intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hoạt động ngân hàng phi truyền thống và hiệu quả ngân hàng - Trường hợp các ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2011–2019

Chia sẻ: Nu Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:38

17
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án đánh giá tác động của hoạt động ngân hàng phi truyền thống đến hiệu quả ngân hàng và các yếu tố tác động đến hoạt động ngân hàng phi truyền thống. Trên cơ sở đó, đề xuất một số hàm ý chính sách và các giải pháp phù hợp để đẩy mạnh phát triển các hoạt động ngân hàng phi truyền thống giúp nâng sao hiệu quả và sức cạnh tranh cho các NHTMNY nói riêng và các NHTM Việt Nam nói chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hoạt động ngân hàng phi truyền thống và hiệu quả ngân hàng - Trường hợp các ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2011–2019

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------------------------- NGUYỄN THỊ THANH NHÀN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG PHI TRUYỀN THỐNG VÀ HIỆU QUẢ NGÂN HÀNG: TRƯỜNG HỢP CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 – 2019 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021
  2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------------------------- NGUYỄN THỊ THANH NHÀN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG PHI TRUYỀN THỐNG VÀ HIỆU QUẢ NGÂN HÀNG: TRƯỜNG HỢP CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 – 2019 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 9 34 02 01 Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THẨM DƯƠNG TS. ĐÀO LÊ KIỀU OANH TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021
  3. 1 TÓM TẮT LUẬN ÁN Nghiên cứu tiếp cận theo hướng tìm hiểu đồng thời tác động của hoạt động ngân hàng phi truyền thống đến hiệu quả của ngân hàng thương mại Việt Nam và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng phi truyền thống tại ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2019. Bằng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng thông qua ước lượng GMM hệ thống (System-GMM) (SGMM) của 13 NHTMNY, kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt động ngân hàng phi truyền thống làm tăng hiệu quả của các ngân hàng thương mại niêm yết Việt Nam. Các yếu tố khác như biến trễ của hiệu quả ngân hàng, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản có tác động cùng chiều đến hiệu quả của ngân hàng thương mại niêm yết Việt Nam, trong khi các yếu tố tác động ngược chiều là quy mô và lạm phát. Nghiên cứu chưa tìm thấy mối quan hệ giữa các biến về lợi nhuận trên tài sản, tỷ lệ an toàn vốn và tốc độ tăng trưởng kinh tế với hiệu quả ngân hàng. Bên cạnh đó, các yếu tố ảnh hưởng cùng chiều tới hoạt động ngân hàng phi truyền thống tại ngân hàng thương mại niêm yết Việt Nam là hoạt động ngân hàng phi truyền thống của kỳ trước, tỷ lệ an toàn vốn và số lượng chi nhánh, điểm giao dịch của ngân hàng trong khi biến về tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng có tác động ngược chiều. Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận án đã đưa ra một số kiến nghị đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam để các ngân hàng có thể đẩy mạnh phát triển các hoạt động ngân hàng phi truyền thống và nâng cao hơn nữa hiệu quả ngân hàng trong tương lai. Như vậy, luận án đã có những đóng góp nhất định. Về mặt cơ sở lý luận, luận án đóng góp các bằng chứng thực nghiệm để khẳng định và bổ sung cơ sở lý thuyết về tác động của hoạt động ngân hàng phi truyền thống đến hiệu quả ngân hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phi truyền thống của NHTM trong điều kiện các NHTM niêm yết ở Việt Nam giai đoạn 2011 – 2019. Về mặt thực tiễn, luận án cung cấp những bằng chứng thực nghiệm, cùng với những gợi ý chính sách từ nghiên cứu giúp cho các nhà quản trị ngân hàng có những quyết sách tốt hơn cho quá trình điều hành quản lý hoạt động kinh doanh ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động trong tương lai.
  4. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do nghiên cứu Hiện nay, với chỉ riêng hệ thống các NHTM ở Việt Nam (gồm 4 NHTM Nhà nước, 31 NHTM cổ phần trong nước, 9 ngân hàng có 100% vốn nước ngoài và 2 ngân hàng liên doanh) thì các NHTM Việt Nam đã và đang đối mặt với thực trạng cạnh tranh ngày càng gay gắt. Để có thể tồn tại và phát triển, các NHTM không chỉ phải làm tốt ở mảng hoạt động ngân hàng truyền thống (cho vay bằng nguồn tiền gửi) mà còn phải mở rộng sang các hoạt động ngân hàng phi truyền thống bao gồm các dịch vụ phi tín dụng như thanh toán, bảo hiểm, tư vấn, quản lý tài sản, quản lý rủi ro đầu tư cho khách hàng và các hoạt động đầu tư, ngoại hối, mua bán chứng khoán, góp vốn, mua cổ phần… để thu hút khách hàng. Điều này được hỗ trợ về pháp lý bởi 2 đề án “Cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015”, “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020” cùng với Chương trình hành động của ngành ngân hàng thực hiện chiến lược phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 ban hành theo quyết định số: 34/QĐ - NHNN ngày 07/01/2019 với nội dung đáng quan tâm là từng bước chuyển dịch mô hình kinh doanh của các NHTM theo hướng giảm bớt sự phụ thuộc vào hoạt động tín dụng và tăng dần nguồn thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng. Đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng trong đó tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng truyền thống và phát triển nhanh các dịch vụ thanh toán, ngoại hối, đầu tư, quản lý tài sản, quản lý rủi ro cho khách hang… Tuy nhiên, việc chuyển đổi mô hình hoạt động, gia tăng các hoạt động NHPTT sẽ có ảnh hưởng đến hiệu quả của ngân hàng. Hầu hết các nghiên cứu về tác động của hoạt động NHPTT còn khác biệt về phương pháp và kết quả nghiên cứu. Một quan điểm cho rằng hoạt động NHPTT làm tăng hiệu quả như Rogers (1998), Tortosa-Ausina (2003), Lozano-Vivas & Pasiouras (2010). Một số nghiên cứu như Pasiouras (2008), Akhigbe & Stevenson (2010) và Bian và cộng sự. (2015) lại ủng hộ quan điểm thứ hai cho rằng hoạt động NHPTT tác động xấu đến hiệu quả ngân hàng khi làm giảm hiệu quả của các NHTM hoặc có tác động không đáng kể đến hiệu quả ngân hàng. Bên cạnh đó, nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động NHPTT cũng chưa thật sáng tỏ vì chỉ có một số ít nhà nghiên cứu quan tâm đến vấn đề này như của Rogers & Sinkey (1999), DeYoung & Rice (2004b), Sáng & Hoa (2013), Firth và cộng sự. (2016).
  5. 2 Ở Việt Nam, các nghiên cứu về hiệu quả ngân hàng chưa quan tâm đến tác động của hoạt động NHPTT đến hiệu quả ngân hàng cũng như tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động NHPTT, ngoại trừ nghiên cứu của Sáng & Hoa (2013) về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập ngoài lãi của các NHTM Việt Nam và nghiên cứu của Hùng (2019) về các yếu tố vĩ mô tác động đến thu nhập ngoài lãi của các NHTM Việt Nam. Bên cạnh đó, cũng theo quyết định của thủ tướng Chính phủ đến hết năm 2020, tất cả các NHTM sẽ phải đưa cổ phiếu lên niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên sàn UPCoM. Tuy nhiên cho đến thời điểm cuối 2019, trong số 31 ngân hàng đang hoạt động trên thị trường thì mới có 13 cổ phiếu ngân hàng đang được niêm yết chính thức và giao dịch trên sàn chứng khoán. Như vậy, qua sự tìm hiểu của tác giả, có thể thấy rằng chưa có công trình nghiên cứu đầy đủ cả về tác động của hoạt động NHPTT đến hiệu quả ngân hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động NHPTT để từ đó các NHTM Việt Nam nói chung và các NHTMNY nói riêng có cơ sở đánh giá đầy đủ về hoạt động NHPTT cũng như tìm ra hướng phát triển hoạt động NHPTT sao cho mang lại hiệu quả ngân hàng cao nhất. Vì vậy, đề tài nghiên cứu “HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG PHI TRUYỀN THỐNG VÀ HIỆU QUẢ NGÂN HÀNG: TRƯỜNG HỢP CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2019” là cần thiết để bổ sung cơ sở lý luận cũng như bằng chứng thực nghiệm về tác động của hoạt động NHPTT đến hiệu quả ngân hàng tại các NHTMNY Việt Nam, cũng như xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động NHPTT tại NHTMNY Việt Nam. Từ đó, giúp các NHTMNY nói riêng và các NHTM tại Việt Nam nói chung có cơ sở để đẩy mạnh phát triển hoạt động NHPTT nhằm tăng hiệu quả cũng như sức cạnh tranh của ngân hàng. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: đánh giá tác động của hoạt động NHPTT đến hiệu quả ngân hàng và các yếu tố tác động đến hoạt động NHPTT. Trên cơ sở đó, đề xuất một số hàm ý chính sách và các giải pháp phù hợp để đẩy mạnh phát triển các hoạt động NHPTT giúp nâng sao hiệu quả và sức cạnh tranh cho các NHTMNY nói riêng và các NHTM Việt Nam nói chung. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: Thứ nhất, đánh giá tác động của các hoạt động NHPTT đến hiệu quả ngân hàng tại các NHTMNY Việt Nam
  6. 3 Thứ hai, đánh giá các yếu tố tác động đến hoạt động NHPTT tại các NHTMNY Việt Nam. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu: Một là, hoạt động NHPTT tác động như thế nào đến hiệu quả ngân hàng tại NHTMNY Việt Nam? Hai là, các yếu tố nào tác động đến hoạt động NHPTT tại NHTMNY Việt Nam? Các yếu tố đó tác động theo chiều hướng như thế nào? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Tác động của hoạt động NHPTT đến hiệu quả ngân hàng tại NHTMNY Việt Nam và các yếu tố tác động đến hoạt động NHPTT tại các NHTMNY Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Theo NHNN, tính đến 31/12/2019, hệ thống ngân hàng Việt Nam mới chỉ có 13 NHTM niêm yết chính thức tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoá Hà Nội gồm ACB, BID, CTG, EIB, HD, MBB, NCB, SHB, STB, TCB, TPB, VCB, VPB. Những ngân hàng đã niêm yết chính thức này không chỉ là những ngân hàng có kết quả hoạt động kinh doanh tốt, có uy tín, thương hiệu mạnh, đi đầu trong việc đẩy mạnh phát triển các hoạt động NHPTT mà còn có tổng tài sản chiếm tỷ trọng lớn (70%) trong hệ thống NHTM (theo tính toán của tác giả dựa trên BCTC đã kiểm toán 2019 của các NHTM trong nước). Thời gian nghiên cứu: luận án nghiên cứu giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2019 1.5. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu đề ra, luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng. Trong đó, phương pháp nghiên cứu định tính được tiến hành bằng cách tổng hợp, khảo lược các nghiên cứu trước để đưa ra được các biến và kỳ vọng dấu phù hợp cho mô hình nghiên cứu. Phương pháp định lượng được tiến hành nhằm ước lượng các mô hình nghiên cứu là SGMM cho cả 2 mục tiêu. 1.6. Các đóng góp và điểm mới của luận án Các đóng góp của luận án: Về cơ sở lý luận, nghiên cứu này đóng góp các bằng chứng thực nghiệm cho các lý thuyết trung gian tài chính, lý thuyết đa dạng hoá danh mục đầu tư hiện đại của Harry M.
  7. 4 Markowitz, lý thuyết kinh tế theo quy mô và lý thuyết lợi ích kinh tế nhờ phạm vi khi mà kết quả nghiên cứu cho thấy tác động tích cực của hoạt động NHPTT đến hiệu quả NHTM. Về thực tiễn, kết quả nghiên cứu cung cấp những bằng chứng thực nghiệm, giúp các nhà quản trị ngân hàng thấy rõ hơn về tác động của hoạt động NHPTT đến hiệu quả ngân hàng cũng như nhận diện được những yếu tố tác động đến hoạt động NHPTT để đừ đó có những quyết sách tốt hơn trong quá trình điều hành quản lý hoạt động kinh doanh ngân hàng Đối với các nhà hoạch định chính sách, kết quả nghiên cứu giúp cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm để có cơ sở đề ra các quy định, hướng dẫn cho việc phát triển hoạt động NHPTT nhằm thực hiện thành công quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng và các chiến lược phát triển ngành ngân hàng trong tương lai. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cung cấp những thông tin hữu ích cho những nhà nghiên cứu trong lĩnh vực ngân hàng tiếp tục nghiên cứu sâu và rộng hơn những vấn đề liên quan. Các điểm mới của luận án bao gồm: Một là, dựa trên dữ liệu của 13 NHTMNY Việt Nam, luận án đã phân tích được tác động của hoạt động NHPTT đến hiệu quả ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi ngân hàng gia tăng các hoạt động NHPTT thì hiệu quả kỹ thuật của ngân hàng cũng tăng. Cụ thể, cả bốn nhóm hoạt động NHPTT là hoạt động dịch vụ phi tín dụng, mua bán chứng khoán, kinh doanh ngoại hối và những hoạt động khác đều làm gia tăng hiệu quả ngân hàng. Liên quan đến hướng nghiên cứu này, đa phần các nghiên cứu trước phân tích tác động của hoạt động NHPTT đến hiệu quả lợi nhuận và hiệu quả chi phí của ngân hàng. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tác động tích cực của hiệu quả hoạt động năm trước, tỷ lệ cho vay ngân hàng, thu nhập phi lãi có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động ngân hàng trong khi tỷ lệ lạm phát và quy mô ngân hàng sẽ có tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động ngân hàng. Hai là, luận án cũng đã phân tích tác động của một số yếu tố đến hoạt động NHPTT. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng thu nhập phi lãi năm trước, tỷ lệ an toàn vốn và số lượng chi nhánh có tác động tích cực đến thu nhập phi lãi hiện tại trong khi Dự phòng rủi ro tín dụng lại có tác động tiêu cực đến hoạt động NHPTT. Đáng chú ý là nghiên cứu đã tìm thấy tác động tích cực của yếu tố số lượng chi nhánh, điểm giao dịch đến hoạt động NHPTT của các NHTMNY Việt Nam. Đây là yếu tố chưa được xem xét đến trong các nghiên cứu trước đây về hướng nghiên cứu này. Ba là, luận án tiến hành nghiên cứu đồng thời tác động của hoạt động NHPTT đến
  8. 5 hiệu quả ngân hàng cùng với các yếu tố tác động đến hoạt động NHPTT của các NHTMNY Việt Nam giai đoạn 2011 – 2019 để đưa ra góc nhìn đầy đủ về hoạt động NHPTT. Trong khi đó, các nghiên cứu trước trên thế giới (về các nước phát triển hoặc các nền kinh tế mới nổi) chỉ tập trung vào phân tích hoặc tác động của các hoạt động NHPTT đến hiệu quả ngân hàng hoặc các yếu tố tác động đến hoạt động NHPTT chứ chưa có nghiên cứu đầy đủ kết hợp cả 2 vấn đề trên. Còn ở Việt Nam, các nghiên cứu đến thời điểm hiện tại chưa có nghiên cứu phân tích tác động của hoạt động NHPTT đến hiệu quả ngân hàng và chỉ một số ít nghiên cứu phân tích các yếu tố tác động đến thu nhập phi lãi của ngân hàng (thường được dùng làm biến đại diện cho các hoạt động NHPTT). Bốn là, luận án đề xuất được một số hàm ý chính sách và khuyến nghị để đẩy mạnh phát triển các hoạt động NHPTT, góp phần ổn định và gia tăng hiệu quả, lợi nhuận, sức cạnh tranh cũng như đẩy nhanh quá trình chuyển đổi mô hình kinh doanh cho các NHTMNY nói riêng và các NHTM Việt Nam nói chung. 1.7. Kết cấu luận án Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đề ra, luận án được kết cấu bao gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.
  9. Giới thiệu chương Trong chương này, tác giả trình bày cơ sở lý thuyết phục vụ cho đề tài bao gồm các lý thuyết liên quan về hiệu quả ngân hàng, hoạt động NHPTT và các lý thuyết về tác động của hoạt động NHPTT đến hiệu quả ngân hàng. Bên cạnh đó, tác giả cũng tiến hành lược khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan làm cơ sở cho việc phát triển đề tài. 2.1. Hiệu quả của ngân hàng thương mại 2.1.1. Khái niệm hiệu quả ngân hàng thương mại Trong luận án này, xuất phát từ mục đích nghiên cứu, hiệu quả ngân hàng được tiếp cận dưới góc độ kinh tế, thể hiện mối quan hệ tối ưu giữa kết quả kinh tế đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, hay nói một cách khác hiệu quả mà luận án tập trung nghiên cứu trong đánh giá hoạt động của NHTM được hiểu là khả năng biến các đầu vào thành các đầu ra trong hoạt động kinh doanh của NHTM. 2.1.2. Các loại hiệu quả ngân hàng Thứ nhất, hiệu quả kỹ thuật, phản ánh khả năng cực tiểu hoá sử dụng đầu vào để sản xuất một véc tơ đầu ra cho trước, hoặc khả năng thu được đầu ra cực đại từ một véc tơ đầu vào cho trước) theo Koopmans (1951). Thứ hai, hiệu quả phân bổ, thành phần phản ánh khả năng của các nhà sản xuất trong việc lựa chọn đúng véc tơ đầu vào - đầu ra hiệu quả về mặt kỹ thuật dựa trên giá cả đầu vào và đầu ra hiện hành, theo Farrell (1957). Thêm vào đó, (Berger & Mester, 1997) cho rằng hiệu quả chi phí, hiệu quả lợi nhuận và hiệu quả lợi nhuận thay thế là những loại hiệu quả cần quan tâm đối với các ngân hàng. 2.1.3. Các phương pháp đo lường hiệu quả ngân hàng thương mại Có 2 định hướng tổng quát về đo lường hiệu quả ngân hàng là định hướng cấu trúc và phi cấu trúc Hughes & Mester (2008). Định hướng cấu trúc dựa trên mô hình lý thuyết về ngân hàng và ý tưởng tối ưu hoá. Định hướng cấu trúc trong đo lường hiệu quả ngân hàng tập trung vào tối thiểu hoá chi phí, tốt đa hoá lợi nhuận và tối đa hoá lợi ích quản trị. Định hướng phi cấu trúc cho rằng có nhiều nhân tố khác ngoài cấu trúc và sự tập trung thị trường
  10. Định hướng phi cấu trúc trong đo lường hiệu quả ngân hàng thường tập trung vào hiệu quả đã đạt được thông qua việc đo lường một loạt các chỉ số tài chính. Những ưu điểm chính của định hướng phi cấu trúc thông qua các chỉ số tài chính là: đơn giản và dễ áp dụng; áp dụng được trên phạm vi toàn cầu; những thông số đo được là những giá trị chắc chắn có thể dùng để đánh giá, so sánh, xếp hạng và dữ liệu có sẵn. Theo Sherman & Gold (1985) các chỉ số tài chính gộp chung nhiều mảng hoạt động của ngân hàng như tài chính, marketing và hoạt động điều hành nên ngân hàng vẫn có thể có hiệu quả cho dù một mảng nào đó yếu kém miễn là hiệu quả ở những mảng khác đủ để bù đắp. Chính vì những hạn chế trên mà định hướng phi cấu trúc kém phù hợp hơn định hướng cấu trúc trong đo lường hiệu quả ngân hàng. 2.1.3.2. Định hướng cấu trúc (phân tích hiệu quả biên) – Phương pháp Bao dữ liệu DEA Định hướng cấu trúc thường dựa trên tính kinh tế của việc tối thiểu hoá chi phí hoặc tối đa hoá lợi nhuận khi hàm hiệu quả biểu thị dưới dạng hàm chi phí hay hàm lợi nhuận. Ước lượng các hàm này có thể cho chúng ta biết một doanh nghiệp có đạt hiệu quả kỹ thuật hay không nghĩa là nếu các nhà quản lý tổ chức sản xuất sao cho doanh nghiệp tối đa hoá được sản lượng đầu ra với một lượng đầu vào cho trước (tức là doanh nghiệp đang hoạt động trên biên sản xuất của nó). Kỹ thuật phân tích biên đi tìm hiệu quả biên hay còn được gọi là hiệu quả X (X- efficiency), thuật ngữ được sử dụng để mô tả tất cả các hiệu quả kỹ thuật và phân bổ của các công ty riêng lẻ theo Berger và cộng sự. (1993). Biên hiệu quả của một tổ chức đo lường xem hoạt động của tổ chức đó tốt đến mức nào so với năng lực hoạt động dự đoán của những tổ chức tốt nhất trong ngành nếu những tổ chức hàng đầu này cũng đối mặt với cùng những điều kiện thị trường. Kỹ thuật phân tích này vượt trội hơn phương pháp chỉ số tài chính (định hướng phi cấu trúc) vì nó sử dụng các chương trình và các kỹ thuật thống kê để loại bỏ những ảnh
  11. Định hướng biên phi tham số - Phương pháp phân tích Bao dữ liệu DEA Cách tiếp cận phi tham số dựa trên các kỹ thuật lập trình tuyến tính không yêu cầu đặc tả các hàm sản xuất. Hầu hết các nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận này đều áp dụng các phương pháp Phân tích bao dữ liệu (DEA) và Bao loại bỏ miễn phí (FDH – Free Disposal Hull). Phương pháp phân tích Bao dữ liệu – DEA DEA đặc biệt hiệu quả trong việc phân tích các quy trình phức tạp liên quan đến nhiều đầu vào và nhiều đầu ra. DEA là một kỹ thuật dựa trên lập trình tuyến tính (toán học) mạnh mẽ được sử dụng để xác định hiệu quả tương đối của các đơn vị tương tự (còn được gọi là Đơn vị ra quyết định DMU hay là các ngân hàng trong nghiên cứu này). DEA hiệu chỉnh mức độ hiệu quả kỹ thuật (TE) trên cơ sở biên riêng lẻ ước tính (hay còn gọi là biên hiệu quả hoặc mặt trận thực hành tốt nhất hoặc bề mặt bao bọc) được tạo thành bởi các ngân hàng trong mẫu. Trong mọi trường hợp, các ngân hàng hiệu quả Pareto nằm trên đường biên hiệu quả, so với các ngân hàng khác, sử dụng các nguồn lực sản xuất tối thiểu được cung cấp cho đầu ra (định hướng đầu vào) hoặc tối đa hóa đầu ra cho các đầu vào (định hướng tăng đầu ra), và được gọi là đơn vị thực hiện tốt nhất hoặc đơn vị tham chiếu hoặc đơn vị ngang hàng trong mẫu ngân hàng. Các ngân hàng hiệu quả Pareto này có điểm số hiệu quả mà không ngân hàng riêng lẻ nào có thể vượt qua. Fethi & Pasiouras (2010) chỉ ra rằng DEA hoạt động tốt với các mẫu có kích thước nhỏ để có thể áp dụng ở bất kỳ quốc gia nào. Noài ra, DEA không yêu cầu bất kỳ giả định nào về bản chất của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra và và hàm phân phối của sự kém hiệu quả để xác định biên giới. Do đó, DEA rất đơn giản và thuận tiện cho người dùng. 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả ngân hàng thương mại 2.1.4.1. Các yếu tố khách quan Các yếu tố khách quan tác động đến hiệu quả của NHTM bao gồm các yếu tố thuộc về môi trường kinh tế, chính trị, luật pháp và xã hội và môi trường pháp lý.
  12. 2.1.4.2. Các yếu tố chủ quan Nhóm yếu tố chủ quan được bàn đến chính là các nhân tố bên trong của chính các NHTM như các yếu tố về năng lực tài chính, khả năng quản trị điều hành, ứng dụng tiến bộ công nghệ, trình độ và chất lượng của nguồn nhân lực... Các yếu tố bên trong được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu trước có thể kể đến là: Quy mô, khả năng sinh lời, loại hình sở hữu, mức độ vốn hoá (rủi ro vốn), rủi ro tín dụng, nợ xấu, chất lượng tài sản như trong các nghiên cứu của Hao và cộng sự. (2001), Clark & Siems (2002), Isik & Hassan (2002), Lieu và cộng sự. (2005), Kwan (2006), Ariff & Can (2008), Drake và cộng sự. (2006), Staub và cộng sự. (2010), Girardone và cộng sự. (2004), Ataullah & Le (2006), Akhigbe & Stevenson (2010), Bian và cộng sự. (2015), Chiu & Chen (2009), Sufian (2009), Hermes & Nhung (2010), Pasiouras (2008), Sufian (2009), Delis & Papanikolaou (2009), Lozano-Vivas & Pasiouras (2010), Bian và cộng sự. (2015). 2.2. Hoạt động ngân hàng phi truyền thống 2.2.1. Khái niệm hoạt động ngân hàng phi truyền thống Hoạt động NHPTT có thể được tiếp cận dưới 3 góc độ: thời gian, thu nhập và cách thức cung cấp. Xét theo tiêu chí thời gian Hoạt động ngân hàng truyền thống là những hoạt động mà ngân hàng được phép thực hiện từ khi ra đời đến nay, chủ yếu là cho vay bằng nguồn nhận tiền gửi. Xét theo thu nhập từ hoạt động ngân hàng Các hoạt động NHPTT lại mang đến nguồn thu nhập phi lãi cho các ngân hàng. Xét theo cách thức cung cấp Như vậy, hoạt động NHPTT có thể bao gồm những hoạt động mới được thực hiện nhờ vào tiến bộ khoa học công nghệ và cả những hoạt động ngân hàng truyền thống nhưng được thực hiện theo những cách thức mới nhờ vào tiến bộ khoa học công nghệ. Tóm lại, dựa vào 3 hướng tiếp cận trên, có thể thấy được điểm chung của các hoạt
  13. 2.2.2. Phân loại hoạt động ngân hàng phi truyền thống Theo Feldman & Schmidt (1999), Rogers & Sinkey (1999) và theo nghị định 93/2017/NĐ-CP và thông tư 16/2018/TT-BTC cùng với văn bản hợp nhất số 04/VBHN- NHNN ngày 17 tháng 01 năm 2018 hợp nhất Quyết định ban hành Chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng, hoạt động NHPTT bao gồm: các hoạt động dịch vụ thu phí (các dịch vụ phi tín dụng, dịch vụ liên quan tiền gửi, dịch vụ thanh toán…) kinh doanh ngoại hối, kinh doanh chứng khoán, và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật Việt Nam. 2.2.3. Đo lường hoạt động ngân hàng phi truyền thống Boyd & Gertler (1995) đề xuất thước đo đầu tiên cho các hoạt động NHPTT là khoản tín dụng tương đương với các khoản mục của OBS và thước đo thứ hai là tương đương tài sản, đo bằng vốn hóa thu nhập phi lãi vì thu nhập phi lãi bao gồm tất cả thu nhập từ các hoạt động của các tài sản ngoài bảng cân đối kế toán (OBS). Thước đo thứ ba, được đề xuất bởi Hunter và cộng sự. (1990), là thu nhập ròng ngoài lãi, hoặc thu nhập ngoài lãi không bao gồm phí dịch vụ trên tài khoản tiền gửi. Tiếp đến, Rogers (1998) cho rằng đặc điểm chung của tất cả các hoạt động NHPTT là đều tạo ra thu nhập phi lãi cho ngân hàng. Do đó, đại diện khả dĩ nhất cho các hoạt động NHPTT là tổng thu nhập phi lãi trừ phí dịch vụ thu được từ tiền gửi. 2.2.4. Các nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của hoạt động ngân hàng phi truyền thống Thứ nhất, vấn đề đầu tiên và cũng là điều kiện tiền đề đó chính là sự phát triển thị trường tài chính Thứ hai, xu hướng mở cửa, hội nhập về kinh tế không chỉ giúp các quốc gia đón nhận những cơ hội mà còn có cả những thách thức đến từ các tổ chức, tập đoàn lớn, mạnh trên thế giới. Thứ ba, sự ra đời và điều chỉnh các quy định luật pháp để tạo ra môi trường cạnh
  14. tự động (Chatbot). 2.3. Cơ sở lý thuyết về tác động của hoạt động NHPTT đến hiệu quả ngân hàng Việc các ngân hàng gia tăng các hoạt động NHPTT có thể được giải thích bởi lý thuyết trung gian tài chính, lý thuyết danh mục đầu tư và Lý thuyết kinh tế theo quy mô 2.3.1. Lý thuyết trung gian tài chính – The Intermediation theory of banking 2.3.2. Lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại 2.3.3. Lý thuyết kinh tế theo quy mô (Economies of Scale) 2.4. Tác động của hoạt động NHPTT đến hiệu quả ngân hàng Hoạt động NHPTT có tác động tích cực đến hiệu quả ngân hàng là làm tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh cho ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động NHPTT cũng có tác động tiêu cực đến các ngân hàng như làm giảm hiệu quả hoạt động dựa trên rủi ro, giảm lợi nhuận điều chỉnh theo rủi ro, giảm hiệu quả kỹ thuật. 2.5. Lược khảo các công trình nghiên cứu có liên quan 2.5.1. Các nghiên cứu về tác động của hoạt động ngân hàng phi truyền thống đến hiệu quả ngân hàng Một số nghiên cứu tìm thấy tác động tích cực của hoạt động NHPTT đến hiệu quả ngân hàng với bao gồm các nghiên cứu của Rogers (1998), Clark & Siems (2002), Isik & Hassan (2002), Tortosa-Ausina (2003), Lieu và cộng sự. (2005), Huang & Chen (2006), Budd (2009), Sufian & Habibullah (2009), Lozano-Vivas & Pasiouras (2010) và Gulati & Kumar (2011). Trong khi một số nghiên cứu khác lại phát hiện hoạt động NHPTT không có tác động đáng kể Pasiouras (2008) hoặc tác động tiêu cực như giảm hiệu quả lợi nhuận Akhigbe & Stevenson (2010), hoặc giảm hiệu quả lợi nhuận và rủi ro như nghiên cứu Bian và cộng sự. (2015). Đa phần các nghiên cứu tiến hành đo lường hiệu quả ngân hàng bằng những mô hình (DEA, SFA) có và không có biến đại diện cho hoạt động NHPTT là thu nhập phi lãi hoặc OBS ở đầu ra và sau đó tiến hành so sánh kết quả, chỉ một số ít nghiên
  15. như Rogers & Sinkey (1999), DeYoung & Rice (2004b), Shahimi và cộng sự. (2006), Hahm (2008), Firth và cộng sự. (2016)Việt Nam có nghiên cứu của Sáng & Hoa (2013) và Hùng (2019). Các yếu tố thường được xem xét đó là quy mô ngân hàng, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM), tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ tiền gửi chính, dự phòng rủi ro cho vay, tỷ lệ tài sản thanh khoản; rủi ro lãi suất, tỷ lệ cho vay, tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố trên tác động khác nhau đến hoạt động NHPTT tùy vào mô hình, phạm vi nghiên cứu. Đáng chú ý, trong các nghiên cứu được tìm thấy thì chưa có nghiên cứu nào thực hiện nghiên cứu yếu tố số lượng chi nhánh ngân hàng tác động đến hoạt động NHPTT. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là FEM, REM, hồi quy OLS, GLS, trong đó hoạt động NHPTT thường được đo lường bằng tỷ lệ thu nhập phi lãi/tổng tài sản. 2.5.3. Các nghiên cứu thực nghiệm về hiệu quả ngân hàng ở Việt Nam Tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu về hiệu quả ngân hàng tập trung vào 2 hướng nghiên cứu. Hướng nghiên cứu thứ nhất đo lường các loại hiệu quả ngân hàng như hiệu quả chi phí, hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả quy mô, hiệu quả phân bổ, điển hình như các nghiên cứu của (Hùng, 2007), Vu & Turnell (2010), Ngo & Tripe (2017), (Thành, 2010), Vinh (2012), Nguyen & Simioni (2015), Tu (2017). Hướng nghiên cứu thứ hai về các yếu tố tác động đến hiệu quả ngân hàng có thể kể đến những nghiên cứu như Minh và cộng sự. (2013), Vu & Nahm (2013b), Matousek và cộng sự. (2016), Nguyen và cộng sự. (2016), Thanh & Sơn (2018), Sáng (2017), Tu (2018). Ở cả hai hướng nghiên cứu, phương pháp đo lường hiệu quả phổ biến nhất là DEA kết hợp với hồi quy Tobit và đáng chú ý là chưa có nghiên cứu tìm hiểu tác động của hoạt động NHPTT đến hiệu quả ngân hàng. 2.5.4. Khoảng trống nghiên cứu Như vậy, qua lược khảo các nghiên cứu trên có thể rút ra một số nhận xét sau: Một là, trên thế giới đã có một số lượng nghiên cứu về tác động của hoạt động NHPTT đến hiệu quả ngân hàng nhưng chưa có sự thống nhất về tác động tích cực hay tiêu cực của
  16. Ba là, chưa có công trình nào thực hiện nghiên cứu một cách đầy đủ về tác động của hoạt động NHPTT đến hiệu quả ngân hàng và những yếu tố tác động đến hoạt động NHPTT của các NHTM. Từ những nhận xét trên đã cho thấy khoảng trống nghiên cứu về hiệu quả ngân hàng và hoạt động NHPTT. Vì vậy, luận án này sẽ lấy đầy khoảng trống nghiên cứu trên như sau: Thứ nhất, luận án nghiên cứu tác động của hoạt động NHPTT đến hiệu quả ngân hàng tại các NHTMNY của Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2019 để cung cấp bằng chứng thực nghiệm góp phần khẳng định tác động tích cực hoặc tiêu cực của hoạt động NHPTT đến hiệu quả ngân hàng tại một quốc gia đang phát triển là Việt Nam. Thứ hai, luận án nghiên cứu các yếu tố tác động đến hoạt động NHPTT tại các NHTMNY Việt Nam giai đoạn 2011 – 2019 trong đó xem xét đến tác động của yếu tố số lượng chi nhánh và điểm giao dịch của các ngân hàng, yếu tố chưa được các nghiên cứu trước tìm hiểu. Thứ ba, luận án nghiên cứu đồng thời tác động của hoạt động NHPTT đến hiệu quả ngân hàng và các yếu tố tác động đến hoạt động NHPTT tại các NHTMNY Việt Nam để thể hiện bức tranh tổng thể, toàn diện về hoạt động NHPTT của các NHTMNY tại Việt Nam trong gian đoạn 2011 – 2019. Đây là giai đoạn bản lề cho quá trình chuyển đổi mô hình kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam sau khủng hoảng tài chính thế giới để nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh trong thời kỳ mới. Luận án giải quyết các vấn đề ở trên nhằm bổ sung thêm cơ sở lý luận và bằng chứng thực nghiệm có ý nghĩa không chỉ đối với các nhà quản trị ngân hàng, mà còn đối với các nhà làm chính sách. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất các giải pháp, khuyến nghị để phát triển các hoạt động NHPTT nhằm nâng cao hiệu quả cũng như năng lực cạnh tranh cho các NHTMNY nói riêng và các NHTM ở Việt Nam nói chung.
  17. 14 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Quy trình nghiên cứu Các bước chính của nghiên cứu được tiến hành như sau: Bước một, tác giả xác định vấn đề nghiên cứu gồm tác động của hoạt động NHPTT đến hiệu quả ngân hàng của NHTMNY và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động NHPTT tại các NHTMNY Việt Nam. Bước 2, tác giả tiến hành khảo lược các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và Việt Nam về vấn đề nghiên cứu, từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu lý thuyết. Bước 3, tác giả thu thập và xử lý dữ liệu nghiên cứu từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán, các dữ liệu về kinh tế vĩ mô được thu thập trên trang web của Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund – IMF), Ngân hàng thế giới (Worldbank) và Tổng cục thống kê Việt Nam. Dựa trên các dữ liệu này để tính toán các số liệu cần thiết cho việc chạy mô hình nghiên cứu. Bước 4, tác giả chạy mô hình và kiểm định mô hình nghiên cứu hồi quy với ước lượng System GMM hai bước trên phần mềm Stata 16.0 để đảm bảo kết quả của mô hình nghiên cứu là phù hợp. Bước 5, tác giả trình bày và thảo luận kết quả nghiên cứu tại các NHTMNY Việt Nam, đồng thời thảo luận và so sánh với kết quả của các nghiên cứu trước có liên quan. Cuối cùng, dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra kết luận và gợi ý chính sách, để đẩy mạnh phát triển hoạt động NHPTT của NHTMNY Việt Nam, góp phần gia tăng hiệu quả ngân hàng. 3.2. Mô hình nghiên cứu tác động của hoạt động ngân hàng phi truyền thống đến hiệu quả ngân hàng 3.2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất Dựa trên nghiên cứu của Akhigbe & Stevenson (2010) cùng việc khảo lược các nghiên cứu trước, mô hình nghiên cứu tác động của hoạt động NHPTT đến hiệu quả ngân hàng như sau: EFFit = α0 + α1EFEit-1 + β1Xit + β2SIZEit + β3ETAit + β4LTAit + β5ROAit + β6GDPit + β7INFit + uit (1) Trong đó: EFFit là biến phụ thuộc đại diện cho hiệu quả ngân hàng của ngân hàng thứ i vào năm t, được đo lường bằng hiệu quả kỹ thuật (TE) bằng phương pháp DEA.
  18. 15 Xit là vectơ bao gồm các biến số đại diện cho hoạt động ngân hàng phi truyền thống, gồm: NIIit là Tỷ lệ thu nhập phi lãi của ngân hàng được đo lường bằng tổng các khoản thu nhập từ hoạt động dịch vụ, thu nhập từ kinh doanh ngoại hối, thu nhập từ mua bán chứng khoán, thu nhập từ hoạt động khác và thu nhập từ hoạt động góp vốn mua cổ phần trên tổng thu nhập tương ứng với ngân hàng thứ i vào năm t; SERit là tỷ lệ của thu nhập từ các hoạt động dịch vụ trên tổng thu nhập; FOREXit = Tỷ lệ thu nhập từ kinh doanh ngoại hối/tổng thu nhập; SECit = Tỷ lệ thu nhập từ mua bán chứng khoán/tổng thu nhập; OTHERit = thu nhập từ hoạt động khác/tổng thu nhập. SIZE = quy mô của ngân hàng, đo bằng logarit của tổng tài sản của ngân hàng ETA = tỷ lệ an toàn vốn, đo bằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu so với tổng tài sản ROA = Tỷ lệ sinh lời trên tài sản, đo bằng thu nhập trước thuế trên tổng tài sản LTA = tỷ lệ cho vay của ngân hàng, đo bằng tổng dư nợ cho vay trên tổng tài sản GDP = Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm, đo bằng tốc độ tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hàng năm INF = tỷ lệ lạm phát, đo bằng tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hàng năm 3.2.2. Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu 3.2.2.1. Biến phụ thuộc Biến phụ thuộc là hiệu quả ngân hàng đo lường bằng phương pháp DEA với 3 biến đầu vào vốn huy động, lao động, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật được lượng hóa bằng các khoản chi phí sử dụng trong quá trình hoạt động là Chi phí trả lãi (X1), Chi phí tiền lương (X2) và Chi phí khác (X3); hai biến đầu ra phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của một NHTM gồm thu nhập từ lãi và thu nhập phi lãi. 3.2.2.2. Biến độc lập - Biến Thu nhập phi lãi (NII), đại diện cho các hoạt động NHPTT, bao gồm tất cả các khoản thu nhập từ những hoạt động NHPTT như thu nhập từ hoạt động dịch vụ, hoạt động kinh doanh ngoại hối, hoạt động kinh doanh chứng khoán, và các hoạt động khác. - Các biến chủ quan thuộc về ngân hàng như: Quy mô ngân hàng (SIZE), Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản (ETA) hay còn gọi là Tỷ lệ an toàn vốn, Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA), Tỷ lệ cho vay khách hàng (LTA), - Các biến khách quan đại diện cho kinh tế vĩ mô bao gồm: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) và Lạm phát (INF) Các giả thuyết nghiên cứu về tác động của hoạt động NHPTT đến hiệu quả ngân hàng như sau:
  19. 16 Giả thuyết H1.1: có mối quan hệ đồng biến giữa thu nhập phi lãi và hiệu quả của các NHTMNY Việt Nam. Giả thuyết H1.2: có mối quan hệ đồng biến giữa quy mô ngân hàng và hiệu quả của các NHTMNY Việt Nam. Giả thuyết H1.3: có mối quan hệ đồng biến giữa cơ cấu vốn và hiệu quả của các NHTMNY Việt Nam. Giả thuyết H1.4: có mối quan hệ đồng biến giữa Tỉ suất sinh lời trên tài sản và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTMNY Việt Nam. Giả thuyết H1.5: có mối tương quan đồng biến giữa tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản và hiệu quả của các NHTMNY Việt Nam. Giả thuyết H1.6: có mối quan hệ đồng biến giữa tăng trưởng kinh tế và hiệu quả của các NHTMNY Việt Nam. Giả thuyết H1.7: có mối quan hệ nghịch biến giữa lạm phát và hiệu quả của các NHTMNY Việt Nam. 3.3. Mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến hoạt động ngân hàng phi truyền thống 3.3.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất Dựa vào nghiên cứu của Rogers & Sinkey (1999) cùng các nghiên cứu trước được lược khảo ở phần 2.6.2, mô hình nghiên cứu đề xuất như sau: NIIit = α0 + α1NIIit-1 + β1NIMit + β2DEPit + β3 ETAit + β4LLPit + β5BRANCHit + uit (2) Trong đó: NIIit là biến phụ thuộc đại diện cho hoạt động NHPTT của ngân hàng thứ i vào năm t, được đo lường bằng thu nhập phi lãi trên tổng tài sản của ngân hàng. NIM = tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của ngân hàng, đo bằng thu nhập lãi thuần/tài sản sinh lời DEP = tỷ lệ tiền gửi khách hàng, đo bằng tiền gửi khách hàng/tổng tài sản ETA = tỷ lệ an toàn vốn, đo bằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản LLP = tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng đo bằng dự phòng rủi ro cho vay khách hàng/tổng tài sản BRANCH = số lượng chi nhánh và điểm giao dịch của ngân hàng 3.3.2. Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu 3.3.2.1. Biến phụ thuộc
  20. 17 Nghiên cứu sử dụng thu nhập phi lãi làm biến đại diện cho hoạt động NHPTT và được đo lường bằng cách cộng tất cả các khoản thu nhập khác, không phải là thu nhập từ lãi của ngân hàng bao gồm: thu nhập từ dịch vụ, thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối, thu nhập từ mua bán chứng khoán và thu nhập khác. 3.3.2.2. Biến độc lập Các biến thuộc về ngân hàng được xem xét bao gồm: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM), Tỷ lệ tiền gửi (DEP), Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (ETA), Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLP), Số lượng chi nhánh và điểm giao dịch (BRANCH). Đáng chú ý, biến Số lượng chi nhánh và điểm giao dịch chưa được sử dụng trong những nghiên cứu trước đây về chủ đề các yếu tố tác động đến hoạt động NHPTT mà chỉ có nghiên cứu của Girardone và cộng sự. (2004) và (Pasiouras, 2008) đã từng sử dụng yếu tố số lượng chi nhánh và điểm giao dịch để xem xét tác động của nó đến hiệu quả của các ngân hàng Hy Lạp. Các giả thuyết nghiên cứu về các yếu tố tác động đến hoạt động NHPTT là: Giả thuyết H2.1: có mối quan hệ nghịch biến giữa tỷ lệ thu nhập lãi cận biên và hoạt động NHPTT của các NHTMNY Việt Nam. Giả thuyết H2.2: có mối quan hệ đồng biến giữa tỷ lệ tiền gửi và hoạt động NHPTT của các NHTMNY Việt Nam. Giả thuyết H2.3: có mối quan hệ đồng biến giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu và hoạt động NHPTT của các NHTMNY Việt Nam. Giả thuyết H2.4: có mối quan hệ đồng biến giữa tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng và hoạt động NHPTT của các NHTMNY Việt Nam. Giả thuyết H2.5: có mối quan hệ đồng biến giữa số lượng chi nhánh và điểm giao dịch của ngân hàng và hoạt động NHPTT của các NHTMNY Việt Nam. 3.3. Dữ liệu nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp là các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 13 NHTMNY (ACB, BID, CTG, EIB, HDB, MBB, NCB, SHB, STB, TCB, TPB, VCB, VPB (Phụ lục 1)chính thức tại Việt Nam trong 9 năm từ năm 2011 đến năm 2019 bao gồm bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các NHTM. Bên cạnh đó dữ liệu từ trang web của Tổng cục Thống kê cũng như các báo cáo từ IMF và World Bank cũng được sử dụng để phục vụ cho nghiên cứu này.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2