intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học thành phố Hồ Chí Minh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất một số khuyến nghị giúp phòng ngừa, can thiệp tâm lý và khắc phục hậu quả lạm dụng điện thoại thông minh cho sinh viên các trường đại học thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học thành phố Hồ Chí Minh

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ QUỲNH ANH LẠM DỤNG ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH Ở SINH VIÊN ĐẠI HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Mã số: 9. 31 04 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN S HỌ Hà Nội - 2023
  2. ông trìn được hoàn thành tại HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Người ướng dẫn khoa h c: PGS.TS. Nguyễn Thị Mai Lan Phản biện 1: PGS. S. Đỗ Văn Đoạt Phản biện 2: PGS.TS. Lê Thị Minh Loan Phản biện 3: PGS.TS. Phan Tr ng Ng Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sỹ cấp H c viện tại H c viện Khoa h c xã hội – Viện Hàn lâm Khoa h c xã hội Việt Nam Vào hồi, giờ ngày tháng năm 202 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Học viện Khoa học xã hội
  3. Ở ĐẦU 1. ín ấp t iết ủa vấn đề ng iên ứu Lạm dụng và nghiện điện thoại thông minh là một hiện tượng liên quan đến việc không kiểm soát được việc sử dụng điện thoại thông minh. Lạm dụng và nghiện điện thoại thông minh ảnh hưởng đến công việc và cuộc sống gia đình, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe tâm thần, thể chất và các mối quan hệ xã hội của một người (Yen et al, 2009; Chun, 2018; Samaha & Hawi , 2016). Lạm dụng và nghiện điện thoại thông minh thậm chí có thể trở thành nguyên nhân gây ra một tai nạn và hủy hoại cuộc sống cá nhân hoặc xã hội của chúng ta. Lạm dụng điện thoại thông minh sẽ có thể làm giảm năng suất lao động và hiệu quả học tập và cũng có thể làm giảm hạnh phúc của họ. Sinh viên ngày nay rất dễ tiếp thu các hình thức truyền thông mới như điện thoại thông minh ,vì họ là thế hệ đầu tiên lớn lên với nhiều hình thức truyền thông công nghệ cao khác nhau, họ giao tiếp qua điện thoại là chủ yếu, và đây cũng là hình thức chính và là hình thức quan trọng để sinh viên duy trì các mối quan hệ xã hội của mình. Điện thoại thông minh chiếm một phần rất lớn trong cuộc sống của sinh viên đến mức một số sinh viên cho biết họ cảm thấy lo lắng tột độ khi điện thoại của họ không phải lúc nào cũng bật. Điều này cũng đồng nghĩa với việc sinh viên dễ bị ảnh hưởng bởi các tác động bất lợi của điện thoại thông minh hơn so với các nhóm tuổi lớn hơn. Do đó, sinh viên là một trong những người sử dụng điện thoại thông minh nhiều nhất và cũng là nhóm người có tỷ lệ lạm dụng điện thoại thông minh nhiều nhất (Shambare R, Rugimbana R, Zhowa T., 2012). Với tỷ lệ báo động về lạm dụng điện thoại thông minh ở người dân nói chung và sinh viên nói riêng tại các thành phố lớn trong đó có thành phố Hồ Chí Minh thì việc tiến hành nghiên cứu bài bản chuyên sâu từ góc độ khoa học tâm lý về lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học thành phố Hồ Chí Minh là cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần giúp các bộ ban ngành, các trường đại học lập kế hoạch phòng ngừa, can thiệp tâm lý và khắc phục hậu quả lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên. Với ý nghĩa như vậy, nghiên cứu “Lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học thành phố Hồ Chí Minh” được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ. 2. ụ đí và n iệ vụ ng iên ứu 2.1.Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất một số khuyến 1
  4. nghị giúp phòng ngừa, can thiệp tâm lý và khắc phục hậu quả lạm dụng điện thoại thông minh cho sinh viên các trường đại học thành phố Hồ Chí Minh góp phần giảm thiểu tỷ lệ sinh viên lạm dụng điện thoại thông minh, học tập và phát triển nhân cách tốt hơn. 2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu 1) Tổng quan các nghiên cứu về lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học. 2) Xây dựng cơ sở lý luận về lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học. 3) Khảo sát, phân tích và chỉ ra thực trạng lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học thành phố Hồ Chí Minh và các yếu tố liên quan tới thực trạng này. 4) Đề xuất một số khuyến nghị giúp phòng ngừa, can thiệp tâm lý và khắc phục hậu quả lạm dụng điện thoại thông minh cho sinh viên các trường đại học thành phố Hồ Chí Minh. 3. Đối tượng và p ạ vi ng iên ứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Biểu hiện, mức độ lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học thành phố Hồ Chí Minh và các yếu tố liên quan. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Giới hạn về phạm vi về nội dung nghiên cứu Trong nghiên cứu này, dựa trên cơ sở khoa học của tiêu chuẩn chẩn đoán lạm dụng điện thoại thông minh của Trung tâm Nghỉ ngơi thông minh Hàn Quốc (Trang chủ: www.iacp.or.kr, Trung tâm Nghỉ ngơi thông minh: 1599-0075) để xác định và nghiên cứu các dấu hiệu triệu chứng lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học. Trong đó gồm 3 tiêu chí sau: (1) Khó kiểm soát việc sử dụng điện thoại thông minh; (2) Mức độ bận tâm đối với việc sử dụng điện thoại thông minh; (3) Tính hệ quả của việc sử dụng điện thoại thông minh. Các nghiên cứu đi trước cũng chỉ ra có nhiều yếu tố có ảnh hưởng tới lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ tập trung vào việc xem xét sự ảnh hưởng của các yếu tố: Lo âu, căng thẳng, trầm cảm; Lòng tự trọng; Sự hài lòng cuộc sống; Sự cô đơn; Hoàn cảnh gia đình; Các vấn đề cá nhân tới lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học. Đây là các yếu tố được nhiều nghiên cứu chỉ ra có mối quan hệ chặt và ảnh hưởng nhiều tới lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học. 3.2.2. Giới hạn về phạm vi khách thể và địa bàn nghiên cứu Nghiên cứu này được tiến hành trên 518 sinh viên thuộc 5 trường đại học thành phố Hồ Chí Minh gồm: Trường Đại học Y Dược; Trường Đại học Sư phạm; Trường Đại học KHXH&NV; Trường Đại học Sài Gòn; Trường Đại học HUTECH. 2
  5. 4. P ương p áp uận và p ương p áp ng iên ứu 4.1. Phương pháp luận nghiên cứu Nghiên cứu sẽ được thực hiện trên cơ sở xem xét và vận dụng một số phương pháp tiếp cận cơ bản sau: Nguyên tắc hoạt động; Nguyên tắc tiếp cận hệ thống; Nguyên tắc tiếp cận đặc điểm tâm lí lứa tuổi sinh viên; Tiếp cận liên ngành. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài kết hợp và sử dụng đồng bộ các phương pháp định lượng và định tính sau: Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu; Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi; Phương pháp phỏng vấn sâu; Phương pháp quan sát; Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình; Phương pháp thống kê toán học. 5. Đóng góp ới về k oa ủa uận án 5.1. Về lý luận Luận án đã xây dựng được cơ sở lý luận về lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học. Trong đó đã xác định được các khái niệm công cụ: Điện thoại thông minh; Lạm dụng điện thoại thông minh; Sinh viên đại học; Lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học. Xác định được các dấu hiệu biểu hiện lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học gồm: Khó kiểm soát việc sử dụng điện thoại thông minh; Mức độ bận tâm đối với việc sử dụng điện thoại thông minh; Tính hệ quả của việc sử dụng điện thoại thông minh và các các yếu tố liên quan tới lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học. 5.2. Về thực tiễn Kết quả nghiên cứu này đã chỉ ra rằng, có tỷ lệ đáng kể sinh viên trong mẫu nghiên cứu có nguy cơ lạm dụng điện thoại thông minh ở mức độ cao và có nguy cơ tiềm ẩn lạm dụng điện thoại thông minh. Sinh viên có nguy cơ lạm dụng điện thoại thông minh ở mức độ cao xuất hiện cả 3 nhóm triệu chứng biểu hiện, đó là: Khó kiểm soát việc sử dụng điện thoại thông minh; Mức độ bận tâm đối với việc sử dụng điện thoại thông minh; Tính hệ quả của việc sử dụng điện thoại thông minh. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ lạm dụng điện thoại thông minh theo mặt biểu hiện “Tính nổi bật của việc sử dụng điện thoại thông minh” khi so sánh theo biến số học lực. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ lòng tự trọng, cô đơn, hài lòng trong cuộc sống, trầm cảm, lo âu, căng thẳng, hoàn cảnh gia đình, và vấn đề cá nhân với cấp độ nguy cơ của việc lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên. Tất cả các yếu tố như lòng tự trọng, sự cô đơn, sự hài lòng cuộc sống, trầm cảm, lo âu, căng thẳng, hoàn cảnh gia đình, vấn đề cá nhân đều có mối quan hệ nhất định, làm gia tăng mức độ lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học trong mẫu nghiên cứu này. 3
  6. 6. ng ĩa uận và t ự tiễn ủa đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận án có thể góp phần làm phong phú thêm lý luận về lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học và các yếu tố liên quan tới lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học. Các nội dung lí luận này góp phần làm phong phú và hoàn thiện thêm những vấn đề lý luận về Tâm lý học lâm sàng hiện nay, qua đó góp phần làm sáng tỏ hơn định nghĩa, khái niệm lạm dụng hành vi nói chung cũng như lạm dụng điện thoại thông minh và biểu hiện lạm dụng điện thoại thông minh. Mặt khác, kết quả nghiên cứu cũng góp thêm một khẳng định về tiêu chuẩn chẩn đoán lạm dụng điện thoại thông minh trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu thực tiễn của đề tài sẽ cung cấp những thông tin quan trọng để các trường đại học triển khai các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đối với việc phòng ngừa và can thiệp lạm dụng điện thoại cho sinh viên tại trường đại học phù hợp hơn, hiệu quả hơn. Mặt khác, đây là cơ sở thực tiễn quan trọng giúp các trường đại học trong mẫu nghiên cứu này lập kế hoạch phòng ngừa, can thiệp tâm lý và khắc phục hậu quả nhằm tăng cường cho sinh viên những kỹ năng sử dụng điện thoại thông minh hợp lý và tích cực. Kết quả nghiên cứu cũng là tài liệu tham khảo giúp sinh viên đại học tự nâng cao nhận thức về lạm dụng điện thoại thông minh cũng như vấn đề phòng ngừa và ứng phó với lạm dụng điện thoại thông minh. Kết quả nghiên cứu này là tài liệu tham khảo bổ ích cho các nhà khoa học có cùng hướng nghiên cứu. 7.Kết ấu ủa uận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu vấn đề lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học. Chương 2: Cơ sở lí luận về lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học Chương 3: Tổ chức và phươgn pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực tiễn về lạm dụng điện thoại thông minh trên sinh viên đại học thành phố Hồ Chí Minh. 4
  7. ương 1 ỔNG QUAN Á NGHIÊN ỨU VỀ Ạ DỤNG ĐIỆN HOẠI HÔNG INH Ở SINH VIÊN ĐẠI HỌ 1.1.Các nghiên cứu về triệu chứng và mức độ lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học Trên thế giới, các nghiên cứu về triệu chứng và mức độ lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học khá đa dạng và phong phú, điều này càng khẳng định thêm tầm quan trọng và sự cấp thiết của vấn đề nghiên cứu này trong giai đoạn hiện nay. Có thể kể ra các tác giả sau: Bianchi và Phillips; James và Drennan, 2005; Perry và Lee, 2007; Walsh và cộng sự, 2008; Hassanzadeh và Rezaei, 2011; Park, 2005; Chóli M., 2012; Billieux J, Linden M, Rochat L, 2008; Casey BM, 2012; Kwon và cộng sự, 2013. Các tác gủa Viết Nam gồm: Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Phúc Thành Nhân, Nguyễn Thị Thuý Hằng (2017); Nguyễn Thị Ngọc Bé, Lê Thị Thạnh Uyên, Nguyễn Tuấn Vĩnh . 1.2. Các nghiên cứu sự khác biệt về mức độ lạm dụng điện thoại thông minh qua các biến số giới tính, lứa tuổi, học lực, ngành học -Các nghiên cứu về sự khác biệt giới tính đối với việc lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học có các tác giả sau: Turner M, Love S, Howell M., 2008); Kawasaki và cộng sự ; Hakoama M, Hakoyama S; Devís- Devís J. Peiró-Velert C, BeltránCarrillo VJ, Tomás JM; Perry và Lee; Kamran. - Các nghiên cứu chỉ ra sự khác biệt liên quan tới giới tính khi xem xét tới các hành vi cụ thể của lạm dụng điện thoại thông minh có các tác giả sau: Pawłowska và Potembska; Osman MA, Sabudin M, Osman A, Shiangyen T. Nguyễn Thị Ngọc Bé, Lê Thị Thạnh Uyên, Nguyễn Tuấn Vĩnh (2022), Nguyễn Lê Hạnh Nguyện, Đặng Thị Xuân Lành, Huỳnh Thị Thu Hiền, Nguyễn Thành Sơn, Nguyễn Song Hiếu, Nguyễn Hoa Mai Anh, Nguyễn Văn Hòa ; Nguyễn Thị Minh Ngọc và cộng sự (2022 ); Đinh Trọng Hà… 1.3.Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học . -Yếu tố lòng tự trọng: Hướng nghiên cứu này có các tác giả sau: Billieux, 2012, Motoharu Takao, Susumu Takahashi, Masayoshi Kitamura (2009), You, Z., Zhang và cộng sự (2019), Wang, P. và cộng sự 2017;Motoharu Takao, Susumu Takahashi, Masayoshi Kitamura (2009); You, Z., Zhang, Y., Zhang, 5
  8. L., Xu, Y., & Chen, X. (2019); Wang, P., Zhao, M., Wang, X., Xie, X., Wang, Y., & Lei, L. (2017). -Yếu tố sự cô đơn: Hướng nghiên cứu này có các tác giả sau: Motoharu Takao, Susumu Takahashi, Masayoshi Kitamura (2009), Jiang, Q., Li, Y., & Shypenka, V. (2018). -Yếu tố sự hài lòng cuộc sống: Hướng nghiên cứu này có các tác giả sau: Aleksandar Vujic, Attila Szabo (2022), Chan, T. H. (2014); Diener et al., 1985; Scheufele và Shah, 2000). Ha và Hwang, 2014; Yoo và cộng sự, 2014). Samaha và Hawi (2016) -Các yếu tố lo âu, trầm cảm, stress: Hướng nghiên cứu này có các tác giả sau: Clayton và cộng sự, 2015; Elhai, Ro gonjuk, Alghraibeh, & Yang, 2019; Hartanto & Yang, (2016); Motoharu Takao, Susumu Takahashi, Masayoshi Kitamura (2009), Elhai và cộng sự, 2016; Ro gonjuk, Levine và cộng sự, 2018), -Hoàn cảnh gia đình: Hướng nghiên cứu này có các tác giả sau: L. Chen và cộng sự, 2016; Soror và cộng sự, (2012); Rice & Katz James và Drennan; Chakraborty; Naz A, Khan W, Daraz U và cộng sự; Grunwald Associates; Zulkefly Ở Việt Nam, một số ít nghiên cứu được tiến hành theo hướng nghiên cứu này cũng đã bước đầu đưa ra những xác nhận về mối quan hệ giữa lạm dụng điện thoại thông minh và trầm cảm ở sinh viên đại học. Hướng này có các tác giả Nguyễn Thị Minh Ngọc và cộng sự (2022); Nguyễn Thị Ngọc Bé, Lê Thị Thạnh Uyên, Nguyễn Tuấn Vĩnh (2022), Nguyễn Xuân Nghĩa và cộng sự (2017) Các nghiên cứu ở nước ngoài, tập trung nghiên cứu về dấu hiệu, biểu hiện, mức độ lạm dụng điện thoại thông minh và các yếu tố ảnh hưởng tới lạm dụng điện thoại thông minh. Từ kết quả nghiên cứu, các nhà khoa học đã xây dựng các mô hình phòng chống và can thiệp lạm dụng hành vi. Các mô hình này đã đưa vào thử nghiệm và bước đầu cho thấy hiệu quả tích cực. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về lạm dụng điện thoại thông minh nói riêng từ góc độ khoa học tâm lý lâm sàng còn khá khiêm tốn. Các nghiên cứu về vấn đề này chủ yếu tìm hiểu về mức độ tỷ lệ sử dụng điện thoại thông minh, dấu hiệu biểu hiện, các yếu tố ảnh hưởng hoặc các yếu tố liên quan tới lạm dụng điện thoạt thông minh. Từ việc phân tích các nghiên cứu trong và ngoài nước nêu trên cho thấy, vấn đề nghiên cứu về lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên là một khoảng trống cần được nghiên cứu chuyên sâu từ góc độ khoa học tâm lý học. 6
  9. ương 2 LÝ LUẬN VỀ LẠM DỤNG ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH Ở SINH VIÊN ĐẠI HỌC 2.1. Điện thoại thông minh 2.1.1.Khái niệm điện thoại thông minh Điện thoại thông minh (Smartphone) là một thiết bị di động kết hợp các chức năng của máy tính và điện thoại cầm tay, có thể được sử dụng như một máy tính nhỏ và kết nối với internet cùng các hoạt động ứng dụng đa phương tiện. 2.1.2.Tính năng của điện thoại thông minh Điện thoại thông minh có những tính năng quan trọng và cơ bản sau: Nghe, gọi và giữ liên lạc; - Làm việc, giải trí, đọc tin tức, nghe nhạc, tra cứu thông tin… tất cả chỉ trong một thiết bị. Gửi và nhận email không phụ thuộc máy vi tính; Chụp ảnh trên điện thoại di động và chia sẻ ngay trên mạng xã hội ; Nắm tất cả thời gian, kế hoạch và địa điểm trong lòng bàn tay; -Sử dụng học tập online, tra cứu tài liệu học tập dễ dàng 2.2.Sin viên đại và đặ điể t sin ủa sin viên đại 2.2.1. Khái niệm sinh viên Sinh viên là những người đang học tập và nghiên cứu khoa học ở cơ sở giáo dục đại học theo chương trình đào tạo cao đẳng, đại học. 2.2.2. Đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên đại học Sinh viên có khả năng tự ý thức, tự đánh giá, điều chỉnh nhận thức, thái độ, hành vi để tự hoàn thiện nhân cách của bản thân. Sinh viên có hoạt động chủ đạo là học tập. Nhưng không chỉ còn đơn thuần là lĩnh hội tri thức phổ thông mà là quá trình học tập nghề nghiệp – quá trình chuẩn bị trở thành chuyên gia trong lĩnh vực nghề nghiệp của mình. Sinh viên là lớp người năng động, luôn nhạy cảm và sẵn sàng tiếp thu cái mới. 2.3.Lạm dụng điện thoại thông minh ở sin viên đại h c 2.3.1.Khái niệm lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học Lạm dụng là việc sử dụng quá mức, không kiểm soát được của chủ thể đối với một đối tượng nào đó của chủ thể, đòi hỏi chủ thể phải thường xuyên sử dụng cái gây lạm dụng một cách quá mức với mức độ dung nạp ngày càng tăng, dẫn đến việc mất kiểm soát bản thân để lại hậu quả tiêu cực đến nhiều lĩnh vực khác trong cuộc sống của chủ thể. 7
  10. Lạm dụng điện thoại thông minh là việc sử dụng quá mức, không kiểm soát được điện thoại thông minh của chủ thể, đòi hỏi chủ thể thường xuyên phải sử dụng các ứng dụng trên điện thoại thông minh một cách quá mức với mức độ dung nạp ngày càng tăng, dẫn đến việc mất kiểm soát bản thân và ảnh hưởng tiêu cực đến nhiều lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống của chủ thể. Lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học là việc sử dụng quá mức, không kiểm soát được điện thoại thông minh của sinh viên, đòi hỏi sinh viên thường xuyên phải sử dụng các ứng dụng trên điện thoại thông minh một cách quá mức với mức độ dung nạp ngày càng tăng, dẫn đến việc mất kiểm soát bản thân và ảnh hưởng tiêu cực đến nhiều lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống. 2.3.2. Tiêu chí chẩn đoán lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học 2.3.2.1. Tiêu chí chẩn đoán lạm dụng điện thoại thông minh - Tiêu chí chẩn đoán lạm dụng điện thoại thông minh của Lin Y-H, Chiang C-L, Lin P-H, Chang L-R, Ko C-H, Lee Y-H, et al. (2016): Tiêu chuẩn chẩn đoán lạm dụng điện thoại thông minh được đề xuất bao gồm (1) sáu tiêu chí triệu chứng, (2) bốn tiêu chí suy giảm chức năng và (3) tiêu chí loại trừ. Danh sách các tiêu chí chẩn đoán chứng lạm dụng điện thoại thông minh gồm ba phần: (1) Phần đầu tiên (Tiêu chí A) bao gồm các triệu chứng lạm dụng điện thoại thông minh; (2) Phần thứ hai (Tiêu chí B) mô tả sự suy giảm chức năng là thứ yếu của sử dụng điện thoại thông minh; (3) Phần C là tiêu chí loại trừ để loại trừ các giai đoạn hưng cảm. - Tiêu chí chẩn đoán lạm dụng điện thoại thông minh của cơ quan thông tin quốc gia Hàn Quốc (2012); (D. Kim, Lee, Lee, Nam, & Chung, 2014) - Thang SAPS: 1) Khó khăn trong cuộc sống hàng ngày do điện thoại thông minh gây ra; 2) Không thể kiểm soát cơn thèm điện thoại; 3) Nhờn điện thoại; 4) Xu hướng sống ảo. .. 2.3.2.2. Tiêu chí chẩn đoán lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học Có 3 tiêu chí cơ bản: (1) Khó kiểm soát việc sử dụng điện thoại thông minh; (2) Mức độ bận tâm đối với việc sử dụng điện thoại thông minh; (3) Tính hệ quả của việc sử dụng điện thoại thông minh. Nghiên cứu chiều dọc về người sử dụng quá đà máy tính, phương tiện truyền thông xã hội và điện thoại cho thấy những người này dễ có xu hướng bị stress kéo dài, trầm cảm và rối loạn giấc ngủ. 8
  11. Lạm dụng điện thoại thông minh cũng đồng thời với các rối loạn tâm thần khác như lo âu xã hội, trầm cảm, bốc đồng và cô đơn, cũng như các vấn đề về thiếu tập trung Sinh viên lạm dụng điện thoại thông minh mà đã có những mẫu thuẫn với các thành viên trong gia đình; cãi nhau với các thành viên trong gia đình; Việc sử dụng điện thoại thông minh quá nhiều đã được chứng minh là ảnh hưởng tiêu cực đến giao tiếp giữa cha mẹ và con cái, cũng như sự tham gia của xã hội Sinh viên lạm dụng điện thoại thông minh rất khó khăn trong việc thực hiện các công việc khác (như học tập, làm việc nhà, tự phục vụ bản thân, giao lưu, giao tiếp trực tiếp,…): 2.4. Các yếu tố ản ưởng tới lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại h c Dựa trên tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam một cách có hệ thống về các yếu tố ảnh hưởng tới lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học đã cho thấy, có nhiều yếu tố có ảnh hưởng tới lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên. Nhiều nghiên cứu đi trước đã xác nhận, các yếu tố có ảnh hưởng tới lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học gồm các yếu tố như : lo âu, căng thẳng, trầm cảm ; Lòng tự trọng ; Sự hài lòng cuộc sống ; Sự cô đơn; Hoàn cảnh gia đình ; Các vấn đề cá nhân,…. ương 3 TỔ CHỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN ỨU 3.1. Vài nét về địa bàn và k á t ể ng iên ứu 3.1.1.Địa bàn nghiên cứu Nghiên cứu này được tiến hành nghiên cứu ở 5 trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh. Cụ thể gồm: Trường Đại học Y Dược; Trường Đại học Sư phạm; Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn; Trường Đại học Sài Gòn; Trường Đại học HUTECH. 3.1.2.Khách thể nghiên cứu Nghiên cứu này được tiến hành trên 518 sinh viên thuộc 5 trường đại học thành phố Hồ Chí Minh. Mẫu khách thể khảo sát thực trạng gồm 90,9% là nữ và 9,1% là nam. Trong đó, khách thể sinh viên năm nhất chiếm 29,2%, sinh viên năm hai 25,3%, sinh viên năm ba 31,9% và sinh viên năm tư là 13,7%. Về 9
  12. học lực, sinh viên trong mẫu nghiên cứu chủ yếu có học lực khá (60% sinh viên trong toàn mẫu nghiên cứu), tiếp đến là sinh viên có học lực giỏi (25,1%), sinh viên có học lực trung bình (12,9%) và số lượng sinh viên có học lực yếu là rất ít (1,9%). Sinh viên được nghiên cứu cũng là sinh viên đa số là còn bố mẹ đầy đủ (89,8%), sinh viên không còn đầy đủ bố mẹ, bố mẹ đơn thân chiếm tỷ lệ thấp (10,2%). 3.2. ổ ứ ng iên ứu Quá trình nghiên cứu được tiến hành qua 4 giai đoạn: - Giai đoạn 1: Nghiên cứu lý luận; Giai đoạn 2: Thiết kế công cụ nghiên cứu; Giai đoạn 3: Điều tra thực tiễn; Giai đoạn 4: Xử lý dữ liệu và viết báo cáo 3.3. á p ương p áp ng iên ứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Nghiên cứu này đã tiến hành xem xét các yếu tố ảnh hưởng tới lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học, trong đó gồm có các yếu tố như: Lòng tự trọng; Sự cô đơn; Sự hài lòng cuộc sống; Trầm cảm, lo âu, căng thẳng; Hoàn cảnh gia đình; Vấn đề cá nhân. Nghiên cứu này đã sử dụng các thang đo của các tác giả nước ngoài để đánh giá Lòng tự trọng; Sự cô đơn; Sự hài lòng cuộc sống; Trầm cảm, lo âu, căng thẳng. Các thang đo được lựa chọn để sử dụng trong nghiên cứu này đều được thừa nhận có độ tin cậy và có hiệu lực cao. - Phương pháp phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu 20 sinh viên đại học nhằm bổ sung cho thông tin thu được từ điều tra bằng bảng hỏi và 15 giảng viên 5 trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh. - Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình Phân tích phác họa chân dung tâm lý của 3 sinh viên. Trường hợp có nguy cơ lạm dụng điện thoại thông minh ở mức độ cao; Trường hợp có nguy cơ tiềm ẩn lạm dụng điện thoại thông minh; Trường hợp sinh viên không có nguy cơ lạm dụng điện thoại thông minh . -Phương pháp xử lý dữ liệu bằng thống kê toán học Số liệu điều tra được xử lý trên phầm mềm SPSS phiên bản 25.0. Các thông số và phép thống kê được sử dụng trong nghiên cứu này cùng với ý nghĩa của nó 10
  13. ương 4: HỰ RẠNG Ạ DỤNG ĐIỆN HOẠI HÔNG INH Ở SINH VIÊN ĐẠI HỌ HÀNH PHỐ HỒ HÍ INH 4.1. ự trạng ứ độ biểu iện ạ dụng điện t oại t ông in ở sin viên đại t àn p ố Hồ í in 4.1.1.Đánh giá chung thực trạng lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học thành phố Hồ Chí Minh -Tỷ lệ lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học thành phố Hồ Chí Minh: Bảng 1: ỷ ệ sin viên đại t àn p ố Hồ í in ạ dụng điện t oại t ông in Số Nguy ơ % ượng 1.Nhóm sinh viên không lạm dụng điện thoại thông 330 63,7 minh (sử dụng điện thoại thông minh bình thường) 2. Nhóm sinh viên có nguy cơ tiềm ẩn lạm dụng điện 57 11,0 thoại thông minh 3. Nhóm sinh viên lạm dụng điện thoại thông minh 131 25,3 Kết quả nghiên cứu tại bảng số liệu 4.1 cho thấy, có tới 63,7% sinh viên trong mẫu nghiên cứu này không có nguy cơ lạm dụng điện thoại thông minh, tức là các sinh viên này sử dụng điện thoại thông minh ở mức thông thường, các sinh viên này tự báo cáo mức độ lạm dụng điện thoại thông minh theo thang đánh giá là dưới 24 điểm. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng có 11% sinh viên nằm trong nhóm có nguy cơ tiềm ẩn lạm dụng điện thoại thông minh (Nhóm sinh viên có nguy cơ tiềm ẩn lạm dụng điện thoại thông minh có điểm số từ 24 đến 28 điểm) và có tới 25,3 % sinh viên trong mẫu nghiên cứu lạm dụng điện thoại thông minh (Nhóm sinh viên lạm dụng điện thoại thông minh này có điểm số từ 29 điểm trở lên). 2.1.2.Thực trạng lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học thành phố Hồ Chí Minh đánh giá qua các mặt biểu hiện 2.1.2.1. Thực trạng lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học thành phố Hồ Chí Minh qua mặt biểu hiện khó kiểm soát việc sử dụng điện thoại thông minh 11
  14. Bảng 2: ạ dụng điện t oại t ông in ở sin viên đại qua ặt biểu iện khó kiểm soát việc sử dụng điện thoại thông minh Nội dung Hoàn Không Đúng Rất Đ B Đ toàn đúng đúng không đúng 1.Thất bại mỗi khi muốn 256 184 37 41 giảm thời gian sử dụng (49,4) (35,5) (7,1) 2,44 0,638 (7,9) điện thoại 2.Khó khăn trong việc 35 267 179 37 kiểm soát thời gian sử (6,8) (51,5) (34,6) (7,1) 2,42 0,739 dụng 3.Khó khăn khi duy trì 39 237 196 46 thời gian sử dụng điện (7,5) (45,8) (37,8) (8,9) 2,42 0,723 thoại thông minh theo quy định Đ B ung 2,48 0,761 Kết quả nghiên cứu theo số liệu tại bảng trên cho thấy: Sinh viên trong mẫu nghiên cứu này lạm dụng điện thoại thông minh nhất thông qua dấu hiệu biểu hiện “Khó kiểm soát hành vi sử dụng điện thoại thông minh”, ĐTB = 2,48; ĐLC = 0,761. Như vậy, sinh viên khi được xác định là lạm dụng điện thoại thông minh thì một trong những dấu hiệu triệu chứng thường xuất hiện và nhận thấy rõ nhất ở họ chính là khó kiểm soát hành vi sử dụng điện thoại thông minh. 2.1.2.2. Thực trạng lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học thành phố Hồ Chí Minh đánh giá qua mặt biểu hiện mức độ bận tâm đối với việc sử dụng điện thoại thông minh 12
  15. Bảng 3: ạ dụng điện t oại t ông in ở sin viên đại qua ặt biểu iện ứ độ bận t với việc sử dụng điện thoại thông minh Nội dung Hoàn toàn Không Đúng Rất Đ B Đ không đúng đúng đúng 1.Khi có điện thoại bên 51 171 234 62 cạnh thì khó có thể tập (9,8) (33,0) (45,2) (12,0) 2,59 ,824 trung vào thực hiện các công việc khác 2.Những suy nghĩ về điện 298 104 30 86 (16,6) thoại thông minh luôn ở (57,5) (20,1) (5,80) 2,15 ,760 trong đầu 3.Cảm thấy thôi thúc 269 164 29 mạnh mẽ việc phải sử 56 (10,8) (51,9) (31,7) (5,6) 2,32 ,740 dụng điện thoại thông minh Đ B chung 2,35 0,66 Sinh viên trong mẫu nghiên cứu khi được xác định là lạm dụng điện thoại thông minh họ cũng thường có các dấu hiệu triệu chứng thể hiện khá rõ nét ở các khía cạnh liên quan tới “Mức độ bận tâm đối với việc sử dụng điện thoại thông minh”, ĐTB chung tiểu thang đo = 2,35. Cụ thể như sau: Trong 3 chỉ báo biểu hiện mức độ bận tâm của việc sử dụng điện thoại thông minh được tổng hợp tại bảng số liệu trên cho thấy, sinh viên lạm dụng điện thoại thông minh ở mức độ cao tự báo cáo có biểu hiện rõ nhất là “Khó có thể tập trung vào thực hiện các công việc khác khi có điện thoại thông minh bên cạnh”, ĐTB = 2,59. 2.1.2.3. Thực trạng lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học thành phố Hồ Chí Minh đánh giá qua mặt biểu hiện tính hệ quả của việc sử dụng điện thoại thông minh 13
  16. Bảng 4: ạ dụng điện t oại t ông in ở sin viên đại qua ặt biểu iện tính hệ quả của việc sử dụng điện thoại thông minh Nội dung Hoàn Không Đúng Rất Đ B Đ toàn đúng đúng không đúng 1.Đã từng mắc các vấn đề về 118 (22,8) 231 142 27 2,15 0,830 sức khỏe do sử dụng điện (44,6) (27,4) (5,2) thoại thông minh 2.Từng cãi nhau nghiêm trọng 150 (29,0) 245 94 29 2,00 0,834 với gia đình vì sử dụng điện (47,3) (18,1) (5,6) thoại thông minh 3.Vì sử dụng điện thoại 167 (32,2) 263 67 21 1,89 0,776 thông minh mà đã có (50,8) (12,9) (4,1) những xung đột nghiêm trọng trong quan hệ gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và xã hội 4.Vì điện thoại thông minh 89 (17,2) 262 136 31 2,21 0,794 nên rất khó khăn trong (50,6) (26,3) (6,0) việc thực hiện các công việc khác (như học tập, làm việc nhà, tự phục vụ bản thân, giao lưu, giao tiếp trực tiếp,…) Đ B ung 2,06 0,621 Mặc dù biểu hiện “Tính hệ quả của việc sử dụng điện thoại thông minh” ở các sinh viên lạm dụng điện thoại thông minh trong nghiên cứu này không cao bằng hai tiêu chí trên, ĐTB = 2,06, ĐLC = 0,621. Tuy nhiên, biểu hiện này cũng vẫn được xác định là một trong những tiêu chí nổi bật ở những sinh viên lạm dụng điện thoại thông minh. 2.2. So sánh t ự trạng ạ dụng điện t oại t ông in ở sin viên đại t àn p ố Hồ í in qua á biến số Kết quả nghiên cứu được tổng hợp ở bảng trên thể hiện sự khác biệt về mức độ lạm dụng điện thoại thông minh theo 3 mặt biểu hiện so sánh theo biến số giới tính. Dữ liệu cho thấy không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê về mức độ lạm dụng điện thoại thông minh theo 3 mặt biểu hiện so sánh theo biến số giới tính (p>0,005). Như vậy, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng dù là nữ giới 14
  17. hay là nam giới thì cũng không có sự khác biệt về mức độ lạm dụng điện thoại thông minh thể hiện qua 3 chiều cạnh: Khó kiểm soát hành vi sử dụng điện thoại thông minh; Mức độ bận tâm của việc sử dụng điện thoại thông minh; Hệ quả của việc sử dụng điện thoại thông minh. -So sánh theo biến số hoàn cảnh gia đình: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ lạm dụng điện thoại thông minh theo 3 mặt biểu hiện khi so sánh theo biến số hoàn cảnh gia đình (p>0,005). Như vậy, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng dù sinh viên sống trong gia đình có đủ cả bố và mẹ hay sinh viên sống trong gia đình bố mẹ đơn thân thì cũng không có sự khác biệt về mức độ lạm dụng điện thoại thông minh thể hiện qua 3 chiều cạnh: Khó kiểm soát hành vi sử dụng điện thoại thông minh; Mức độ bận tâm của việc sử dụng điện thoại thông minh; Hệ quả của việc sử dụng điện thoại thông minh. -So sánh theo biến số năm học: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ lạm dụng điện thoại thông minh theo 3 mặt biểu hiện khi so sánh theo biến số năm học (p>0,005). Như vậy, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng dù sinh viên đang học năm thứ nhất, hay năm thứ hay, hay năm thứ ba hoặc là sinh viên năm thứ tư thì cũng không có sự khác biệt về mức độ lạm dụng điện thoại thông minh thể hiện qua 3 chiều cạnh: Khó kiểm soát hành vi sử dụng điện thoại thông minh; Mức độ bận tâm của việc sử dụng điện thoại thông minh; Hệ quả của việc sử dụng điện thoại thông minh. -So sánh theo biến số học lực: Có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê về mức độ lạm dụng điện thoại thông minh theo mặt biểu hiện “Mức độ bận tâm của việc sử dụng điện thoại thông minh” khi so sánh theo biến số học lực, trong đó sinh viên có học lực trung bình và yếu có mức độ lạm dụng điện thoại thông minh biểu hiện ở khía cạnh “Mức độ bận tâm của việc sử dụng điện thoại thông minh” rõ nét hơn những sinh viên có học lực khá và giỏi (ĐTB =2,46; 2,56 so với ĐTB = 2,32, 2,30 ; p = 0.035). Xem xét hai khía cạnh biểu hiện còn lại đó là “Khó kiểm soát hành vi sử dụng điện thoại thông minh”; “Hệ quả của việc sử dụng điện thoại thông minh” Ở trong nghiên cứu này, không tìm thấy sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê khi so sánh theo biến số học lực. 2.2.2. Sự khác biệt về các biểu hiện tâm lý, xã hội của sinh viên so sánh theo biến số cấp độ nguy cơ của việc lạm dụng điện thoại 15
  18. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở tất cả 8 khía cạnh xem xét (lòng tự trọng, cô đơn, hài lòng trong cuộc sống, và trầm cảm, lo âu, căng thẳng, hoàn cảnh gia đình, và vấn đề cá nhân) so sánh theo biến số cấp độ nguy cơ của việc lạm dụng điện thoại thông minh (p 0.05). Như vậy có thể nói, dù là nam hay nữ thì họ đều tương đối giống nhau về mức độ của các vấn đề trên. Đối với mức độ trầm cảm, số liệu cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ trong việc đánh giá mức độ trầm cảm của cá nhân (t=- 3.220; p=0.001). 2.2.4. Sự khác biệt về mức độ lạm dụng điện thoại và các biểu hiện tâm lý, xã hội của sinh viên so sánh theo biến số hoàn cảnh gia đình Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa những khách thể có gia đình đầy đủ bố mẹ và những khách thể có gia đình là bố mẹ đơn thân trong mức độ lạm dụng điện thoại nói chung, mức độ cô đơn, sự hài lòng trong cuộc sống và mức độ lo âu, căng thẳng, cũng như các vấn đề về cá nhân và hoàn cảnh gia đình (p>0.05). Như vậy có thể nói, dù là các bạn sinh viên có gia đình đầy đủ hay có gia đình bố mẹ đơn thân thì họ đều tương đối giống nhau trong cảm nhận về những vấn đề trên. Đối với kết quả báo cáo về mức độ lòng tự trọng, số liệu cho thấy có ý nghĩa thống kê giữa những khách thể có gia đình đầy đủ và những khách thể có gia đình đơn thân (t=4.270; p
  19. khách thể có gia đình là bố mẹ đơn thân trong mức độ được báo cáo (t=-2.754; p=0.007). 2.2.5. Sự khác biệt về mức độ lạm dụng điện thoại thông minh và các biểu hiện tâm lý, xã hội của sinh viên so sánh theo biến số năm học Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm sinh viên các năm học khác nhau trong mức độ lạm dụng điện thoại nói chung, sự hài lòng trong cuộc sống và mức độ trầm cảm (p>0.05). Như vậy có thể nói, dù là các bạn sinh viên năm nhất, năm hai, năm ba hay năm bốn thì họ đều tương đối giống nhau trong cảm nhận về những vấn đề trên. Đối với mức độ lòng tự trọng, kết quả phân tích cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa sinh viên các năm (t=3.064; p=0.028). Đối với báo cáo về mức độ cô đơn, số liệu cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa sinh viên các năm (t=5.474; p=0.001). Đối với mức đô lo âu và mức độ căng thẳng, kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa sinh viên các năm trong đánh gia về mức độ lo âu (t=11.040; p0.05). Như vậy có thể nói, dù là các bạn sinh viên có học lực khác nhau thì họ đều tương đối giống nhau trong cảm nhận về những vấn đề trên. 3.3. Cá yếu tố liên quan tới ạ dụng điện t oại t ông in ở sin viên đại t àn p ố Hồ í in 3.3.1.Thực trạng các yếu tố liên quan tới lạm dụng điện thoại thông minh ở sinh viên đại học thành phố Hồ Chí Minh 3.3.1.1.Thực trạng lòng tự trọng của sinh viên thành phố Hồ Chí Minh: Quan sát dữ liệu bảng trên cho thấy, điểm trung bình lòng tự trọng của sinh viên ở mức khá cao (M = 2,77; SD = 0,412). Điều đó cho thấy sinh viên có thái độ tương đối tích cực với giá trị của bản thân. Tuy nhiên thông qua biểu đồ cũng chỉ ra rằng vẫn có một phần nhỏ sinh viên có đánh giá quá cao hoặc quá thấp bản thân. Đây là vấn đề cần được chú ý bởi đó có thể là biểu hiện của sự tự ti hoặc tự cao thái quá. 3.3.1.2.Thực trạng cô đơn ở sinh viên Phân tích số liệu được tổng hợp tại bảng trên cho thấy, mức độ cô đơn của sinh viên trong mẫu nghiên cứu này ở mức độ thấp (ĐTB = 2,17; ĐLC = 17
  20. 0,693). Biểu đồ trên cũng thể hiện rằng, đa phần sinh viên có mức độ cô đơn thấp, tuy nhiên vẫn còn số lượng nhỏ sinh viên cảm nhận cô đơn ở mức độ khá cao và cao. 3.3.1.3.Thực trạng mức độ hài lòng với cuộc sống Số liệu được tổng hợp tại bảng trên thể hiện mức độ hài lòng với cuộc sống của sinh viên trong mẫu nghiên cứu này. Dữ liệu cho thấy sinh viên hài lòng với cuộc sống ở mức trung bình (ĐTB = 4,76; ĐLC = 1,153). Kết quả này tương đối phù hợp với nghiên cứu trước đó của Pengpid & Peltzer (2019) tại 24 quốc gia. Trong nghiên cứu đó, mức độ hài lòng với cuộc sống của sinh viên cũng ở mức trung bình (3,14/5). Hay như trong nghiên cứu của Duong (2019) cũng chỉ ra rằng sinh viên Việt Nam có sự hài lòng với cuộc sống ở mức độ vừa phải (3,20/5). Do vậy có thể thấy sinh viên dường như có sự hài lòng trung bình với cuộc sống, vì vậy cần thiết phải có các biện pháp nâng cao sự hài lòng với cuộc sống, giúp sinh viên có tinh thần thoải mái hơn trong học tập nghề nghiệp. 3.3.1.4.Thực trạng mức độ trầm cảm, lo âu, căng thẳng -Phân bố điểm của mức độ trầm cảm: Mức độ trầm cảm của sinh viên ở mức độ nhẹ (ĐTB = 2,23; ĐLC = 0,697). Kết quả nghiên cứu ở bảng trên cũng chỉ ra rằng đa phần sinh viên trong mẫu nghiên cứu này có các biểu hiện của trầm cảm ở mức nhẹ hoặc dường như không có. Tuy nhiên, vẫn quan sát được số lượng nhất định (số ít) sinh viên có triệu chứng vừa và nặng của trầm cảm. -Phân bố điểm của mức độ lo âu: Mức độ lo âu của sinh viên trong mẫu nghiên cứu này, dữ liệu trong đó cho thấy, sinh viên có lo âu ở mức độ nhẹ (ĐTB = 2,30; ĐLC = 0.659). Như vậy, kết quả nghiên cứu này thể hiện rằng đa phần sinh viên có triệu chứng nhẹ hoặc dường như không có triệu chứng của lo âu. Tuy nhiên vẫn có một phần nhỏ sinh viên có triệu chứng vừa và nặng của lo âu. -Phân bố điểm của mức độ căng thẳng: Mức độ căng thẳng của sinh viên trong mẫu nghiên cứu này. Kết quả cho thấy rằng sinh viên gặp căng thẳng ở mức độ nhẹ (ĐTB = 2,32; ĐLC = 0,635). Kết quả này cũng cho thấy rằng, đa số sinh viên có mức độ căng thẳng nhẹ và không căng thẳng, tuy nhiên có số nhỏ sinh viên gặp căng thẳng ở mức độ vừa và cao. -Phân bố điểm của hoàn cảnh gia đình: Những vấn đề liên quan tới các vấn đề gia đình của sinh viên trong mẫu nghiên cứu này như bố mẹ xung đột, mâu thuẫn, phương pháp giáo dục 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2