỸ ĐẾN CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 62.34.02.01 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Phan Thị Diệu Thảo TP.HCM tháng 04 năm 2018
  2. CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. LÝ DO NGHIÊN CỨU Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới (Kinnon, 2003; Ibrahim, 2007....) đã cho thấy biến động tỷ giá liên quan đến đồng tiền thứ ba sẽ tác động đến nền kinh tế của các nước khác. Các nước trong cùng khu vực có mối liên hệ chặt chẽ về thương mại thì mức độ tác động này lại càng được ghi nhận. Trên thực tế, Trung Quốc là nước láng giềng của Việt Nam, hơn thế nữa Trung Quốc lại là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam với tỷ lệ nhập siêu nghiêng về Việt Nam không ngừng gia tăng. Với vị thế kinh tế - chính trị lớn mạnh của Trung Quốc, CNY đang ngày gia tăng ảnh hưởng phạm vi thế giới. Trong khi Việt Nam vẫn đang lựa chọn cơ chế neo tỷ giá vào USD khá chặt giống như các nước Đông Á, đã cho thấy sự cần thiết lựa chọn xem xét tác động của tỷ giá USD/CNY đến các yếu tố kinh tế vĩ mô Việt Nam. Đó là lý do tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Tác động của tỷ giá Nhân dân tệ và Đô la Mỹ đến các yếu tố kinh tế vĩ mô Việt Nam” 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu của nghiên cứu là kiểm định tác động của tỷ giá USD/CNY đến các yếu tố kinh tế vĩ mô bằng cách xem xét ảnh hưởng cụ thể của tỷ giá USD/CNY đến tăng trưởng kinh tế, lạm phát và tiền tệ của Việt Nam. Dựa trên kết quả thu được, nghiên cứu sẽ đề xuất một số khuyến nghị trong điều hành tỷ giá thích hợp nhằm hạn chế các tác động tiêu cực của sự biến động tỷ giá, góp phần đạt được các mục tiêu của nền kinh tế Việt Nam. Để đạt được mục tiêu, nghiên cứu cần trả lời cho các câu hỏi sau: (1) Tỷ giá USD/VND tác động đến các yếu tố kinh tế vĩ mô Việt Nam mức độ bao nhiêu và kéo dài trong ngắn hay dài hạn? (2) Mối quan hệ giữa tỷ giá USD/VND và tỷ giá USD/CNY có phải là quan hệ nhân quả hay không? (3) Tác động của tỷ giá USD/CNY đến các yếu tố kinh tế vĩ mô Việt Nam diễn ra trong ngắn hạn hay dài hạn và mức độ tác động của nó là bao nhiêu? 1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu tập trung xem xét tác động của tỷ giá USD/CNY đến các yếu tố kinh tế vĩ mô Việt Nam, các yếu tố kinh tế vĩ mô này được xem xét bao gồm: chỉ số GDP đại diện cho tăng Trang 1
  3. trưởng kinh tế, chỉ số CPI đại diện cho lạm phát và mức cung tiền M2, lãi suất đại diện cho tiền tệ. Dữ liệu được lấy theo quý từ quý 1 năm 2000 đến quý 1 năm 2017. Phương pháp nghiên cứu của luận án, để trả lời cho câu hỏi (1) nghiên cứu kết hợp giữa phân tích chính sách điều hành tỷ giá của Việt Nam và sử dụng mô hình VAR để kiểm định tác động của tỷ giá USD/VND đến các yếu tố kinh tế vĩ mô Việt Nam. Sau đó, để trả lời cho câu hỏi (2) nghiên cứu tiến hành phân tích quá trình quốc tế CNY, ảnh hưởng của CNY đến các đồng tiền khác và sử dụng mô hình VECM để xem xét mối quan hệ nhân quả giữa tỷ giá USD/VND và tỷ giá USD/CNY. Cuối cùng, dựa trên những kết quả thu được khi trả lời các câu hỏi (1) và (2). Đồng thời, nghiên cứu tiến hành phân tích mối quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Trung Quốc và sử dụng mô hình SVAR để kiểm định tác động của tỷ giá USD/CNY đến các yếu tố kinh tế vĩ mô của Việt nam nhằm trả lời cho câu hỏi (3). 1.4. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU Nghiên cứu này có những đóng góp và những điểm mới như sau: (1) Ý nghĩa khoa học, đóng góp về mặt lý luận của nghiên cứu: Trong khi, các nghiên cứu trên thế giới hiện nay vận dụng các nền tảng lý thuyết vào mẫu nghiên cứu là các nước có nền kinh tế phát triển hoặc các nước được xác định có nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường một cách rõ ràng. Nghiên cứu này lựa chọn Việt Nam làm mẫu nghiên cứu sẽ đóng góp cho việc làm sáng tỏ các vấn đề lý luận khoa học khi vận dụng vào các nền kinh tế có những nét khác biệt như Việt Nam, các điều kiện của nền kinh tế theo cơ chế thị trường còn nhiều tranh luận thì kết quả có phù hợp với lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trước đây hay không. (2) Ý nghĩa thực tiễn, đóng góp trong nghiên cứu thực nghiệm. Các nghiên cứu trong nước hiện nay phân tích theo hướng kênh truyền dẫn tỷ giá và mối quan hệ riêng lẻ giữa các yếu tố như tỷ giá và lãi suất, hoặc tỷ giá và tăng trưởng, hoặc tỷ giá và lạm phát…Nghiên cứu này xem xét tác động của tỷ giá đến các yếu tố kinh tế vĩ mô, đặt các yếu tố của thị trường hàng hóa và thị trường tiền tệ cùng chung một nghiên cứu sẽ cung cấp một cách nhìn toàn diện hơn. Hướng nghiên cứu này hoàn toàn không trùng lắp các nghiên cứu trong nước trước đó. Trang 2
  4. Khác với các nghiên cứu trên thế giới (Kinnon, 2003; Ibrahim 2007), nghiên cứu này được thực hiện trong điều kiện thực tế có nhiều biến động và hội nhập cao hơn, khi mà dòng vốn được tự do hóa mạnh mẽ, tỷ giá hối đoái của các quốc gia có nhiều biến động và nền kinh tế của các nước có nhiều thăng trầm trong thời gian gần đây. Các đề tài nghiên cứu hiện nay chủ yếu đề cập chính sách điều hành tỷ giá chung của quốc gia và ở mức độ phân tích thực trạng. Nghiên cứu này xem xét cụ thể tình hình thực tế và ứng dụng mô hình kinh tế lượng để lượng hóa cụ thể tác động của tỷ giá đến các yếu tố kinh tế vĩ mô, là cơ sở cho các đề xuất trong điều hành chính sách. 1.5. CẤU TRÚC NGHIÊN CỨU Luận án được cấu trúc thành 6 chương như sau: Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu. Chương 2: Các lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm. Chương 3: Tác động của tỷ giá USD/VND đến các yếu tố kinh tế vĩ mô Việt Nam. Chương 4: Mối quan hệ giữa tỷ giá USD/VND và tỷ giá USD/CNY. Chương 5: Tác động của tỷ giá USD/CNY đến các yếu tố kinh tế vĩ mô Việt Nam. Chương 6 : Kết quả nghiên cứu và khuyến nghị. CHƯƠNG 2: CÁC LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM 2.1.1. Khái niệm tỷ giá Tỷ giá danh nghĩa song phương (NER) giữa hai đồng tiền được định nghĩa là giá của một đơn vị tiền tệ được tính bằng số lượng đơn vị tiền tệ khác. Tỷ giá thực song phương (RER) thường được định nghĩa là tỷ giá hối đoái danh nghĩa được điều chỉnh bởi sự khác biệt mức giá hoặc là giá cả của hàng hóa giao dịch và phi ngoại thương. 2.1.2. Yếu tố kinh tế vĩ mô Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô tăng trưởng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, tạo ra nguồn lực cần thiết để cải thiện điều kiện sống của người dân. Đo lường tăng Trang 3
  5. trưởng kinh tế bằng tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP). GDP là giá trị của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi quốc gia trong một thời kỳ nhất định. Lạm phát là hiện tượng giá cả hàng hóa tăng lên so với một mốc thời gian cố định trong quá khứ. Chỉ số giá tiêu dùng để đánh giá lạm phát của nền kinh tế. Chỉ số giá cả tiêu dùng (Consumer Price Index - CPI) là chỉ số để phản ánh mức thay đổi tương đối của giá hàng tiêu dùng theo thời gian. Ngoài hai yếu tố kinh tế vỉ mô là tốc độ tăng trưởng kinh tế và lạm phát. Thông thường, các quốc gia cũng luôn chú trọng thêm các yếu tố kinh tế vĩ mô khác lên quan đến tiền tệ: Mức cung ứng tiền chỉ lượng cung cấp tiền tệ trong nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu mua hàng hóa, dịch vụ, tài sản, v.v... của các chủ thể (không kể các tổ chức tín dụng). Khối cung tiền trong lưu thông được chia thành các bộ phận: Khối M1; Khối M2; Khối M3. Lãi suất chính là chi phí cần thiết phải bỏ ra để có được nguồn vốn sử dụng trong một thời gian nhất định. Lãi suất huy động là số tiền do các tổ chức tín dụng trả cho người gửi tiền để sử dụng tiền của họ trong một khoảng thời gian nhất định. 2.2. CÁC LÝ THUYẾT 2.2.1. Cơ chế truyền dẫn của tỷ giá Cơ chế truyền dẫn của chính sách tiền tệ là những thay đổi trong điều hành chính sách tiền tệ thông qua các kênh truyền dẫn: kênh lãi suất, kênh tỷ giá, kênh giá tài sản, kênh tín dụng, kênh kỳ vọng nhằm tác động đến các biến số kinh tế để đạt được các mục tiêu như ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát giá cả. Truyền dẫn tỷ giá (Exchange Rate Pass Through - ERPT) được định nghĩa là tỷ lệ thay đổi của giá nhập khẩu do sự thay đổi một phần trăm tỷ giá giữa các nước xuất khẩu và nhập khẩu. 2.2.2. Lý thuyết về tỷ giá Lý thuyết ngang giá sức mua (Purchasing Power Parity –PPP) giải thích điều kiện ngang giá sức mua là tỷ giá hối đoái thay đổi giữa hai đồng tiền phải bằng với tỷ lệ của các mức giá của các quốc gia. Trang 4
  6. Lý thuyết về ngang giá lãi suất (Interest Rate parity – IRP) cho rằng tỷ giá hối đoái được xác định giữa hai loại tiền tệ dựa trên mức lãi suất hiện hành ở hai nước này. Mô hình Mundell-Fleming về cơ bản là phương trình của Fleming kết hợp với phân tích chính sách của Mundell. Những nghiên cứu lý thuyết này cho thấy hiệu quả của chính sách tiền tệ và chính sách tài khoá phụ thuộc vào cơ chế tỷ giá hối đoái và mức độ kiểm soát vốn. Cân bằng thị trường hàng hoá được thực hiện thông qua việc tăng giá đồng tiền chứ không phải thông qua việc tăng sản xuất. Lý thuyết bộ ba bất khả thi (The Impossible Trinity hay Triangle of Impossibility) cho rằng một quốc gia không thể đồng thời thực hiện cùng một lúc 3 mục tiêu chính sách vĩ mô là: ổn định tỷ giá, tự do hóa dòng vốn, chính sách tiền tệ độc lập. Mô hình Mundell-Fleming và lý thuyết bộ ba bất khả thi tương đối phù hợp đối với chính sách tiền tệ và tài khóa của Việt Nam. Đáp ứng các điều kiện về nền kinh tế như mức giá không thay đổi nhiều trong ngắn hạn và vốn được tự do luân chuyển. Một điều kiện khác mô hình này phù hợp cho nền kinh tế mở, nhỏ, nơi mà nền kinh tế trong nước không thể không ảnh hưởng bởi lãi suất trên thế giới cũng như sản lượng của nền kinh tế khác. 2.3. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM Các nghiên cứu tỷ giá hiện nay trên thế giới nghiên cứu kênh truyền dẫn tỷ giá ERPT, mối quan hệ riêng lẻ của tỷ giá và mức giá, hoặc tỷ giá và lạm phát như: Carthy (1999), Grauwe & ctg (2005); Goldfajn & ctg (2000); Ito & ctg (2005)... Một số nghiên cứu khác có xu hướng phân tích lựa chọn cơ chế tỷ giá cố định hay thả nổi như: Frenkel, 2012; Reinhart, 2004; Donald, 2007, Kato, 2007... Trong nước, các nghiên cứu chủ yếu phân tích theo hướng kênh truyền dẫn tỷ giá như Trương Văn Phước & ctg (2005), Trần Ngọc Thơ & ctg (2012) nghiên cứu kênh truyền dẫn của tỷ giá đến lạm phát. Các nghiên cứu khác phân tích về ảnh hưởng của CNY đến các đồng tiền khác như Shu & ctg (2007); Kinnon & ctg (2003); Henning (2012)… Ở Việt Nam, nghiên cứu của Lê Xuân Sang (2013); Nguyễn Quốc Thái (2013) đánh giá quá trình quốc tế hóa CNY của Trung Quốc và việc Trung Quốc quốc tế hóa CNY có tác động đến bất ổn tài chính của Việt Nam. Cho thấy vai trò Trang 5
  7. quan trọng của CNY cần phải được nghiên cứu, tuy nhiên những nghiên cứu này chỉ mới dừng ở góc độ phân tích thực trạng, chưa lượng hóa được mức độ tác động cụ thể đối với nền kinh tế. Các nghiên cứu trên thế giới về cơ chế tỷ giá neo nội tệ vào USD và tác động của cú sốc tỷ giá đồng tiền thứ ba đến kinh tế vĩ mô của một quốc gia cụ thể như Kinnon & ctg (2003), Ibarahim (2007). Mẫu nghiên cứu là các nước phát triển hoặc các nước có nền kinh tế được xác định theo cơ chế thị trường, hoàn toàn mẫu nghiên cứu không có Việt Nam. Vì vậy, cần có những nghiên cứu chuyên sâu, kết hợp nhiều yếu tố vào chung một nghiên cứu để có kết quả toàn diện hơn. Tính toán và lượng hóa cụ thể mức độ tác động của các cú sốc tỷ giá đến các yếu tố kinh tế vĩ mô. Vận dụng các nền tảng lý thuyết vào điều kiện kinh tế như Việt Nam để xem xét kết quả có phù hợp với lý thuyết, các nghiên cứu thực nghiệm trước đây hay không. Kết quả thu được là cơ sở cho các đề xuất về điều hành chính sách. CHƯƠNG 3: TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ USD/VND ĐẾN CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM 3.1. GIỚI THIỆU Các nước Đông Á khác (trừ Nhật Bản) đều lựa chọn cơ chế neo tỷ giá vào USD. Với cơ chế tỷ giá neo vào USD có giúp nền kinh tế Việt Nam tránh khỏi các cú sốc tỷ giá không và mức độ tác động này là bao nhiêu. Kết quả nghiên cứu tác động của tỷ giá USD/VND đến các yếu tố kinh tế Việt Nam sẽ trả lời cho những vấn đề này. 3.2. CHÍNH SÁCH ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ USD/VND CỦA VIỆT NAM • Giai đoạn 1999-2006 Giai đoạn này, áp dụng cơ chế tỷ giá neo cố định, tỷ giá bình quân liên ngân hàng mà NHNN công bố được giữ xoay quanh từ mức 14,000 VND/USD lên mức 16,000 VND/USD. Năm 2005, NHNN công bố Pháp lệnh Ngoại hối và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) chính thức công nhận Việt Nam thực hiện hoàn toàn việc tự do hóa các giao dịch vãng lai. Năm 2006, thị trường ngoại hối của Việt Nam bắt đầu chịu áp lực thực sự của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Lượng ngoại tệ đổ vào Việt Nam bắt đầu tăng mạnh. WB và IMF đã cảnh báo NHNN cần tăng cường sự linh hoạt của tỷ giá trong bối cảnh nguồn vốn đổ vào Việt Nam ngày càng lớn. Trang 6
  8. Hình 3.1: Diễn biến tỷ giá USD/VND từ 1999 đến 2006 16500 16000 15500 15000 14500 14000 13500 13000 12500 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 TG BQLNH TG NHTM TG TRẦN TG SÀN Nguồn: NHNN, VCB và tổng hợp của tác giả • Giai đoạn 2007 đến năm 2011 Hình 3.1: Diễn biến tỷ giá USD/VND từ 2007 đến 2011 TG TRẦN TG SÀN TG NHTM TG CHỢ ĐEN 22000 21000 20000 19000 18000 17000 16000 15000 11 07 07 07 7 08 08 8 08 8 09 09 09 9 10 10 10 0 11 11 11 1 00 00 00 00 01 01 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 /2 /2 /2 /2 /2 /2 1/ 4/ 7/ 1/ 4/ 7/ 1/ 4/ 7/ 1/ 4/ 7/ 1/ 4/ 7/ 2/ 10 /6 10 10 10 10 /1 2/ 2/ 2/ 2/ 2/ 2/ 2/ 2/ 2/ 2/ 2/ 2/ 2/ 2/ 2/ 20 2/ 2/ 2/ 2/ 3/ 30 Nguồn: NHNN, VCB và tổng hợp của tác giả Đây là giai đoạn mà tỷ giá USD/VND có nhiều biến động mạnh. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, tự do hóa tài khoản vốn được nới rộng dẫn đến các dòng vốn vào Việt Nam gia tăng đã ảnh hưởng rất lớn đến sự biến động của tỷ giá. Bắt đầu từ 04/2018 lượng vốn vay bằng USD, cán cân thanh toán do thâm hụt thương mại cao và sự sụt giảm mạnh của tổng dự trữ ngoại hối sẽ tạo nên lực cầu mạnh về USD. NHNN liên tục bán ngoại tệ ra để can thiệp khi thị trường xuất hiện tỷ giá chính thức và tỷ giá chợ đen với khoảng cách chênh lệch lớn trong một thời gian dài. Cuối năm 2011, NHNN đã sử dụng đồng bộ nhiều giải pháp để kiểm soát và ổn định thị trường. Trang 7
  9. • Giai đoạn từ năm 2012 đến 2017 Giai đoạn này, tỷ giá USD/VND đã phần nào ổn định hơn, chính sách điều hành tỷ giá của NHNN phù hợp với diễn biến thị trường hơn. Các giải pháp tiền tệ của NHNN đã tạo cho thị trường ngoại tệ có những chuyển biến tích cực, thị trường tự do gần như ngừng hoạt động. Thu hẹp chênh lệch giữa tỷ giá liên ngân hàng và tỷ giá niêm yết của NHTM (chênh lệch 100 – 300 VND/USD). Từ đó giảm dần tâm lý găm giữ ngoại tệ của tổ chức, cá nhân. NHNN đã mở rộng biên độ tỷ giá lên +/-3% năm 2015. Ngày 31/12/2015, NHNN đã ban hành Quyết định số 2730/QĐ-NHNN về việc công bố tỷ giá trung tâm của USD/VND, tỷ giá tính chéo của VND với một số ngoại tệ khác. Cơ chế điều hành tỷ giá của NHNN phù hợp với các điều kiện của Việt Nam hiện nay, đề cao tính linh hoạt và chủ động hơn với các biến động của thị trường. Hình 3.2: Diễn biến tỷ giá USD/VND từ 2012 đến 2017 23000 22500 22000 21500 21000 20500 20000 19500 19000 2/ 012 2/ 013 2/ 014 2/ 015 2/ 016 2/ 012 2/ 012 2/ 012 3/ 012 11 2 2/ 013 2/ 013 2/ 013 3/ 013 11 3 2/ 014 2/ 014 2/ 014 2/ 014 11 4 2/ 015 2/ 015 2/ 015 2/ 015 11 5 2/ 016 2/ 016 2/ 016 2/ 016 11 6 17 2/ 201 2/ 201 2/ 201 2/ 201 2/ 201 20 /2 /2 /2 /2 /2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 1/ 3/ 5/ 7/ 9/ 1/ 3/ 5/ 7/ 9/ 1/ 3/ 5/ 7/ 9/ 1/ 3/ 5/ 7/ 9/ 1/ 3/ 5/ 7/ 9/ 1/ 2/ TG BQLNH TG NHTM TG TRẦN TG SÀN Nguồn: NHNN, VCB và tổng hợp của tác giả Như vậy, chính sách điều hảnh tỷ giá của Việt Nam có những đặc điểm chính. Thứ nhất, chính sách điều hành tỷ giá của Việt Nam trong nhiều giai đoạn có xu hướng cố định và neo vào USD là chủ yếu. Thứ hai, việc neo chặt tỷ giá VND vào USD đã ảnh hưởng đến hoạt động thương mại, đầu tư với các đối tác khác Mỹ. Thứ ba, TGBQLNH do NHNN công bố hàng ngày không phải lúc nào cũng phản ánh đúng thực chất cung cầu của thị trường nhất là những thời điểm xảy ra tình trạng dư thừa hay căng thẳng ngoại tệ. Thứ tư, cơ chế điều hành tỷ giá kém linh hoạt, phi thị trường tác động rất lớn đến nền kinh tế. Trang 8
  10. 3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Công thức tổng quát mô hình VAR: yt = Ddt + A1 yt-1 + …+ Ap yt-p + ut Trong đó, yt = (y1t , y2t , …ynt) là chuỗi vector dòng (nx1) biến nội sinh theo chuỗi thời gian t, D là ma trận của hệ số chặn dt , Ai ma trận hệ số (k x k) đối với i= 1,…, p của các biến nội sinh có độ trễ yt-p. ut là sai số nhiễu trắng của các phương trình trong hệ thống có ma trận hiệp phương sai là ma trận đơn vị E(ut,ut’)=1. Mô hình hồi quy sẽ được xem xét lựa chọn sau khi tiến hành các kiểm định, đặc biệt là kiểm định tính dừng của các chuỗi thời gian. Kết quả cho thấy các chuỗi dữ liệu không dừng cùng bậc liên kết. Nên để tiến hành kiểm định tác động của tỷ giá USD/VND đến các yếu tố kinh tế vĩ mô Việt Nam mà cụ thể là các biến GDP, CPI, M2 sẽ sử dụng mô hình VAR để kiểm định. Mô hình VAR được sử dụng nhờ có nhiều ưu điểm nổi bật. Thứ nhất, mô hình VAR không phân biệt biến nội sinh và biến ngoại sinh trong quá trình hồi quy, các biến trong mô hình nội sinh không làm ảnh hưởng đến mức độ tin cậy của mô hình. Thứ hai, mô hình VAR được thực hiện khi giá trị của một biến được biểu diễn là một hàm tuyến tính của các giá trị quá khứ hay trễ của biến đó và tất cả các biến khác trong mô hình, do đó không đòi hỏi các chuỗi dữ liệu có thời gian quá dài, mô hình thường thích hợp để hồi quy cho đối tượng là các nước đang phát triển. Thứ ba, VAR tích hợp sẵn những công cụ đo lường thuận tiện như hàm phản ứng đẩy, phân rã phương sai… hỗ trợ cho việc làm sáng tỏ vấn đề mỗi biến phản ứng như thế nào đối với cú sốc của các biến còn lại. 3.4. MÔ HÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU Bảng 3.1: Phương pháp xác định biến Biến số Ký hiệu Biến sử dụng/ Cách tính toán Nguồn Tăng trưởng Việt Nam GDP Chỉ số GDP (%) ADB Giá tiêu dùng LNCPI00 Chỉ số CPI tính theo tỷ số giữa chỉ số IFS CPI năm cần tính và chỉ số CPI năm gốc (CPI quý I- 2000), lấy log Cung tiền LNM2 Tổng phương tiện thanh toán, lấy log IFS Trang 9
  11. Tỷ giá thực USD/VND LNRUSDVND00 Tỷ giá thực tính theo tỷ số giữa tỷ giá IFS năm cần tính và tỷ giá năm gốc (tỷ giá quý I – 2000), lấy log Tỷ giá danh nghĩa LNUSDVND00 Tỷ giá BQLNH tính theo tỷ số giữa tỷ IFS USD/VND giá năm cần tính và tỷ giá năm gốc (tỷ giá quý I – 2000), lấy log Nguồn: Tác giả tổng hợp 3.5. KIỂM ĐỊNH TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ USD/VND ĐẾN CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM 3.5.1. Các kiểm định của mô hình Kết quả kiểm định Unit root test cho thấy: LNRUSDVND00 ͌ I(1); GDP ͌ I(1); LNM2 ͌ I(2); LNCPI00 ͌ I(1). Như vậy, các chuỗi dữ liệu đã không dừng cùng bậc sai phân. Dựa vào tiêu chí AIC lựa chọn độ trễ tối ưu của mô hình là p=3. Phần dư của mô hình là nhiễu trắng. Mô hình VAR thích hợp để hồi quy. Kiểm định Wald Tests cho thấy các biến nội sinh và cần thiết đưa vào mô hình. Sử dụng AR Root Test, kết quả là các nghiệm hay các giá trị riêng đều nhỏ hơn 1 hoặc đều nằm trong vòng tròn đơn vị nên mô hình VAR đạt được tính ổn định. 3.5.2. Kết quả phân tích mô hình VAR 3.5.2.1. Hàm phản ứng xung (Impulse Response Function – IRF) Hình 3.5: Hàm phản ứng xung LNRUSDVND00, GDP, LNCPIVN00, LNM2 Trang 10
  12. Nguồn: Tổng hợp từ các kết quả hồi quy 3.5.2.2. Phân rã phương sai (Variance Decomposition) Bảng 3.10: Phân rã phương sai LNRUSDVND00, GDP, LNCPIVN00, LNM2 Variance Decomposition to D(LNRUSD/VND00) Period D(GDP) D(LNCPIVN00) D(LNM2) 1 2.302213 44.85235 1.063606 2 2.167654 49.60151 9.982473 3 2.390899 50.26070 9.623628 4 2.506443 46.70575 18.53786 5 2.527105 45.41120 16.61573 6 2.518650 45.25015 16.06629 7 2.524861 45.22999 16.24070 8 2.533009 45.31045 16.32126 9 2.540961 45.38759 16.14722 10 2.539904 45.39267 16.10966 Nguồn: Tổng hợp từ các kết quả hồi quy 3.5.3. Mở rộng phân tích Trong một số công trình như Ibrahim (2007) và Kinnon & ctg (2003), tỷ giá danh nghĩa được thay thế. Nghiên cứu này cũng sử dụng mô hình thay biến tỷ giá danh nghĩa CHƯƠNG 4: MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ USD/VND VÀ TỶ GIÁ USD/CNY 4.1. GIỚI THIỆU Kết quả chương 3 đã cho thấy, khi tỷ giá của Việt nam neo vào USD, nền kinh tế vẫn chịu những tác động cú sốc tỷ giá. Khi VND được neo khá chặt vào USD, nếu CNY lên giá so với USD thì tương quan giá trị giữa USD và VND cũng sẽ thay đổi. Do đó biến động của tỷ giá USD/CNY sẽ ảnh hưởng đến tỷ giá USD/VND càng lớn. Do vậy, quá trình tiến hành kiểm định mức độ tác Trang 11
  13. động của tỷ giá USD/CNY đến các yếu tố kinh tế vĩ mô của Việt Nam, nghiên cứu cần song song kiểm định mối quan hệ giữa tỷ giá USD/CNY và tỷ giá USD/VND. 4.2. QUÁ TRÌNH QUỐC TẾ HÓA CNY 4.2.1. Quốc tế hóa bản tệ Một đồng tiền quốc gia được xem là quốc tế hóa nếu nó vẫn thực hiện tất cả các chức năng tiền tệ bao gồm phương tiện cất trữ, phương tiện trao đổi và thước đo giá trị không những bên trong mà còn cả bên ngoài lãnh thổ quốc gia đó. 4.2.2. Quá trình quốc tế hóa CNY Quá trình quốc tế hóa CNY sẽ buộc Trung Quốc phải từ bỏ mục tiêu kiểm soát dòng luân chuyển vốn, lãi suất và tỷ giá hối đoái. Hơn nữa, các nước có đồng tiền quốc tế đều chấp nhận mức thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai lớn nhằm tăng cung tiền ra nước ngoài. Bên cạnh đó Trung Quốc cũng sẽ có những lợi thế to lớn. 4.2.3. Những kết quả đạt được trong quá trình quốc tế hóa CNY của Trung Quốc Quá trình quốc tế hóa CNY đã đạt được một số kết quả: CNY được sử dụng ngày càng nhiều trong các hoạt động thương mại quốc tế; Đầu tư trực tiếp và gián tiếp bằng CNY được khuyến khích mở rộng ra nước ngoài; Trung Quốc đã thực hiện hoán đổi tiền tệ với nhiều quốc gia; Các thị trường trái phiếu đã kết nối thành công thị trường nước ngoài với thị trường trong nước; Trung Quốc đã thành lập các trung tâm tài chính; CNY có thể trở thành đồng tiền dự trữ; Các khoản nợ bằng CNY của Trung Quốc ngày càng tăng. 4.2.4. Tác động của tỷ giá CNY/USD đến tỷ giá USD/VND Các chỉ số kinh tế vĩ mô của Việt Nam năm 2015 đã hỗ trợ NHNN Việt Nam đảm bảo cam kết của mình là không điều chỉnh tỷ giá USD/VND quá 2% trong năm 2015. Tuy nhiên, cú sốc phá giá 4.6% CNY so với USD của Trung Quốc bắt đầu từ 11/8/2015 đã buộc Việt Nam phải điều chỉnh tỷ giá tổng cộng +5% trong năm 2015. Trang 12
  14. Hình 4.1: So sánh biến động tỷ giá USD/CNY và tỷ giá USD/VND Nguồn: Bloomberg (2015) Gần đây nhất, một trong những nguyên nhân được xác định có tác động đến lần tăng tỷ giá USD/VND lên mức 22,430 ngày 31/5/2016 của Việt Nam chính là sự điều chỉnh giá trị CNY của Trung Quốc. Hình 4.2: Biến động của tỷ giá USD/VND do ảnh hưởng của tỷ giá USD/CNY Nguồn: Reuters (2016) Như vậy, theo đuổi cơ chế tỷ giá theo hướng kém linh hoạt trong suốt một thời gian khá dài, Việt Nam phải đối mặt với áp lực điều chỉnh tỷ giá lớn bất thường khi đồng tiền của quốc gia có liên quan chặt chẽ đến hoạt động thương mại với Việt Nam điều chỉnh giá trị. Kết quả là chính những lần điều chỉnh lớn bất thường như vậy làm gia tăng rủi ro tỷ giá và có tác động tiêu cực đến tình hình kinh tế của Việt Nam. 4.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mô hình VECM có dạng: Trang 13
  15. yt - yt-1 = (A1+ A2+…+Ap - I) yt-1 - (A2+…+Ap) (yt-1- yt-2) - (A3+…+Ap) (yt-2- yt-3)-…- Ap (yt-p+1 - yt-p) + ut Δ yt = Π yt-1 + C1 Δ yt-1 + C2 Δ yt-2+…+ Cp-1 Δ yt-p+1+ ut Trong đó: Π = -(I - A1 - A2 -…- Ap ); Ci = - Σpj=i+1 Aj , i = 1,2….p-1 Mô hình chứa số hạng Π yt-1 chính là phần hiệu chỉnh sai số ECM Đặt ECt-1 = β yt-1: các cách kết hợp chuỗi không dừng trong yt thành một chuỗi dừng và ECt-1 là phần dư trong các cách kết hợp đó. Và ECt-1 cho biết trạng thái mất cân bằng ở kỳ t-1, khi đó α cho biết hệ số điều chỉnh của Δ yt khi có mất cân bằng xảy ra. Nghiên cứu áp dụng kiểm định nghiệm đơn vị của Dickey-Fuller (ADF) và Phillips-Perron (PP) để xác định tính dừng của các chuỗi thời gian. Kết quả cho thấy các chuỗi dữ liệu dừng cùng bậc liên kết: I(1). Kiểm định Johansen kết quả cho thấy có đồng liên kết giữa các chuỗi dữ liệu. Mô hình VECM được lựa chọn để hồi quy. Các chuỗi thời gian trong nghiên cứu sẽ được đưa vào hồi quy trong các mô hình kinh tế định lượng theo chuỗi thời gian VECM. Lý do mô hình được sử dụng vì khi sử dụng sẽ tích hợp hàm phản ứng đẩy, phân rã phương sai… hỗ trợ tích cực để tiến hành phân tích tác động qua lại giữa các biến của mô hình. Mục tiêu của phân tích mô hình không phải là để có được ước tính tham số mà để đánh giá sự tương quan giữa các biến phù hợp với mục tiêu của nghiên cứu. Độ trễ của VECM thấp hơn một bậc so với độ trễ của VAR, do đó số quan sát bị mất đi sẽ ít hơn. 4.4. MÔ HÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU Bảng 4.1: Phương pháp xác định biến Biến Ký hiệu Biến sử dụng/ Cách tính toán Nguồn số Tỷ giá thực LNRUSDCNY00 Tỷ giá thực tính theo tỷ số giữa tỷ giá năm cần tính IFS USD/CNY và tỷ giá năm gốc (tỷ giá quý I – 2000), lấy log Tỷ giá thực LNRUSDVND00 Tỷ giá thực tính theo tỷ số giữa tỷ giá năm cần tính IFS USD/VND và tỷ giá năm gốc (tỷ giá quý I – 2000), lấy log Lãi suất huy IRB Tỷ lệ (%) IFS động của VND Trang 14
  16. Lãi suất huy IRB CHINA Tỷ lệ (%) IFS động CNY Nguồn: Tác giả tổng hợp 4.5. KIỂM ĐỊNH MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ USD/VND VÀ TỶ GIÁ USD/CNY 4.5.1. Các kiểm định của mô hình Kết quả kiểm định Unit root test cho thấy các chuỗi LNRUSD/CNY00, LNRUSD/VND00, IRB, IRB CHINA dừng ở mức sai phân bậc 1. Như vậy, các chuỗi dữ liệu đã dừng cùng bậc sai phân. Sử dụng kiểm định Johansen kết quả thu được từ kiểm định Trace test cho thấy LNRUSD/CNY00, LNRUSD/VND00, IRB, IRB CHINA có đồng liên kết, ở mức ý nghĩa α = 0.05, khi k =0 (None), p –value =0.0247 < α nên bác bỏ giả thiết Ho: r=0 (không có đồng liên kết giữa các biến), khi k =1 (At most 1), p –value = 0.3160 > α nên chấp nhận giả thiết Ho: r < = 1. Các chuỗi có 1 cách kết hợp đồng liên kết. Kết quả thu được tương tự đối với kiểm định Maximum Eigenvalue cho thấy LNRUSD/CNY00, LNRUSD/VND00, IRB, IRB CHINA có đồng liên kết, ở mức ý nghĩa α = 0.05, khi k =0 (None), p –value =0.03 < α nên bác bỏ giả thiết Ho: r=0 (không có đồng liên kết giữa các biến), khi k =1 (At most 1), p –value = 0.5489 > α nên chấp nhận giả thiết Ho: r < = 1. Các chuỗi có 1 cách kết hợp đồng liên kết. Dựa vào tiêu chí FPE, AIC, SC, HQ lựa chọn độ trễ tối ưu là p=1. Kết quả cho thấy p- value > α (α = 0.05) nên không xảy ra hiện tượng tự tương quan. Độ trễ thích hợp của mô hình p = 1, phần dư của mô hình là nhiễu trắng. Mô hình VECM thích hợp để hồi quy. Sử dụng AR Root Test cho thấy các nghiệm hay các giá trị riêng đều nhỏ hơn 1 hoặc đều nằm trong vòng tròn đơn vị nên mô hình VECM đạt được tính ổn định. Trang 15
  17. 4.5.2. Kết quả mô hình VECM 4.5.2.1. Hàm phản ứng xung Hình 4.4: Hàm phản ứng xung LNRUSDVND00, LNRUSDCNY00, IRB, IRBCHINA Nguồn: Tổng hợp từ các kết quả hồi quy 4.5.2.2. Phân rã phương sai Bảng 4.11: Phân rã phương sai LNRUSDVND00, LNRUSDCNY00, IRB, IRBCHINA Period S.E. LNRUSDCNY00 LNRUSDVND00 IRB IRB_CHINA Variance Decomposition of LNRUSDVND00: 1 0.015004 0.088485 99.91151 0.000000 0.000000 2 0.024785 0.190251 95.90682 0.629857 3.273069 3 0.033965 0.761587 89.64960 1.210983 8.377835 4 0.042814 1.534341 83.54776 1.602235 13.31567 5 0.051393 2.343722 78.21440 1.902109 17.53977 6 0.059756 3.099461 73.69843 2.167494 21.03462 7 0.067936 3.763250 69.91459 2.409185 23.91298 8 0.075934 4.330425 66.75321 2.622348 26.29402 9 0.083731 4.811901 64.10781 2.803985 28.27631 10 0.091308 5.222017 61.88428 2.956343 29.93737 Variance Decomposition of IRB 1 1.105766 2.048469 2.813378 95.13815 0.000000 2 1.952596 4.912871 13.49218 80.24771 1.347233 3 2.544076 7.186967 19.73129 70.47267 2.609073 4 2.918541 9.178613 22.52909 65.33652 2.955782 Trang 16
  18. 5 3.177269 11.00634 23.47556 62.77854 2.739564 6 3.394180 12.69341 23.57793 61.31468 2.413986 7 3.600827 14.25412 23.37059 60.21946 2.155835 8 3.802951 15.70661 23.09825 59.21414 1.981008 9 3.997990 17.06221 22.82849 58.23290 1.876388 10 4.184049 18.32332 22.55657 57.28746 1.832657 Nguồn: Tổng hợp từ các kết quả hồi quy CHƯƠNG 5: KIỂM ĐỊNH TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ USD/CNY ĐẾN CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ CỦA VIỆT NAM Chương 3 của nghiên cứu đã phân tích chính sách điều hành tỷ giá của Việt Nam qua các thời kỳ, cho thấy lựa chọn cơ chế neo tỷ giá vào USD đã làm cho nền kinh tế chịu nhiều ảnh hưởng khi tỷ giá USD/VND biến động, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Kết quả kiểm định cũng ghi nhận tỷ giá USD/VND tác động đến các yếu tố kinh tế vĩ mô Việt Nam. Đồng thời, chương 4 của nghiên cứu cũng đã tiến hành kiểm định cho thấy tồn tại mối quan hệ giữa tỷ giá USD/VND và tỷ giá USD/CNY. Trên cơ sở đó, nghiên cứu tiến hành kiểm định tác động của tỷ giá USD/CNY đến các yếu tố kinh tế vĩ mô của Việt Nam. 5.1. GIỚI THIỆU Căn cứ theo mục tiêu nghiên cứu cũng như xem xét đặc điểm mối quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Trung Quốc. Tác giả đã vận dụng Mô hình Mundell-Fleming và lý thuyết bộ ba bất khả thi vào thực nghiệm các yếu tố kinh tế Việt Nam vì mô hình này tương đối phù hợp đối với chính sách tiền tệ và tài khóa của Việt Nam như mức giá không thay đổi nhiều và vốn được tự do luân chuyển, nền kinh tế mở, nhỏ. Đồng thời, để kiểm định tác động của tỷ giá USD/CNY đến các yếu tố kinh tế vĩ mô của Việt Nam. Nghiên cứu dựa vào nghiên cứu của Kinnon & ctg (2003) và Ibrahim (2007) để xem xét một quốc gia ưu tiên neo đồng tiền nội tệ của mình vào USD như Việt nam có thể bị tác động bởi các cú sốc tỷ giá đồng tiền thứ ba USD/CNY. 5.2. MỐI QUAN HỆ KINH TẾ GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC • Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc Hiện nay, Trung Quốc là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam với tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu liên tục tăng cao trong nhiều năm qua. Tổng kim ngạch mậu dịch hai chiều tăng nhanh, Trang 17
  19. bình quân khoảng 21.5%/năm trong giai đoạn 2007-2013. Năm 2007, con số này đạt 16.36 tỷ USD và tính đến năm 2017, tổng kim ngạch này là 93.8 tỷ USD (Tổng cục thống kê, 2017). Hình 5.1: Kim ngạch xuất, nhập khẩu Việt Nam và Trung Quốc trong giai đoạn 2000-2017 120 100 80 T USD 60 40 20 0 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Kim ngạch XK của VN sang TQ 1.5 1.42 1.52 1.88 2.9 3.23 3.24 3.65 4.85 5.4 7.74 11.61 12.39 13.1 12.5 17.14 21.97 35.3 Kim ngạch NK của VN sang TQ 1.4 1.61 2.16 3.14 4.6 5.9 7.4 12.71 15.97 15.41 20.2 24.87 28.79 36.80 35.60 49.53 49.92 58.5 Tổng kim ngạch XNK của VN - TQ 2.9 3.03 3.68 5.02 7.5 9.13 10.64 16.36 20.82 20.81 27.94 36.48 41.18 49.9 48.1 66.67 71.89 93.8 Nguồn: Tổng cục Thống kê (2018) Hình 5.2: Tỷ lệ nhập siêu Trung Quốc so với tổng nhập siêu của Việt Nam 2000 - 2017 3500 3000 2500 2000 1500 1000 500 0 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Tỷ lệ nhập siêu từ TQ so với 0 17 21 25 31 58 82 64 62 78 110 179 3,280 1,129 1,777 915 1,570 869 tổng nhập siêu của VN (%) Nguồn: Tổng hợp từ số liệu thống kê của Tổng cục thống kê (2018) Mặt khác, nhập siêu từ Trung Quốc chiếm phần lớn trong tổng nhập siêu của Việt Nam, tỷ lệ nhập siêu từ Trung Quốc so với nhập siêu của cả nước đang duy trì ở mức rất cao: 31% (năm 2004), 869% (năm 2017), còn từ năm 2010 nhập siêu từ Trung Quốc bắt đầu vượt mức nhập siêu chung của Việt Nam. Điều đáng quan ngại là tốc độ gia tăng nhập khẩu từ Trung Quốc ngày càng nhanh, trong khi xuất khẩu sang nước này tăng không đáng kể. Sự phụ thuộc quá nhiều vào nhập khẩu từ Trung Quốc tạo ra một mối quan hệ kinh tế thiếu bình đẳng. • Quan hệ đầu tư Cho đến tháng 3/2016, theo bảng xếp hạng của Tổng cục thống kê, FDI của Trung Quốc chỉ đứng thứ 9 trong 112 nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam với 1.346 dự án còn hiệu lực Trang 18
  20. và tổng vốn đăng ký 10.4 tỷ USD. Trung Quốc hiện đã có các dự án đầu tư tại 54/63 tỉnh, thành phố của Việt Nam. • Tác động của sự định giá CNY đến kinh tế của Việt Nam Với việc VND được neo khá chặt vào USD, nếu CNY lên giá so với USD thì tương quan giá trị giữa CNY và VND cũng sẽ thay đổi. Tỷ lệ nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc không ngừng tăng qua các năm sẽ làm cho chi phí nhập khẩu mà Việt Nam gánh chịu gia tăng khi CNY lên giá so với VND. Ngoài ra, khi CNY lên giá, với lãi suất trong nước tăng cao, lợi nhuận của việc đầu tư giảm đi, nhiều doanh nghiệp Trung Quốc cũng có thể sẽ lựa chọn đầu tư ra nước ngoài. Khối tài sản của Trung Quốc sẽ tăng lên tương ứng và việc đầu tư ra nước ngoài sẽ diễn ra mạnh mẽ hơn. Tác động của việc CNY tăng giá đến nền kinh tế thế giới sẽ rất to lớn. Đối với những nền kinh tế láng giềng của Trung Quốc và có thực lực yếu hơn, sự cảnh báo này càng tăng lên, đặc biệt là Việt Nam. 5.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Về mặt lý thuyết mô hình SVAR được mô tả khái quát như sau: A0 Yt = A1Yt-1 + A2Yt-2 + ... ApYt-p + ut (1) Hay còn được viết lại là: Yt = A0-1* A1Yt-1 + A0-1* A2Yt-2 + ... A0-1* ApYt-p + A0-1 ut (2) Yt = B1Yt-1 + B2Yt-2 + ... BpYt-p + et Trong đó : Bs=A0-1As, s=1, 2, …, p và et=A0-1ut; et, ut là phần dư tương ứng của các phương trình (1 và 2) Mô hình hồi quy sẽ được xem xét lựa chọn sau khi tiến hành các kiểm định, đặc biệt là kiểm định tính dừng của các chuỗi thời gian. Kết quả cho thấy các chuỗi dữ liệu không dừng cùng bậc sai phân. Nên để tiến hành kiểm định tác động của tỷ giá USD/CNY tác động đến các yếu tố kinh tế vĩ mô Việt Nam mà cụ thể là các biến GDP, CPI, M2 sẽ sử dụng mô hình SVAR để kiểm định. Trang 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2