intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Văn hóa học: Giá trị di sản văn hóa với phát triển du lịch ở thủ đô Hà Nội hiện nay

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

72
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận án nhằm làm rõ GTDSVH và việc phát huy GTDSVH của VMQTG với phát triển du lịch ở Thủ đô Hà Nội hiện nay. Bàn luận về những vấn đề đặt ra để phát huy hơn nữa các giá trị của di sản VMQTG trong bối cảnh phát triển du lịch Hà Nội trước mắt và lâu dài.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Văn hóa học: Giá trị di sản văn hóa với phát triển du lịch ở thủ đô Hà Nội hiện nay

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐOÀN THỊ THANH THUÝ GI¸ TRÞ DI S¶N V¡N HãA VíI PH¸T TRIÓN DU LÞCH ë THñ §¤ Hµ NéI HIÖN NAY (Qua nghiên cứu trường hợp Văn Miếu - Quốc Tử Giám) TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: VĂN HÓA HỌC Mã số: 62 31 06 40 HÀ NỘI - 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN DUY BẮC 2. TS. NGUYỄN VĂN LƯU Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi giờ ngày tháng năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thăng Long - Hà Nội, mảnh đất địa linh nhân kiệt, từ lâu đã được biết đến như một địa chỉ du lịch nổi tiếng trong và ngoài nước. Trải qua một nghìn năm phát triển, Thủ đô Hà Nội vẫn giữ trong mình những giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể vô cùng đặc sắc. Trong các điểm du lịch của Hà nội hiện nay, có thể nói Văn Miếu - Quốc Tử Giám (VMQTG) là một điểm du lịch hấp dẫn nên đã thu hút khách thăm quan đến đây ngày một đông. Một vấn đề đặt ra là các giá trị di sản văn hóa (GTDSVH) của VMQTG đã trở thành nguồn lực cho sự phát triển du lịch ở Hà Nội. Đây là một biểu hiện của mối quan hệ giữa văn hóa và kinh tế trong quá trình phát triển bền vững hiện nay. Làm thế nào để duy trì và khai thác các giá trị văn hóa của di sản này cho việc phát triển du lịch đang là một vấn đề đặt ra một cách nghiêm túc. Do vậy, việc nghiên cứu các giá trị văn hóa của di tích này với việc phát triển du lịch ở thủ đô Hà Nội nói chung và VMQTG nói riêng là vấn đề mà luận án quan tâm phân tích, đánh giá. 2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Để phù hợp với nội dung nghiên cứu, NCS chỉ tổng quan các tài liệu có liên quan trực tiếp, chia thành 3 mảng lớn: - Các tài liệu nghiên cứu về GTDSVH với phát triển du lịch. Trong đó bao gồm: + Các tài liệu của tác giả nước ngoài + Các tài liệu của tác giả trong nước - Các tài liệu nghiên cứu về GTDSVH với phát triển du lịch ở Thủ đô Hà Nội - Các tài liệu nghiên cứu về GTDSVH của VMQTG với phát triển du lịch - Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu: Phát huy GTDSVH của VMQTG thành nguồn lực phát triển kinh tế qua hoạt động du lịch Hà Nội 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ GTDSVH và việc phát huy GTDSVH của VMQTG với phát triển du lịch ở Thủ đô Hà Nội hiện nay. Bàn luận về những vấn đề đặt ra để phát huy hơn nữa các giá trị của di sản VMQTG trong bối cảnh phát triển du lịch Hà Nội trước mắt và lâu dài.
  4. 2 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và cơ sở lý luận của luận án; - Khái quát về VMQTG và các GTDSVH VMQTG; - Nhận diện việc khai thác giá trị di sản VMQTG với phát triển du lịch ở Thủ đô Hà Nội hiện nay; - Những vấn đề đặt ra đối với việc bảo tồn, phát huy giá trị của di sản văn hóa (DSVH) VMQTG với phát triển du lịch ở Thủ đô hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Vai trò của GTDSVH VMQTG với phát triển du lịch ở Thủ đô Hà Nội hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về mặt thời gian Việc phát huy GTDSVH VMQTG với phát triển du lịch ở Thủ đô Hà Nội trong giai đoạn đổi mới (từ năm 2012-2017). - Về mặt không gian Luận án tập trung nghiên cứu tại không gian VMQTG ở Thủ đô Hà Nội. Ngoài ra còn mở rộng không gian trên địa bàn thành phố Hà Nội và cả nước với các hoạt động du lịch gắn điểm đến VMQTG. 5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở phương pháp luận Thực hiện đề tài, luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận của CNDV của học thuyết mác xít về MQH biện chứng giữa giữa kinh tế và văn hóa trong "đời sống hiện thực". Đồng thời vận dụng quan điểm của ĐCSVN về vai trò của văn hóa với phát triển KT - XH ở nước ta hiện nay. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp tiếp cận liên ngành trong nghiên cứu văn hóa học - Phương pháp điền dã - Phương pháp nghiên cứu tổng hợp các văn bản, tài liệu - Phương pháp Xã hội học - Phương pháp phân tích và tổng hợp. 6. Kết quả và đóng góp của luận án 6.1. Về lý luận Luận án hệ thống hóa các quan niệm về GTDSVH, phân tích GTDSVH với phát triển du lịch. Từ đó, nghiên cứu những vấn đề đặt ra với phát triển du lịch ở Thủ đô Hà Nội hiện nay.
  5. 3 6.2. Về thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận án có thể giúp cho các nhà quản lý văn hóa, quản lý kinh tế địa phương những gợi ý cần thiết khi hoạch định chính sách, đưa ra các chủ trương phát triển du lịch phù hợp, phát huy lợi thế GTDSVH VMQTG với phát triển du lịch. 7. Nội dung của luận án Ngoài phần mở đầu (6 trang), Kết luận (3 trang), Danh mục tài liệu tham khảo (15 trang), Phụ lục (34 trang), nội dung luận án kết cấu thành 4 chương, 12 tiết, cụ thể là: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và cơ sở lý luận (38 trang); Chương 2. Khái quát về Văn Miếu - Quốc Tử Giám và các giá trị của di sản Văn Miếu - Quốc Tử Giám (32 trang); Chương 3. Nhận diện khai thác giá trị của di sản văn hóa Văn Miếu - Quốc Tử Giám với phát triển du lịch Hà Nội hiện nay (48 trang); và Chương 4. Những vấn đề đặt ra từ việc phát huy giá trị di sản văn hóa Văn Miếu - Quốc Tử Giám với phát triển du lịch ở Thủ đô Hà Nội hiện nay (29 trang). Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1.1. Những công trình nghiên cứu về giá trị gi dản văn hóa với phát triển du lịch 1.1.1.1. Các công trình của tác giả nước ngoài Trong phần này NCS chỉ giới thiệu quan điểm của một số nhà nghiên cứu lớn được nhiều học giả quan tâm như: Antonio Paplo Rusco, Dallen J. Timothy, Gyan P. Nyaupan, Gaetano M. Golinelli, Andrew Wheatcroft, Arthur Pederson, Lucas Lixinski, Anna Leask, Huibin… 1.1.1.2. Các công trình của tác giả trong nước Các tác giả đã đi sâu phân tích MQH mật thiết giữa du lịch và văn hóa, những ảnh hưởng của văn hóa đến du lịch, những tác động của hoạt
  6. 4 động du lịch lên văn hóa, tác động đến các thành tố cơ bản của văn hóa theo cả hai hướng tích cực và tiêu cực. Phát huy vai trò các DSVH, các tác giả cho rằng, giá trị đa dạng của DSVH là tiền đề để hình thành nên các sản phẩm du lịch độc đáo. Tại Việt Nam, việc khai thác các DSVH thế giới cũng được đặt ra: hệ thống hóa cơ sở lý luận về tài nguyên du lịch (DSVH), xác định đặc điểm của DSVH và đưa phương thức khai thác hợp lý các GTDSVH nhằm phát triển du lịch. 1.1.2. Những công trình nghiên cứu về giá trị di sản văn hóa với phát triển du lịch ở Thủ đô Hà Nội Tài liệu nghiên cứu về DSVH hay GTDSVH Thăng Long - Hà Nội rất phong phú và được viết bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau. Theo báo cáo điều tra xã hội học của đề tài KX.09, đánh giá các lợi thế của Thủ đô là: tiềm lực kinh tế, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, nguồn lực văn hóa. Về nguồn lực văn hóa, hàng đầu là truyền thống văn hiến lâu đời, đội ngũ trí thức đông đảo, các di tích lịch sử - văn hóa, trình độ dân trí, giá trị kiến trúc cổ. Trong suốt 1000 năm xây dựng, bảo vệ Kinh đô, các thế hệ người Thăng Long - Hà Nội đã sáng tạo các giá trị văn hóa vô cùng phong phú. Di sản văn hóa Thăng long - Hà Nội chứa đựng tiềm năng du lịch rất to lớn. Một trong những biện pháp hữu hiệu để giữ gìn và phát huy GTDSVH là cần đẩy mạnh phát triển du lịch. 1.1.3. Các công trình nghiên cứu về giá trị di sản văn hóa của Văn Miếu - Quốc Tử Giám với phát triển du lịch * Các tài liệu về giá trị của di tích * Các tài liệu về việc khai thác giá trị di sản VMQTG phục vụ phát triển du lịch 1.1.4. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu Thứ nhất, về mặt lý luận, luận án cần tiếp tục làm sáng tỏ mối quan hệ giữa DSVH với phát triển du lịch (bền vững). Thứ hai, về mặt thực tiễn, luận án tập trung vào các vấn đề sau - Phân tích những nhân tố chủ quan và khách quan tác động đến GTDSVH VMQTG với phát triển du lịch ở Thủ đô Hà Nội. - Chỉ ra những mặt tích cực, hạn chế của việc khai thác các GTDSVH VMQTG với phát triển du lịch ở Thủ đô Hà Nội hiện nay, tìm ra nguyên nhân.
  7. 5 Thứ ba, luận án nghiên cứu những vấn đề đặt ra với việc phát huy GTDSVH VMQTG với phát triển du lịch ở Thủ đô Hà Nội hiện nay. 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN 1.2.1. Quan niệm về giá trị, giá trị di sản văn hóa 1.2.1.1. Quan niệm về giá trị Qua phần tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, cho thấy khái niệm về "giá trị" chưa có sự thống nhất về cách hiểu trong giới khoa học trên thế giới và ở nước ta. Nghiên cứu sinh tiếp thu quan niệm của tác giả Trần Ngọc Thêm (2016) trong tài liệu Hệ giá trị Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại và con đường tới tương lai về giá trị như sau: "Giá trị là tính chất của khách thể, được chủ thể đánh giá là tích cực xét trong so sánh với các khách thể cùng loại trong một bối cảnh không gian và thời gian cụ thể" Ông đã chỉ ra bốn tiêu chí cho phép nhận diện giá trị: (1) Là tính chất của khách thể (sự vật, hiện tượng, trạng thái, hoạt động…); (2) Được chủ thể (con người) đánh giá là tích cực; (3) Xét trong quan hệ so sánh với các khách thể khác cùng loại; (4) Được định vị trong một bối cảnh không gian - thời gian cụ thể. 1.2.1.2. Quan niệm về giá trị di sản văn hóa * Quan niệm "di sản", theo cách hiểu Hán Việt: Di sản là sản phẩm do thời đại trước, thế hệ trước để lại cho thế hệ sau, thời đại sau; được thế hệ sau, thời đại sau nhận biết và sử dụng trong đời sống của họ. Nói đến di sản, cần được thể hiện tính hai mặt: Mặt khách quan và mặt chủ quan. Theo mặt khách quan: Di sản là cái được thế hệ trước, thời đại trước sáng tạo và để lại cho thế hệ sau, thời đại sau; tồn tại khách quan đối với thế hệ sau, thời đại sau. Theo mặt chủ quan: Tuy di sản tồn tại khách quan song phải được thế hệ sau, thời đại sau nhận biết và sử dụng. Nếu không, chưa được xem là di sản hay không còn là di sản. Luật Di sản văn hóa được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ghi: "Di sản văn hóa gồm DSVH phi vật thể và DSVH vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác".
  8. 6 Luật Di sản Văn hóa chia DSVH thành hai loại: DSVH phi vật thể và DSVH vật thể. * Quan niệm về GTDSVH, Luật Di sản Văn hóa nhấn mạnh những cái được coi là DSVH phải có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học chứ không phải là toàn bộ những cái được con người tạo ra. Như vậy, trong nội hàm khái niệm di sản thì giá trị giữ vai trò nòng cốt, nó phân biệt tất cả các hiện tượng văn hóa nói chung với các hiện tượng văn hóa được coi là di sản. 1.2.2. Quan niệm về bảo tồn, phát huy và khai thác các giá trị di sản văn hóa Bảo tồn, phát huy và khai thác các GTDSVH chính là hoạt động biến các giá trị của DSVH thành nguồn lực phát triển KT-XH. Bảo tồn, khai thác và phát huy luôn gắn liền với nhau trong việc xây dựng và phát triển văn hóa. Chỉ khi giá trị các di sản được phát huy, khai thác thì mới có căn cứ làm điều kiện để bảo tồn. Bảo tồn là cơ sở cho sáng tạo, phục vụ phát huy và ngược lại phát huy, khai thác giúp cho bảo tồn DSVH được hiệu quả hơn. Hình thức quan trọng của phát huy, khai thác giá trị di sản thông qua du lịch. Tiểu kết Chương 1, Tổng quan tình hình nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đề tài và trình bày các vấn đề lý luận cơ bản của luận án. Nội dung thứ nhất đã được đề cập trong chương 1 là tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài bao gồm: những công trình nghiên cứu về GTDSVH với phát triển du lịch nói chung của các học giả nước ngoài và trong nước; những công trình nghiên cứu về GTDSVH với phát triển du lịch ở Thủ đô Hà Nội và những công trình nghiên cứu về GTDSVH của VMQTG với phát triển du lịch. Nội dung thứ hai là trình bày cơ sở lý luận: khái niệm giá trị; GTDSVH; quan niệm về bảo tồn, phát huy và khai thác GTDSVH; Các lý thuyết vận dụng trong luận án: quan điểm lý luận về văn hóa của Đảng cộng sản Việt Nam; lý thuyết phát triển bền vững và phát triển du lịch bền vững. Việc phát huy, khai thác các GTDSVH trong phát triển du lịch chưa được đặt ra một cách toàn diện, sâu sắc và cụ thể dưới góc nhìn văn hóa học. Đây chính là khoảng trống trong nghiên cứu về GTDSVH VMQTG mà đề tài luận án của NCS sẽ tiếp tục nghiên cứu.
  9. 7 Chương 2 KHÁI QUÁT VỀ VĂN MIẾU - QUỐC TỬ GIÁM VÀ CÁC GIÁ TRỊ CỦA DI SẢN VĂN MIẾU- QUỐC TỬ GIÁM 2.1. KHÁI LƯỢC VỀ DI SẢN VĂN MIẾU - QUỐC TỬ GIÁM 2.1.1. Sự hình thành và tồn tại của Văn Miếu - Quốc Tử Giám Di tích lịch sử văn hóa VMQTG hiện nằm trên địa bàn các phường Văn Miếu - Quốc Tử Giám, Văn Chương của quận Đống Đa và phường Điện Biên của quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội. Quần thể di tích trải rộng hơn 54.000 m2. Ngay từ khi ra đời Văn Miếu vẫn luôn tồn tại và phát triển ở vị trí hiện nay. Vị trí này thuộc về phía nam kinh thành Thăng Long lịch sử, với vị trí "bất đắc thoái chuyển" có ý nghĩa mang tới sự phát triển không ngừng. Xây dựng Văn Miếu ở phía Nam Kinh thành với mục đích mong muốn văn chương, học vấn, tri thức của đất nước luôn phát triển. Trải qua nhiều thế kỷ và biến động xã hội đã làm thay đổi một số yếu tố vật thể của VMQTG. Rõ nét nhất, hai khu vực sân từ cổng vào và Khuê Văn Các được xây thêm vào đầu thế kỷ XIX. 2.1.2. Không gian văn hóa của Văn Miếu - Quốc Tử Giám Quần thể di tích lịch sử VMQTG gồm có hai khu: khu nội tự và khu ngoại tự - Khu ngoại tự gồm Hồ Văn ở phía trước VMQTG và khu vườn Giám nằm ngoài dãy tường bao quanh ở bên phải của di tích. Giữa Hồ Văn có gò Kim Châu, trên gò dựng Phán Thủy đình là nơi diễn ra các buổi bình văn thơ của Nho sỹ kinh thành xưa. - Văn Miếu - Quốc Tử Giám chính là khu nội tự của di tích được ngăn cách bởi không gian ồn ào từ bên ngoài bằng tường gạch vồ xây xung quanh và chia thành 5 lớp không gian khác nhau, mỗi lớp được ngăn cách nhau bởi các tường gạch có các cửa thông nhau: một cửa chính giữa, hai cửa phụ ở hai bên, các kiến trúc chủ thể là: Cổng Văn Miếu, cổng Đại trung, Khuê Văn Các, cổng Đại Thành, khu Điện thờ, cổng Thái học và kết thúc là khu Thái Học. 2.1.3. Sự tu tạo hiện nay tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám Năm 1988, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội đã ra quyết định thành lập Trung tâm Hoạt động Văn hóa Khoa học VMQTG. Trung tâm đã tiến hành khảo sát và lên kế hoạch tu bổ, tôn tạo đối với toàn bộ khu di tích lịch sử văn hóa này. Bên cạnh việc trùng tu, tôn tạo các công trình kiến trúc cổ, Trung tâm còn đặc biệt quan tâm đến việc bảo vệ cảnh quan, môi trường di tích.
  10. 8 Năm 2017, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã phê duyệt Dự án tòa phương đình và tôn tạo đảo Kim Châu Hồ Văn. Công trình hoàn thành là địa điểm hoạt động văn hóa nghệ thuật và kết nối với khu nội tự thành một chỉnh thể của di tích. Nhờ tất cả những cố gắng cùng các dự án tu bổ, tôn tạo. Vì vậy, diện mạo cổ kính của di tích cơ bản đã được khôi phục, đưa khu di tích này trở thành một không gian văn hóa du lịch, một trong những điểm thu hút khách tham quan trong nước và quốc tế hấp dẫn nhất ở Thủ đô Hà Nội. 2.2. CÁC LOẠI HÌNH DI SẢN VĂN HÓA TẠI VĂN MIẾU - QUỐC TỬ GIÁM 2.2.1. Di sản văn hóa vật thể - Hồ Văn - Văn Miếu Môn - Đại Trung môn - Khuê Văn Các - Giếng Thiên Quang - Bia tiến sĩ - Đại Thành môn, Ngọc Thành môn và Kim Thành môn - Văn Miếu, Tả Vu và Hữu Vu - Đền Khải Thánh - Quốc Tử Giám 2.2.2. Di sản văn hóa phi vật thể 2.2.2.1. Trung tâm giáo dục và đào tạo thời trung đại Văn Miếu - Quốc Tử Giám, ngay từ đầu, nơi đây không chỉ đơn giản là nơi thờ Khổng Tử, mà là nơi đào tạo những người sau này giữ trọng trách lãnh đạo đất nước. 2.2.2.2. Khuyến khích học tập, tôn trọng hiền tài Văn Miếu - Quốc Tử Giám là nơi thờ phụng bậc khai sáng của Nho học Trung Quốc và những tiên hiền, danh nhân của đất nước. Điều đó cho thấy sự sáng suốt của các vị vua thời Lý và sự tiếp nối, kế thừa truyền thống văn hiến gắn với sự nghiệp mở mang bờ cõi của dân tộc. Có thể nói sự ra đời của VMQTG cùng với nhiều thiết chế Nho học khác là những bằng chứng về một nền văn hiến của dân tộc. Ngày nay, VMQTG là nơi Nhà nước tổ chức trao các học hàm, học vị cho những trí thức tiêu biểu, khen tặng cho học sinh, sinh viên xuất sắc và tổ chức hội thơ hàng năm vào Rằm tháng Giêng. Đặc biệt, trước mỗi kỳ thi, các sỹ tử đến đây "xin lộc", "cầu may". Mỗi dịp xuân về, người dân
  11. 9 khắp nơi háo hức đến dâng hương tại Văn Miếu với mong muốn học hành tấn tới, "công thành, danh toại". Ngoài những ý nghĩa nêu trên, VMQTG còn là nơi bảo tồn, lưu giữ các hiện vật văn hóa quý báu của cha ông, bảo lưu các hoành phi, câu đối với nội dung phần lớn để tôn vinh đạo học, khuyến học, khuyến tài. Bên cạnh đó, còn lưu giữ hệ thống các bia đá ghi tên các bậc khoa bảng của dân tộc. 2.3. NHỮNG GIÁ TRỊ CỦA DI SẢN VĂN HÓA TẠI VĂN MIẾU - QUỐC TỬ GIÁM 2.3.1. Giá trị lịch sử Văn Miếu - Quốc Tử Giám là di tích đặc biệt quan trọng của quốc gia, nơi gìn giữ và tôn vinh đạo học, nơi lưu giữ và thể hiện đặc sắc nhất những giá trị nổi bật của văn hiến Việt Nam. Tại đây, nơi hội tụ và lan tỏa của bề dày lịch sử và chiều sâu văn hiến vượt qua thời gian với những giá trị nổi bật của chân - thiện - mỹ, của trí tuệ và tri thức của cả dân tộc văn hiến và anh hùng. Bia tiến sĩ bằng đá đặt tại VMQTG là một tài sản văn hóa vô giá của dân tộc Việt Nam, một biểu tượng tôn vinh đạo hiếu học, truyền thống đào tạo nhân tài bổ sung nguyên khí cho đất nước của nhân dân ta 2.3.2. Giá trị biểu tượng văn hiến Văn Miếu - Quốc Tử Giám là DSVH mang một ý nghĩa biểu tượng đặc biệt của tri thức, trí tuệ, tâm hồn, truyền thống văn hóa tinh thần cao đẹp của dân tộc Việt Nam trải qua hàng ngàn năm phát triển vươn tới trình độ văn hiến. Khuê Văn Các, mang những nét riêng biệt dấu ấn của văn hóa, văn minh Việt Nam. Với ý nghĩa đó, Thủ đô Hà Nội chọn Khuê Văn Các làm biểu trưng có ngụ ý lấy trí tuệ làm con đường đi tới tương lai, nói cách khác là Hà Nội hướng tới tương lai, xây dựng tương lai dựa trên nền tảng trí tuệ. Thông qua Luật Thủ đô, ngày 21/11/2012, có 385/468 đại biểu đã đồng ý với việc chọn hình ảnh Khuê Văn Các tại VMQTG là biểu tượng của Thủ đô Hà Nội. 2.3.3. Giá trị văn hóa giáo dục Văn Miếu - Quốc Tử Giám là nơi thờ Khổng Tử - Người được Nho gia coi là Tiên Thánh. Khổng Tử là một nhà tư tưởng kiệt xuất, một nhà văn hóa, giáo dục uyên bác của Trung Quốc nói riêng, của nhân loại nói chung. Những đóng góp của Khổng Tử vào nền văn hóa, giáo dục nhân
  12. 10 loại vô cùng to lớn có tính nhân văn sâu sắc. Đối với VMQTG không chỉ là nơi giữ chức năng thờ phụng Khổng Tử mà đóng vai trò một trung tâm đào tạo Nho giáo cao cấp của cả nước, gắn bó chặt chẽ với chế độ học hành, thi cử, tuyển dụng và biểu dương lưu danh nhân tài của đất nước. Văn Miếu còn thờ những học trò xuất sắc của Nho giáo như Chu Văn An (1292 – 1370). Ông là một nhà sư phạm kiệt xuất của dân tộc, một tri thức luôn quan tâm đến thời cuộc đất nước. Với 82 bia đã đề danh tiến sĩ là những di vật quý giá về lịch sử khoa cử của Nho học đã hàm chứa nhiều giá trị về lịch sử, văn hóa, giáo dục, triết lý, giáo dục… 2.3.4. Giá trị văn hóa tâm linh Văn Miếu - Quốc Tử giám được xây dựng theo mô hình miếu học, vừa là nơi thờ tự Thánh hiền vừa là trường học. Từ khi thành lập, trải bao thế kỷ, qua các triều đại việc tế lễ Khổng Tử vẫn được tiến hành xuân thu hai kỳ vào các ngày Đinh tháng 2 và tháng 8 Văn Miếu - Quốc Tử Giám, một di tích gắn liền với việc thành lập kinh đô Thăng Long dưới triều Lý, tiêu biểu nhất cho Hà Nội, cho nước Việt Nam ngàn năm văn hiến, cũng được coi là một cõi văn hóa tâm linh. 2.3.5. Giá trị cảnh quan kiến trúc, thẩm mỹ - nghệ thuật Giá trị cảnh quan kiến trúc, thẩm mỹ - nghệ thuật của VMQTG được thể hiện rõ qua tổng thể di tích và từng yếu tố của nó. Trước hết, về cơ bản còn bảo lưu được cấu trúc mặt bằng và toàn vẹn của loại hình thiết chế Văn Miếu, mang phong cách kiến trúc phương Đông truyền thống. 2.3.6. Giá trị kinh tế và du lịch Hằng năm VMQTG có số lượng khách tham quan đạt trung bình từ 1,4 triệu lượt người đến 1,6 triệu lượt du khách, doanh thu đạt trên 40 tỷ đồng. Các dịch vụ phục vụ du lịch: các ngành nghề thủ công mỹ nghệ, khôi phục các làng nghề truyền thống; thông tin liên lạc; ngân hàng, giao thông vận tải; xây dựng…Du lịch VMQTG kéo theo sự phát triển của các ngành kinh tế khác, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng, tăng khả năng đô thị hóa. Những dịch vụ trực tiếp cho du lịch như khách sạn, lữ hành, sản xuất hàng lưu niệm, các dịch vụ ăn uống…phát triển mạnh mẽ. Tiểu kết Trong chương 2, Luận án đã nghiên cứu khái quát về VMQTG và các GTDSVH VMQTG. Nội dung nghiên cứu chủ yếu là: sự hình thành quá trình bảo tồn, tôn tạo di tích VMQTG, không gian văn hóa của
  13. 11 VMQTG; sự tu bổ hiện nay của VMQTG; các loại hình DSVH tại VMQTG với các DSVH vật thể, đó là: Hồ Văn, Văn Miếu Môn; Đại Trung môn; Khuê Văn Các, Giếng Thiên Quang với kiến trúc độc đáo. Bên cạnh đó, VMQTG còn là di tích phi vật thể, nơi lưu danh các bậc hiền tài qua các khoa thi (thể hiện ở 82 tấm bia tiến sỹ) biểu hiện cho truyền thống hiếu học của dân tộc.Trải qua những biến động của lịch sử và tự nhiên, VMQTG vẫn giữ được dáng cổ kính, là quần thể di tích chứa đựng nhiều giá trị nhân văn cao quý của Thủ đô Hà Nội nói riêng, cả nước nói chung. Những GTDSVH VMQTG đó là: giá trị lịch sử; giá trị biểu tượng văn hiến; giá trị văn hóa giáo dục; giá trị văn hóa tâm linh; giá trị cảnh quan kiến trúc, thẩm mỹ nghệ thuật; giá trị du lịch và kinh tế. Chương 3 NHẬN DIỆN KHAI THÁC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HOÁ VĂN MIẾU - QUỐC TỬ GIẢM VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH HÀ NỘI HIỆN NAY 3.1. CÁC GIÁ TRỊ CỦA DI SẢN VĂN HÓA VĂN MIẾU - QUỐC TỬ GIÁM VÀ SỰ HÌNH THÀNH SẢN PHẨM DU LỊCH 3.1.1. Sản phẩm du lịch khám phá, thưởng ngoạn Sản phẩm tham quan khám phá trải nghiệm VMQTG trước hết là cảnh quan, kiến trúc. Khu thứ nhất :Từ Văn Miếu Môn, theo con đường lát gạch thắng tắp, du khách sẽ tới cổng thứ hai là Đại Trung môn gồm 3 gian dựng trên nền gạch cao, mái lợp ngói, kết cầu ba hàng chân cột, hai bên có 2 cửa nhỏ là Thành Đức môn và Đại Tài môn. Bên trong có nhiều cây xanh, bóng mát khiến cho du khách có cảm giác thư thái khi dạo giữa chốn trang nghiêm, tĩnh mịch. Khu vực thứ hai từ Đại Trung môn đến Khuê Văn Các, được dựng năm 1805. Khuê Văn Các là một lầu vuông gồm 2 tầng, 8 mái. Hai bên Khuê Văn Các là hai cửa Bí văn và Súc văn, những tên gọi có ý nghĩa ca ngợi vẻ đẹp và giá trị của văn chương. Khuê Văn Các được xem là công trình kiến trúc độc đáo, biểu tượng của văn hóa và văn học Việt Nam. Khu vực thứ ba trong quần thể di tích VMQTG, đó là Giếng Thiên Quang và hệ thống bia tiến sĩ. Giếng Thiên Quang (Thiên Quang tỉnh) còn được gọi là Văn Trì (Ao Văn) có hình vuông quanh năm đầy nước. Mặt nước phẳng lặng trở thành tấm gương soi bóng gác Khuê Văn.
  14. 12 Khu vực thứ tư, là khu chính của VMQTG. Hai bên của sân là hai dãy Tả vu, Hữu vu, mỗi dãy có 9 gian, dựng trên nền cao, mái lợp ngói ta, nóc đắp kiểu bờ đinh, kết cấu vì kèo kiểu "chồng rường". Khu vực thứ năm là nhà Thái học, xưa là Quốc Tử Giám, nơi đào tạo nhân tài cho các triều đại. Năm 1999, nhà Thái học đã được khởi dựng lại với quy mô kiến trúc hài hòa với cảnh quan của khu Văn Miếu phía trước. Bên cạnh đó, có thể nói, trong các chương trình tham quan du lịch của các công ty trên địa bàn Hà nội thì "VMQTG" luôn xuất hiện với tư cách là điểm tham quan du lịch có giá trị, là điểm đến có sức hấp dẫn, là sự kết nối hình thành trong các tua du lịch của du khách tại Thủ đô Hà Nội. 3.1.2. Sản phẩm du lịch khảo sát, nghiên cứu khoa học * Khảo sát, nghiên cứu lịch sử văn hóa, giáo dục Việt Nam Nhóm này bao gồm các nhà khoa học trong nước và nước ngoài, các nhà nghiên cứu về văn hóa, giáo dục, lịch sử, họ đến khảo sát về truyền thống giáo dục của Việt Nam thời trung đại, nghiên cứu tài liệu về VMQTG, kiến trúc cổ, bia tiến sỹ… * Tham quan học tập chuyên đề Du khách tham quan có thể tìm hiểu chủ yếu vào chuyên đề quan tâm như: nghiên cứu giáo dục Nho học; nội dung và cách thức dạy học, vấn đề thi cử; vai trò của Khổng Tử là một nhà giáo dục; quy mô trường lớp, học tập và giảng dạy. Ngoài ra họ còn nghiên cứu các vấn đề kiến trúc, hội họa, điêu khắc (biểu tượng Khuê Văn Các; tranh; tượng thờ và trang trí; chữ viết, họa tiết hoa văn của các tấm bia) và cách quản lý, vận hành của VMQTG như một thiết chế giáo dục của một quốc gia. * Khuyến tài khuyến học Đối tượng tham quan thường là các em học sinh trường Tiểu học, Trung học Cơ sở và Trung học Phổ thông… , các em thường đi theo trường với mong muốn tham quan trực tiếp kết hợp với hướng dẫn viên giới thiệu về lịch sử, truyền thống hiếu học, hiếu nghĩa, coi trọng nhân tài, tôn sư trọng đạo của dân tộc, biểu dương tinh thần và kết quả học tập của các em. Qua đó, khuyến khích các em phấn đấu học tập tốt hơn. 3.1.3. Sản phẩm du lịch tham dự các hoạt động văn hóa - xã hội, vui chơi, giải trí - Với mặt bằng không gian cổ kính, khu di tích VMQTG là địa điểm có uy tín đối các cơ quan trong việc lựa chọn nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, lễ hội và khoa học. Một số hoạt động văn hóa nghệ
  15. 13 thuật như: Lễ tôn vinh văn hóa dân tộc, lễ khai bút đầu xuân, tôn vinh gốm Bát Tràng, giới thiệu Nhã nhạc cung đình Huế, Liên hoan Ca trù toàn quốc; Triển lãm ảnh nghệ thuật, thư pháp Trẻ; Ngày thơ Việt Nam,Tuyên dương thủ khoa, giáo dục DSVH, Liên hoan Du lịch Hà Nội, Hội thi Trạng nguyên nhỏ tuổi, Ngày hội đọc sách… 3.1.4. Sản phẩm du lịch thực hành nghi lễ tâm linh - Lễ hội xin chữ đầu năm Du khách đến xin chữ là một nét đẹp, là dấu hiệu của niềm tin, là món quà tặng mang ý nghĩa xã hội, triết học và tâm linh, tạo mối giao lưu văn hóa trong cộng đồng, cùng nhau hướng tới cái chân - thiện - mỹ. Đó cũng là một truyền thống hiếu học, trọng chữ nghĩa của dân tộc Việt Nam. - Lễ cầu đỗ đạt Trước kỳ thi đã có rất nhiều thí sinh cùng phụ huynh đến VMQTG thắp hương cầu may mắn. Nhiều người tâm niệm, viết tên và điều mong muốn lên Bảng vàng sẽ được may mắn trong thi cử. Có rất nhiều sớ cầu thi cử học hành được ghi rõ họ tên, số báo danh, phòng thi được bày trên ban thờ, thành kính trước nơi thờ Khổng Tử bên trong điện Đại Thành. - Lễ dâng hương Đó là hoạt động của các trường học và học sinh được diễn ra với không khí vô cùng trang nghiêm, thành kính và long trọng. Dâng hương báo công đã trở thành hoạt động truyền thống của nhà trường trước kết thúc năm học, thể hiện lòng thành kính không phụ công ơn các bậc tiền nhân, mang ý nghĩa khuyến học, khuyến tài truyền thống. 3.1.5. Sản phẩm du lịch tổng hợp đáp ứng nhiều nhu cầu Với đối tượng du khách đến VMQTG từ nhiều nơi khác nhau, với trình độ khác nhau và không cùng độ tuổi. Mong muốn được trải nghiệm, vãn cảnh, khám phá, lĩnh hội thông tin cơ bản khái quát nhất về di tích vừa có những phút giây bình yên, thư thái trong một không gian kiến trúc cổ. 3.2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH TẠI VĂN MIẾU - QUỐC TỬ GIÁM 3.2.1. Tổ chức không gian điểm đến Về tổ chức không gian điểm đến, trước hết quy hoạch không gian; tu bổ, tôn tạo di tích; kiến tạo các sản phẩm, trưng bày sản phẩm; truyền thông quảng bá… * Công tác bảo tồn, tôn tạo, tu bổ di tích được phát huy từ khi Luật di sản Văn hóa chính thức có hiệu lực, công tác bảo vệ và phát huy DSVH,
  16. 14 công tác đầu tư chống xuống cấp, tu bổ và tôn tạo Khu di tích VMQTG được Trung tâm thường xuyên quan tâm và thực hiện đạt kết quả cao. Các công trình đều được thực hiện theo quy định của: Luật di sản Văn hóa và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (VHTT&DL) về bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích Lịch sử Văn hóa, danh lam thắng cảnh. * Tổ chức trưng bày, triển lãm Văn Miếu - Quốc Tử Giám trưng bày hiện vật được thực hiện tại mặt bằng tổ chức không gian nhà Tiền Bái và Hậu Cung, trưng bày một số hiện vật quý là chuông lớn, khánh đá, bình phong, câu đối, bức Đại tự "Vạn Thế Sư Biểu" (Người Thầy tiêu biểu của muôn đời) . Không gian nhà Thái học có phòng trưng bày về lịch sử VMQTG lưu giữ nhiều hiện vật về Nho giáo, lịch sử khoa bảng, bút nghiên cùng những hiện vật gốm sứ như bát đĩa, ấm chén, gạch đất nung, ngói mũi hài… được tìm thấy dưới lòng đất Văn Miếu. * Về bảo quản, sưu tầm tài liệu Trung tâm Hoạt động Văn hóa Khoa học VMQTG sưu tầm hơn 600 thác bản văn bia, trên 500 ảnh chụp sắc phong, 6000 ảnh về di tích, 25 cuốn gia phả, trên 2000 trang tư liệu Hán Nôm (gồm trước tác, thơ văn, bài thi đình của các Tiến sỹ…); hơn 2000 câu đối, hoành phi; dịch hàng trăm văn bia; lập trên 200 hồ sơ khảo sát di tích nho học…Từ cơ sở dữ liệu, giúp cho việc phục vụ cho các chuyên đề bảo tồn, phát huy giá trị di tích và các danh nhân khoa bảng, đặc biệt du khách hiểu thêm các vị Đại khoa được lưu danh trên bia Tiến sỹ, hàng ngàn hiện vật, tài liệu. quý hơn cả là bảo vật quốc gia. 3.2.2. Hình thành các dịch vụ * Thuyết minh hướng dẫn Về tham quan VMQTG trước đây, du khách cảm nhận bằng trực quan về cảnh quan kiến trúc VMQTG và nghe thuyết minh tại điểm do phòng Giáo dục truyền thông đảm nhận. Đối với du khách nước ngoài thuyết minh viên của Trung tâm giới thiệu với du khách bằng ba ngôn ngữ: Anh, Pháp, Trung đã đem đến những trải nghiệm thú vị khó quên đối với du khách. Hiện nay, với sự năng động, không ngừng đổi mới, ngày 11/1/2018 Trung tâm hoạt động khoa học VMQTG chính thức giới thiệu hệ thống biển chỉ dẫn, thuyết minh tự động. Hệ thống biển chỉ dẫn gồm chỉ dẫn phân luồng đường đi cho du khách, chỉ dẫn hiện vật, di tích do chuyên gia Pháp thiết kế và thực hiện. Du khách có thể trải nghiệm hệ thống thuyết
  17. 15 minh tự động giới thiệu 32 điểm với 8 ngôn ngữ khác nhau: Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc Thái Lan và Việt Nam. Qua đây, du khách có thể tự tìm hiểu thêm về GTDSVH VMQTG. * Hoạt động khuyến học: Hàng năm có rất nhiều học sinh các trường học của cả nước tới tham quan và làm lễ dâng hương khuyến học của các em tại di tích. Tham dự buổi lễ dâng hương của các em học sinh thường hai phần: Lễ tôn vinh các bậc Tiên Thánh, Tiên Hiền và danh nhân được thờ tự tại VMQTG, thuyết minh viên giới thiệu về di tích và truyền thống khoa cử với các đoàn tham quan. Các em học sinh trường học còn kết hợp cả chương trình báo công, khen thưởng học sinh giỏi hay kết nạp đội… Đây là hoạt động có ý nghĩa giáo dục cao, thu hút các giáo viên, học sinh chuẩn bị bước vào kỳ thi tốt nghiệp, thi đại học, cao đẳng. * Hội chữ xuân: Việc "Xin chữ đầu xuân" từ năm 2014, Trung tâm đã phối hợp với cơ quan hữu quan tổ chức trong khu vực Hồ Văn. Hàng năm với các "Ông đồ" viết chữ và quảng bá, giới thiệu về nét văn hóa truyền thống của người Việt thông qua việc phân tích, giải nghĩa chữ viết như: nhân, lễ, nghĩa, trí, tín, hạnh, phúc, an, khang, nhẫn…, triển lãm tác phẩm thư pháp tiêu biểu. Nhiều hoạt động như: tái hiện quang cảnh trường thi, giới thiệu sản phẩm truyền thống, giới thiệu các dòng tranh dân gian, tổ chức các trò chơi dân gian, tổ chức các gian hàng ẩm thực, biểu diễn âm nhạc truyền thống. Đầu năm 2018, tính đến mùng 4 Tết, có hơn 10 vạn lượt du khách đến xin chữ đầu năm. Như vậy gây ra quá tải đối với di tích, bên cạnh đó ảnh hưởng đến môi trường, độ bền của di sản. * Kinh doanh hàng lưu niệm Hiện tại khu di tích VMQTG có 6 gian hàng kinh doanh dịch vụ bán hàng lưu niệm (khu di tích không có nhà hàng, khu lưu trú) được bố trí tại hay dãy Tả vu, Hữu vu (khu Điện Đại Thành) và Tiền đường, gian đầu hồi Hậu đường (khu Thái học). Sản phẩm chủ yếu là đồ thủ công mỹ nghệ, tranh, ảnh, tượng, đồ dùng học tập…Trong những năm gần đây, để đổi mới hình thức phục vụ, các sản phẩm hàng lưu niệm mang tính đặc thù của di tích như: hình Khuê Văn Các dưới dạng đĩa sứ, đĩa đồng, móc treo chìa khóa, mô hình Rùa đội bia tiến sỹ có khắc chữ Đăng khoa, Đỗ đạt…
  18. 16 * Dịch vụ du khách mượn trang phục Góp phần làm đổi mới phương thức phục vụ, VMQTG thực hiện cho du khách được mượn áo choàng khi tham quan nơi thờ tự là Điện Đại Thành và Hậu Đường nhà Thái học. Mẫu áo được lấy ý tưởng từ chiếc áo của các nhà nho sinh ngày xưa và có cách điệu. Với trang nhã màu sắc và tinh thần của trang phục tương thích với không gian văn hóa du lịch. 3.2.3. Xây dựng các thể chế, thiết chế tổ chức, quản lý Ngày 25/4/1988, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ra Quyết định số 1776/QĐ/UB về việc thành lập Trung tâm Hoạt động văn hóa khoa học VMQTG với chức năng và nhiệm vụ: quản lý khu di tích VMQTG; tổ chức các hoạt động Văn hóa khoa học, nghệ thuật phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển Thủ đô; tổ chức hướng dẫn khách tham quan du lịch; lập quy hoạch bảo vệ và tôn tạo khu di tích; trang bị những phương tiện cần thiết nhằm phát huy tác dụng và đáp ứng những yêu cầu hoạt động khoa học văn hóa nghệ thuật. 3.2.4. Tổ chức tuyên truyền, quảng bá Hàng năm, VMQTG còn in các tờ rơi với các thứ tiếng Anh, Pháp, Việt nhằm tuyên truyền, giới thiệu tới các du khách trong nước và quốc tế về di tích. Tổ chức thành công các cuộc thi tìm hiểu về di tích VMQTG cho các em học sinh Trung học cơ sở của một số trường tại Thủ đô Hà Nội. Trung tâm thường xuyên phối hợp với Tạp chí Thế giới Di sản ra số đặc biệt về VMQTG để quảng bá hình ảnh của khu di tích, về giá trị Văn bia tiến sĩ với thế giới. Phối hợp với các cơ quan truyền thông thông tấn thông qua một số chương trình văn hóa của các kênh truyền hình Hà Nội, Đài truyền hình Việt Nam về lịch sử hình thành và phát triển của VMQTG cũng như nền giáo dục nho học Việt Nam. 3.3. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH VĂN MIẾU - QUỐC TỬ GIÁM ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỦ ĐÔ HÀ NỘI 3.3.1. Thu hút khách du lịch Số liệu thống kê thông qua việc bán vé tham quan di tích ở VMQTG cho thấy số lượng khách tăng lên. Những năm 2012, 2013, 2014 số lượng khách ở mức ổn định. Năm 2016 số lượng khách so với năm 2015 đã tăng lên 259.000 lượt khách. Năm 2017 số lượng khách là 1.623,000 đến tham quan VMQTG, tăng khoảng 20% so với năm 2016. Như vậy tính trung bình mỗi ngày có khoảng 500 - 600 lượt du khách đến thăm VMQTG.
  19. 17 3.3.2. Tăng thêm tỷ lệ thu nhập của ngành du lịch cho ngân sách Thủ đô Hà Nội - Về doanh thu du lịch: Với việc thu hút khách du lịch trong và ngoài nước, doanh thu từ du lịch tại VMQTG những năm qua đã có những đóng góp nhất định vào doanh thu của ngành du lịch Hà Nội. Doanh thu tại di tích VMQTG chủ yếu là từ nguồn thu bán vé tham quan, còn lại một phần là từ nguồn thu khác từ các dịch vụ như: quầy hàng lưu niệm, thu công đức... Năm 2012, doanh thu 26.820.000.000 VN đồng; năm 2016 là 41.146.500.000 VN đồng; năm 2017 là 46.000.000.000 VN đồng. - Tăng thêm thu nhập cho người dân và kích thích phục hồi một số nghề truyền thống Nhìn chung các hoạt động dịch vụ du lịch có tác động tích cực đến việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế của địa phương. Du lịch phát triển góp phần tạo việc làm tại địa bàn có tài nguyên du lịch. Không phải chỉ có những người trong độ tuổi lao động, mà cả những người ngoài tuổi lao động như trẻ ẹm có thể tham gia vào hoạt động du lịch. 3.3.3. Tạo dựng thương hiệu điểm đến cho du lịch Hà Nội, quảng bá đất nước, con người và văn hóa Việt Nam Từ những giá trị lịch sử, văn hóa mà ngày nay VMQTG luôn là một địa chỉ du lịch văn hóa nổi tiếng của Thủ đô, cũng là điểm du lịch được đón các đoàn khách quốc tế và các nguyên thủ quốc gia các nước tham quan nhiều nhất. 3.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG 3.4.1. Thành tựu Trung tâm Hoạt động Văn hóa Khoa học VMQTG là một trong những di tích lịch sử văn hóa của Thủ đô Hà Nội. Trải qua bao nhiêu thăng trầm của lịch sử, cho đến nay di tích này vẫn giữ được những giá trị văn hóa là cơ sở hình thành tạo nên sản phẩm du lịch với du khách: du lịch khám phá, thưởng ngoạn; du lịch khảo sát, nghiên cứu khoa học; du lịch tham dự các hoạt động văn hóa - xã hội, vui chơi, giải trí; du lịch thực hành nghi lễ tâm linh; du lịch hỗn hợp những nhu cầu. Với việc tổ chức không gian điểm đến VMQTG như: quy hoạch không gian, trưng bày hiện vật, tu bổ di tích…; hình thành các dịch vụ như dịch vụ hướng dẫn, dịch vụ quà lưu niệm, dịch vụ phục vụ hội nghị…, xây dựng các thể chế, thiết chế
  20. 18 tổ chức quản lý hay tổ chức tuyên truyền quảng bá. Tất cả những yếu tố đó đã góp phần làm cho GTDSVH trở thành sản phẩm quan trọng trong việc phát triển du lịch của VMQTG. Như vậy, đối với VMQTG, GTDSVH có một vai trò tích cực trong phát triển du lịch Thứ nhất, GTDSVH trở thành nguồn lực để phát triển du lịch. Thứ hai, GTDSVH góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thứ ba, GTDSVH nâng cao mức sống của người dân. 3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân * Hạn chế - Trung tâm VMQTG hiện nay chưa có phòng, ban chuyên trách tổ chức quản lý các dịch vụ du lịch. Nhân sự phục vụ du lịch chỉ có ít người có chuyên môn hiểu biết về du lịch. - Các sản phẩm lưu niệm còn đơn điệu, chất lượng chưa cao. Chưa có sản phẩm lưu niệm đặc trưng riêng đại diện cả di tích VMQTG. - Về hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về di tích vẫn còn những hạn chế. * Nguyên nhân - Nguồn nhân lực phục vụ du lịch còn thiếu. Với đặc thù liên quan đến di tích Nho học, yêu cầu người làm công tác du lịch tại di tích VMQTG vừa phải có kiến thức về du lịch vừa phải am hiểu về học thuyết Nho giáo, truyền thống giáo dục khoa cử Nho học của đất nước. Hơn nữa, để phát huy được GTDSVH VMQTG thì kiến thức Hán Nôm, kiến trúc… cũng là một yêu cầu rất cần thiết. - Sự kết hợp giữa các nhiệm vụ, chức năng của Trung tâm Hoạt động Văn hóa Khoa học VMQTG cần hài hòa và chú ý đến phát huy giá trị kinh tế của di sản qua hoạt động du lịch… Tiểu kết Trong Chương 3, Luận án đã nhận diện sự khai thác GTDSVH VMQTG với phát triển du lịch Hà Nội hiện nay. Nghiên cứu sinh nhận thấy đây là điểm du lịch văn hóa, một điểm tham quan hết sức quyến rũ với các sản phẩm du lịch đó là: Du lịch khám phá thưởng ngoạn các GTVH; du lịch khảo sát, nghiên cứu khoa học; du lịch tham dự các hoạt động văn hóa - xã hội, vui chơi, giải trí; du lịch thực hành nghi lễ tâm linh; du lịch tổng hợp đáp ứng nhiều nhu cầu. Qua nghiên cứu thực trạng xây dựng và khai thác điểm đến du lịch tại VMQTG về :tổ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2