intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Vật liệu cao phân tử và tổ hợp: Nghiên cứu tổng hợp vật liệu từ tính trên nền Graphit Việt Nam ứng dụng trong xử lý môi trường ô nhiễm màu hữu cơ (Congo Red)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

45
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu và phát triển công nghệ chế tạo vật liệu graphit mang từ tính từ nguồn graphit dạng vảy của Việt Nam làm vật liệu ứng dụng trong xử lý môi trường bị ô nhiễm chất màu hữu cơ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Vật liệu cao phân tử và tổ hợp: Nghiên cứu tổng hợp vật liệu từ tính trên nền Graphit Việt Nam ứng dụng trong xử lý môi trường ô nhiễm màu hữu cơ (Congo Red)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ……..….***………… PHẠM VĂN THỊNH NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VẬT LIỆU TỪ TÍNH TRÊN NỀN GRAPHIT VIỆT NAM ỨNG DỤNG TRONG XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG Ô NHIỄM MÀU HỮU CƠ (CONGO RED) Chuyên ngành: Vật Liệu Cao Phân Tử Và Tổ Hợp Mã số: 62440125 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LIỆU CAO PHÂN TỬ VÀ TỔ HỢP Hà Nội – 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Bạch Long Giang Người hướng dẫn khoa học 2: PGS.TS. Lê Thị Hồng Nhan Phản biện 1: … Phản biện 2: … Phản biện 3: …. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi … giờ ..’, ngày … tháng … năm 201…. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ - Thư viện Quốc gia Việt Nam
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trường như ô nhiễm chất màu dệt, nhuộm đang trở thành vấn đề cấp thiết ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Nó gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khỏe và sinh hoạt của người dân. Các phương pháp xử lý ô nhiễm chất màu rất đa dạng. Tuy nhiên, chúng còn tồn tại những mặt hạn chế nhất định như hiệu quả thấp, vận hành phức tạp, tạo ra các sản phẩm phụ không thân thiện với môi trường đã hạn chế tiềm năng của chúng. Nhờ vào các đặc tính rất tốt của vật liệu từ tính, luận án có định hướng sử dụng loại vật liệu lai này cho các quá trình xử lý môi trường nhiễm chất màu hữu cơ độc hại. Nghiên cứu tập trung tổng hợp vật liệu từ tính (EG@MFe2O4) của các kim loại Ni, Co và Mn để tăng cường khả năng hấp phụ với Graphite tróc nở. Vật liệu EG@MFe2O4 được sử dụng để hấp phụ ô nhiễm thuốc nhuộm (CR). Trong đó, kết quả nghiên cứu tập trung đánh giá và phân tích tối ưu các thông số hấp phụ, động học, nhiệt động học, đẳng nhiệt hấp phụ, cơ chế hấp phụ và khả năng tái chế vật liệu. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án Nghiên cứu và phát triển công nghệ chế tạo vật liệu graphit mang từ tính từ nguồn graphit dạng vảy của Việt Nam làm vật liệu ứng dụng trong xử lý môi trường bị ô nhiễm chất màu hữu cơ. 3. Các nội dung nghiên cứu chính của luận án - Nghiên cứu và tổng hợp được vật liệu graphit tróc nở (EG) từ nguồn graphit khu vực tỉnh Yên Bái, Việt Nam bằng phương pháp hóa học dưới sự hỗ trợ vi sóng. - Nghiên cứu được quy trình tổng hợp mang từ tính EG-MFe2O4 (M=Co, Ni, Mn) từ nguồn vật liệu graphit bằng phương pháp tự bắt cháy sol-gel. - Phân tích và xác định được một số tính chất đặc trưng, cấu trúc, hình thái và tính từ tính của vật liệu EG và EG- MFe2O4 bằng các phương pháp phân tích công cụ hiện đại như: phổ nhiễu xạ tia X (XRD), phổ tán xạ năng 1
  4. lượng tia X (EDS), kính hiển vi điện tử quét (SEM), phân tích phổ hồng ngoại (FTIR), phân tích từ kế mẫu rung (VSM), đường cong hấp phụ/giải hấp N2 (BET, pore), XPS. - Nghiên cứu và đánh giá khả năng hấp phụ màu congo red của các vật liệu EG- MFe2O4; nghiên cứu động học, nhiệt học, đẳng nhiệt hấp phụ, cơ chế hấp phụ và ứng dụng phương pháp đáp ứng bề mặt RSM để tối ưu hóa điều kiện hấp phụ màu của vật liệu. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1. Nguồn nguyên vật liệu Graphit Graphit hay còn gọi là than chì, một trong ba dạng thù hình của cacbon, tồn tại trong thiên nhiên (kim cương, than vô định hình và graphit). Graphit là chất kết tinh trong hệ lục phương. Trong mạng tinh thể, một nguyên tử cacbon (C) liên kết với 4 nguyên tử C phụ cận khoảng cách với 3 nguyên tử C khác bằng nhau (khoảng 1,42 Å), và khoảng cách với nguyên tử thứ 4 là 3,35 Å. Hiện nay, trữ lượng quặng graphit trên toàn thế giới chưa được thống kê một cách cụ thể, tuy nhiên ước tính khoảng 390 ngàn tấn. Tại Việt Nam, theo các báo cáo thăm dò địa chất, graphit có ở Lào Cai, Yên Bái và Quảng Ngãi với tổng tài nguyên và trữ lượng đạt 29 ngàn tấn. 1.2.4. Tổng quan về phương pháp chế tạo vật liệu graphit tróc nở (EG) Chế tạo vật liệu EG thường được thực hiện bằng cách gia nhiệt nhanh hợp chất xen chèn được thể tiến hành bằng các hệ thống gia nhiệt khác nhau gồm có plasma kết nối cảm ứng, chiếu xạ laser và gia nhiệt lửa. Năm 1983, Inagaki và Muranmatsu đã đưa ra phương pháp chế tạo EG không sử dụng các axit mà sử dụng và phân hủy các hợp chất bậc ba kali- graphit-tetrahydrofuran và đã khảo sát một số ứng dụng dựa trên vật liệu mới này. Năm 1985, tác giả S.A. Alfer và các cộng sự đã khảo sát tính chất hóa lý ở nhiệt độ cao của sản phẩm oxy hóa anot graphit trong H2SO4 đặc để làm nguyên liệu sản xuất một dạng graphit mới – graphit tróc nở nhiệt (TEG) và những sản phẩm chế tạo từ TEG đã được sử dụng rộng rãi. 2
  5. Năm 1991, Y.Kuga và các đồng nghiệp đã nghiên cứu một phương pháp nghiền các hợp chất graphit xen chèn kali K-GIC và graphit tróc nở K-EG trong chân không. Năm 1991, Yoshida và các cộng sự cũng đã nghiên cứu thành công trong việc chế tạo các hợp chất xen chèn khác nhau như xen chèn với H2SO4, FeCl3, Na-tetrhydrofuran (THF), K-THF và Co- THF. Sau đó, các hợp chất xen chèn được gia nhiệt nhanh đến 10000C để tróc nở graphit. Tóm lại, qua những phân tích kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước luận án sẽ chọn phương pháp tổng hợp vật liệu EG bằng phương pháp hóa học với tác nhân xen chèn là H2SO4 và H2O2 dưới sự hỗ trợ của lò vi sóng dân dụng nhằm phối hợp được các tiêu chí tốt như phương pháp đơn giản, chi phí thấp và cho hiệu quả hấp phụ cao, đồng thời dưới sự hỗ trợ vi sóng nhằm rút ngắn thời gian tổng hợp cũng như nâng cao hiệu quả tróc nở của graphit. 1.3. Vật liệu từ tính 1.3.1. Tổng hợp vật liệu EG@MFe2O4 Coban ferit, niken ferit và mangan ferit là các ferit spinel rất quan trọng trong kỹ thuật. Về mặt cấu trúc, tinh thể coban ferit và niken ferit đặc trưng của nhóm các ferit spinen, cấu trúc lập phương tâm mặt. Chúng là các spinen đảo, vì cấu hình electron của ion Ni2+ là 3d8, của ion Co2+ là 3d7 nên số phối trí thuận lợi là 6 nên các ion Ni2+ và Co2+ nằm trong các hốc bát diện còn ion Fe3+ phân bố vào cả hốc bát diện và hốc tứ diện. Có hai hướng tiếp cận để tổng hợp vật liệu Ferit spinen: hướng tiếp cận từ trên xuống và từ dưới lên. Hướng tiếp cận từ trên xuống sử dụng các phương pháp vật lí, còn hướng tiếp cận từ dưới lên thường được thực hiện bằng con đường hoá học. Các phương pháp tổng hợp bằng dung dịch keo hóa học có thể điều khiển được kích thước hạt, các hạt nano thu được có kích thước đồng đều, hình dạng phong phú. Các phương pháp hóa học tiêu biểu thường được sử dụng bao gồm: kết tủa, khử, cháy nổ, phun nóng phân hủy nhiệt, mixen (đảo), quá trình sol - gel, keo tụ trực tiếp trong dung môi sôi cao, thủy nhiệt. Việc phân chia thành các phương pháp như trên dựa vào cơ chế và điều kiện tiến hành phản ứng hình thành vi hạt bao gồm 3
  6. giai đoạn gây mầm và tăng trưởng kích thước. Hiện nay, nhờ các phương pháp hóa học ta có thể tạo ra các vật liệu đồng nhất, có kích thước và hình dạng đa dạng. Qua những phân tích, so sánh ưu, nhược điểm của các phương pháp tổng hợp như trên cho thấy phương pháp tự bốc cháy sol-gel là phương pháp hữu hiệu để tạo ra nhiều loại bột nano với cấu trúc và thành phần như mong muốn, phương pháp đơn giản, chi phí thấp và cho hiệu quả cao. Đây cũng chính là cơ sở để luận án lựa chọn phương pháp tổng hợp vật liệu từ tính trên nền EG. CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM 2.1. Nguyên vật liệu, hóa chất, thiết bị thí nghiệm và phân tích 2.1.1. Nguyên vật liệu, hóa chất Graphit được cung cấp từ Viện Khoa học Vật liệu, Viện Hàm lâm Khoa học Công nghệ Việt Nam, Các hóa chất được cung cấp từ các hãng Chemsol, Xilong, Guangzhou với chất lượng cao và phù hợp mục đích sử dụng cho tổng hợp hóa học và phân tích 2.1.2. Thiết bị phân tích Cấu trúc và tính chất của EG va EG@MFe2O4 được thực hiện trên các thiết bị phòng thí nghiệm như sau: Phân tích cấu trúc bề mặt và hình dạng của vật liệu bằng phương pháp kính hiển vi quét điện tử (Scanning Electron Microscope, SEM) độ phóng đại 7000, sử dụng nguồn điện áp tăng tốc (15 kV). Phân tích cấu trúc, đặc trưng nhóm không gian của vật liệu bằng phổ nhiễu xạ tia X (X-ray Diffraction, XRD). với điện áp gia tốc 40 KV, cường độ dòng 40 mA, bức xạ Cu–Kα (dùng tấm lọc Ni), tốc độ quét 0.03o2θ/0.2s. Phân tích diện tích bề mặt riêng (BET) và phân bố lỗ xốp của vật liệu bằng phương pháp hấp phụ BET theo N2 ở 77 K. Phân tích thành phần các nguyên tố có mặt trong vật liệu bằng phương pháp EDX (Energy diffraction spectroscopy) hay EDS. Điện áp: 15,0 kV, tốc độ đếm: 1263 cps, phạm vi năng lượng: 0 - 20 kEv. Phân tích từ tính của vật 4
  7. liệu EG@MFe2O4 thông qua máy từ kế mẫu rung GMW Magnet systems electromagnet, bằng phép đo đường cong từ hóa trên hệ PPMS 6000 với bước đo từ rất nhỏ (0,2 Oe) trong vùng từ trường cực đại là 300 Oe. Phân tích các nhóm chức, định danh các hợp chất hữu cơ và nghiên cứu cấu trúc bằng phương pháp FT-IR. Phân tích thành phần cơ bản, trạng thái hóa học, trang thái điện tử của các nguyên tố trên bề mặt của vật liệu EG@MFe2O4 bằng phương pháp XPS (X-ray Photoelectron Spectroscopy) trên máy Kratos AXIS Supra (Kratos – Shimadzu) Model: AXIS Supra sử dụng bức xạ Mg Kα. 2.2. Tổng hợp vật liệu EG và EG@MFe2O4 2.2.1. Tổng hợp vật liệu EG Quy trình tổng hợp tổng hợp vật liệu EG như sau. Cân 1 g graphit cho vào cốc thủy tinh 250 mL, hút thể tích xác định H2O2 và H2SO4 với tỉ lệ thể tích H2O2/H2SO4 khảo sát là (1,0/20; 1,2/20; 1,4/20; 1,6/20; 1,8/20 và 2,0/20), thời gian xen chèn khào sát từ 70 đến 120 phút ở nhiệt độ phòng. Sau khi thu được sản phẩm dạng bùn, hỗn hợp được rửa sạch bằng nước cất đến pH khảo sát (từ 1 đến 6), hút khô nước, đem đi sấy ở nhiệt độ 80 oC trong thời gian 24 giờ. EG thu nhận được bằng cách cho giãn nở nhiệt trong lò vi sóng ở công suất khảo sát (từ 180 đến 900 W) trong khoảng thời gian khảo sát từ 10 đến 60 giây. Sau đó EG được đem đo bằng ống đong thể tích chia độ. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tróc nở Graphit được khảo sát gồm: Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ thể tích H2O2/H2SO4, ảnh hưởng của thời gian xen chèn, ảnh hưởng của pH, ảnh hưởng của công suất lò vi sóng, ảnh hưởng của thời gian nung trong lò vi sóng. 2.2.2. Tổng hợp vật liệu EG@MFe2O4 Cân M(NO3)2.6H2O và Fe(NO3)3.9H2O theo tỉ lệ mol 1:2 (với M=Co, Ni, Mn) cho vào becher 250 mL chứa 150 mL H2O trộn đều bằng đũa thủy tinh. Hỗn hợp được khuấy trên bếp từ đến nhiệt độ là 90 0C thì cho axit citric với vai trò làm tác chất tạo phức (số mol axit/số mol Fe3+/M là 3:2:1) 5
  8. với tốc độ cho vào là 1 giọt/giây. Duy trì nhiệt độ ở 90 0C, khuấy trong 1 h. Sau đó điều chỉnh pH bằng dung dịch NH4OH.H2O sao cho pH8-9. Sau 30 phút, điều chỉnh pH lần hai đến khi thấy váng xuất hiện trên bề mặt trong bình phản ứng, cân khối lượng EG (tỉ lệ khối lượng EG/MFe2O4 là 3:1) thêm vào từ từ và đảo trộn nhẹ tới khi EG không còn đẩy lên trên bề mặt trong 10 phút. Cuối cùng gel được sấy ở 80 0C trong 20 h để khô hoàn toàn. Sau đó, tiến hành nung mẫu trong lò nung Muffle ở nhiệt độ 600 oC trong khoảng thời gian 1 giờ, tốc độ gia nhiệt 10 0C/phút. 2.3. Đánh giá các tính chất đặc trưng của vật liệu EG và EG@MFe2O4 2.3.1. Phương pháp đo thể tích riêng của vật liệu EG Cân 0,2 g EG vào ống đong 50 mL (đường kính 20 mm) lắc nhẹ cho vật liệu phân bố đều trong ống đong, ghi lại thể tích (VEG) vật liệu trong ống đong. Hệ số giãn nở (Kv), được tính theo công thức sau: Kv = Vt/V0 3 Trong đó: Vt là thể tích riêng của vật liệu ở nhiệt độ sốc nhiệt T (cm /g); 3 Vo là thể tích riêng ban đầu của vật liệu (1,6 cm /g). 2.3.2. Xác định các tính chất đặc trưng của vật liệu EG và EG@MFe2O4 Cấu trúc và tính chất của EG va EG@MFe2O4 được thực hiện trên các thiết bị phòng thí nghiệm như SEM, XRD, BET, XPS, EDX, VSM. 2.4. Đánh giá khả năng hấp phụ màu CR của vật liệu EG@MFe2O4 - Nghiên cứu sẽ tiến hành các thí nghiệm: Khảo sát ảnh hưởng của thời gian và nồng độ, khảo sát ảnh hưởng của pH dung dịch. - Tối ưu hóa khả năng hấp phụ màu congo red của vật liệu EG và EG@MFe2O4 bằng phương pháp đáp ứng bề mặt - Khảo sát Động học, nhiệt học, đẳng nhiệt hấp phụ, khả năng tái sử dụng vật liệu, Đề suất cơ chế hấp phụ 6
  9. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả tổng hợp vật liệu EG dưới sự hỗ trợ của vi sóng  Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ xen chèn thể tích H2O2/H2SO4 đến sự giãn nở của vật liệu EG: Thể tích xen chèn cực đại quan sát được khi tỉ lệ thể tích H2O2/H2SO4 là 1,4/20; thể tích giãn nở tương ứng đạt 131,7 mL/g tương ứng với hệ số giãn nở Kv = 82,3.  Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian xen chèn đến sự giãn nở của vật liệu EG: Khả năng tróc nở của vật liệu graphit thời gian xen chèn H2O2/H2SO4 là 100 phút thì thể tích giãn nở của graphit là lớn nhất, trung bình sau 3 lần thí nghiệm Kv = 105,2 và giảm dần khi tăng thời gian xen chèn lên 110, 120 phút.  Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của pH đến sự giãn nở của vật liệu EG: Mẫu graphit ở pH3 thì khả năng giãn nở là cao nhất với thể tích VEG = 191,7 mL/g và hệ số Kv = 119,8. Khi rửa hỗn hợp vật liệu đến giá trị pH >3 thì thể tích EG thu được có xu hướng giảm dần trung bình V EG = 151,7 mL/g, với hệ số Kv = 94,8 (ở pH6).  Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của công suất lò vi sóng đến sự giãn nở của vật liệu EG: Hệ số giãn nở thể tích tăng khá đều và đạt cực đại ở 720 W. Với VEG là 196,7 ứng với Kv đạt 122,9. Khi nâng công suất lò lên 900 W thì hệ số giãn nở thể tích giảm, Kv = 103,1.  Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian vi sóng đến sự giãn nở của vật liệu EG: Với thời gian lò vi sóng là 30 giây thì thể tích tróc nở của graphit là lớn nhất. Trung bình sau 3 lần thí nghiệm Kv = 102,1 và giảm dần khi tăng thời gian lò vi sóng lên 50, 60 giây, tương ứng với hệ số giãn nở của vật liệu Kv = 67,7 và 60,4. 3.2. Kết quả phân tích các tính chất đặc trưng của vật liệu EG và vật liệu EG@MFe2O4 (M=Co, Mn, Ni) 3.2.1. Kết quả phân tích SEM 7
  10. 3.2.1.1. Kết quả phân tích SEM của vật liệu EG Kết quả phân tích SEM cho thấy graphit sau khi giãn nở có nhiều lỗ xốp lớn bên trong, có dạng hình sâu với nhiều nếp gấp, xoắn rõ nét và thể tích giãn nở tăng đáng kể, với nhiều nếp nhăn (hình 3.6). Hình 3.6. Kết quả phân tích SEM của vật liệu EG 3.2.1. Phân tích cấu trúc bề mặt SEM của vật liệu EG@MFe2O4 Hình 3.1. Kết quả phân tích SEM của (a) tiền chất NiFe2O4 (b), (c), (d) vật liệu EG@NiFe2O4 Vật liệu EG@MFe2O4 (graphit có từ tính) được phân tích hình thái bề mặt thông qua ảnh SEM cho thấy ảnh SEM của EG@MFe2O4, cấu trúc lỗ xốp và có hình sâu rất nhiều nằm trong và giữa EG@MFe2O4. Vì vậy 8
  11. không có sự khác biệt đáng kể giữa EG và EG@MFe2O4 cho thấy ferrite coban, mangan, niken phân phối đồng đều trên bề mặt của EG@MFe2O4 (hình 3.8) 3.2.2. Kết quả phân tích diện tích bề mặt riêng BET 3.2.2.1. Phân tích diện tích bề mặt riêng BET của vật liệu EG Kết quả phân tích BET (Bảng 3.1) cho thấy sau khi tróc nở bằng lò vi sóng, diện tích bề mặt riêng và thể tích lỗ xốp của vật liệu EG tăng lên. Diện tích bề mặt của graphit sau khi tróc nở tăng lên gấp khoảng 23 lần so với graphit dạng vảy ban đầu (từ 6,5 m2/g tăng lên 147,5 m2/g) và thể tích lỗ xốp của vật liệu cũng tăng lên đáng kể (từ 0,007 cm3/g lên 0,153 cm3/g). Bảng 3.1. So sánh kết quả phân tích BET SBET Bán kính lỗ xốp Thể tích lỗ xốp Vật liệu (m2/g) (Å) (cm3/g) Graphit 6,5 12,6 0,007 EG vi sóng 147,5 14,0 0,153 EG lò nung 100,9 12,6 0,106 3.2.2.2. Phân tích bề mặt riêng BET EG@MFe2O4 Kết quả phân tích diện tích bề mặt theo kết quả đo BET và thể tích lỗ rỗng của EG @ MFe2O4 được thể hiện trên bảng 3.2. Bảng 3.2. Diện tích bề mặt riêng theo BET của các vật liệu SBET Bán kính lỗ Thể tích lỗ xốp Vật liệu (m2/g) xốp (nm) (cm3/g) EG@CoFe2O4 29,1 14,3 0,132 EG@NiFe2O4 22,7 17,3 0,136 EG@MnFe2O4 33,0 14,1 0,130 3.2.3. Phân tích FTIR 3.2.3.1. Phân tích FT-IR của vật liệu EG 9
  12. Kết quả cụ thể được thể hiện trên bảng 3.3. Vậy với kết quả phân tích trên cho thấy trên bề mặt của vật liệu EG có chứa nhiều loại nhóm chức cũng như nhiều loại liên kết hóa học thuận lợi cho quá trình hấp phụ. Bảng 3.3. Kết quả phân tích FTIR của vật liệu EG và EG@MFe2O4 Tần số Liên kết Nhóm chức, hợp chất (cm-1) 2892,7 -CH, CH2, CH3 Ankan 1712,4 C=O, -CHO Andehit và xeton 1639,2 C=O, -C=O, H-O-H Andehit và xeton, axit, amide, nước 1511,9 C=C, -N-H Nhóm thơm, amide 1415,4 C-C Nhóm thơm Nhóm OH (của rượu và phenol), 1191,7 C-O, C-N nhóm amin thơm 1064,5 C-N Nhóm amin aliphatic 524,5 Fe-O MFe2O4 3.2.3.2. Phân tích FT-IR vật liệu EG@MFe2O4 Hình 3.12. Giản đồ phân tích FT-IR của vật liệu EG và EG@MFe2O4 Qua kết quả phân tích FT-IR trên hình 3.12 cho thấy, vật liệu EG@MFe2O4 vẫn tồn tại các nhóm chức giống như trên vật liệu EG chứng tỏ quá trình xen chèn vật liệu tiền chất MFe2O4 đã không làm ảnh hưởng 10
  13. nhiều tới các liên kết, nhóm chức trên vật liệu EG. Kết quả cụ thể được thể hiện trên bảng 3.3. và hình 3.12 3.2.4. Phân tích XRD 3.2.4.1. Phân tích XRD của vật liệu EG Giản đồ nhiễu xạ tia X của EG giãn nở cấu trúc pha xuất hiện đỉnh d002 ở góc 2Ө = 26,89o với cường độ thấp hơn rất nhiều so với đỉnh của graphit ban đầu. Điều này được giải thích là do quá trình tách bóc các lớp graphit theo trục C trong chế tạo EG, làm giảm đáng kể cấu trúc tinh thể trong graphit. Kết quả là đỉnh d002 của EG thấp hơn so với đỉnh d002 của graphit ban đầu (hình 3.13). Hình 3.3. Giản đồ XRD của (a) Graphit, (b) EG Phân tích XRD vật liệu EGMFe2O4 Nhìn chung, các giản đồ XRD cho các vật liệu EG@MFe2O4 (M=Co, Ni và Mn) tương ứng với các hình 3.14 (a, b và c) đều thể hiện các đỉnh đặc trưng của nhóm các vật liệu trên. Tuy nhiên khi quan sát giản đồ EG@MFe2O4 ta nhận thấy cường độ các đỉnh này thấp hơn nhiều so với giản đồ tiền chất MFe2O4 chứng tỏ vật liệu tiền chất MFe2O4 không những phân bố trên bề mặt vật liệu EG mà nó còn phân bố trong cấu trúc lỗ xốp và nếp gấp của EG. 11
  14. Hình 3.14. Giản đồ XRD của a) EG@CoFe2O4, b) EG@NiFe2O4 c) EG@MnFe2O4 3.2.5. Kết quả phân tích phổ tán sắc năng lượng tia X (EDX) Bảng 3.5. Kết quả phân tích EDX của các mẫu graphit từ tính Mẫu %C %O %Fe %Co %Mn %Ni %Al %Si %S Tổng EG@CoFe2O4 89.31 9.47 0.71 0.36 - - 0.07 0.08 - 100 EG@NiFe2O4 89.46 8.37 1.28 - - 0.66 0.11 0.09 0.03 100 EG@MnFe2O4 91.85 5.93 0.76 - 0.65 - 0.54 0.09 0.18 100 3.2.6. Kết quả phân tích phổ tán xạ năng lượng (XPS) Kết quả phân tích XPS được thể hiện ở hình 3.15-3.17. Nhìn chung, trong số các yếu tố khảo sát, đỉnh C1 được đo với cường độ cao. Phân tích phổ XPS C 1s cho thấy xuất hiện các đỉnh tương ứng với mức năng lượng 287,48 eV là của liên kết C=O hoặc O-C=O, ba đỉnh ở mức năng lượng 288,21; 288,05 và 289,5 eV là liên kết O-C=O, đỉnh ở mức năng lượng 288,29 eV là liên kết C=O hoặc O-C=O, đỉnh ở mức năng lượng 291,28 eV đánh dấu sự hiện diện của nhóm CO3, hai đỉnh ở mức năng lượng 287,7 và 287,9 eV là của liên kết C = O. Trong khi đó, các tín hiệu XPS đặc trưng của O 1s được thể hiện ở, với 3 đỉnh tương ứng với các năng lượng liên kết 535,3; 534,28; 533,1; 532,8; 530.0 eV, tương ứng với các 12
  15. liên kết O hóa trị, C-O-C, C-O/C = O và O-C. Ngoài ra, phổ XPS của Fe được chia làm 2 vùng: Fe 2p3/2 và Fe 2p1/2. Rõ ràng là một quỹ đạo quay năng lượng tách được tìm thấy là 13,5 eV, trong khi khoảng cách từ Fe 2p1/2 đến đỉnh vệ tinh là 8.1 eV, đặc trưng cho các cation Fe 3+ phù hợp với tài liệu. Có thể thấy, 3 mẫu vật liệu EG@MFe2O4 đều có sự tương đồng phổ XPS của các nguyên tố C, O, Fe. Điều này hoàn toàn phù hợp và điểm khác biệt ở đây theo quan sát được là cường độ và tín hiệu đỉnh của các kim loại Mn, Ni và Co. Phổ Mn 2p cho thấy hai cấp độ phụ của spin-quỹ đạo tách giữa 2p 3/2 và 2p 1/2 với khoảng cách năng lượng liên kết của chúng khoảng 11,8 eV. Khoảng cách này gần với năng lượng tách quỹ đạo quay (~ 11,62 eV) của oxit mangan (II). Đặc biệt, một đỉnh vệ tinh xuất hiện ở 647 eV, cách gần 6,8 eV so với trạng thái 2p½, điều này gợi ý đến sự tồn tại của Mn 2+ trong cấu trúc của EG@MnFe2O4.Các trạng thái liên kết hóa học chi tiết của Co được thể hiện. Cụ thể, 2 đỉnh tại 781,1 eV và 786,9 eV được gán cho Co 2p3/2, trong khi 2 đỉnh tại 797,1 eV và 803,6 eV thể hiện tín hiệu đặc trưng của Co 2p1/2. Phổ Co 2p chỉ ra Co tồn tại ở trạng thái oxy hóa 2+ bởi vì các cation Co3+ có spin thấp có thể làm phát sinh các tính năng vệ tinh yếu hơn nhiều so với các cation Co2+ có spin cao với các quỹ đạo electron hóa trị chưa ghép cặp. Hơn nữa, đa số cation Co2+ chiếm các vị trí bát diện trong mạng tinh thể CoFe2O4. Phổ XPS của Ni 2p3/2 có thể được chia làm 2 vùng với hai đỉnh tương ứng khoảng 855,3 và 862,4 eV, trong khi đó ở Ni 2p1/2 xuất hiện ở 2 đỉnh tại tín hiệu 872,9 eV và 880,4 eV. 3.2.7. Kết quả phân tích từ kế mẫu rung (Vibrating Specimen Magne- tometer – VSM) Từ trường bão hòa (Ms) thu được của EG@CoFe2O4 ở nhiệt độ phòng là 32 emu/g, hai loại vật liệu EG@NiFe2O4 và EG@MnFe2O4 với độ từ hóa lần lượt là 14,2 emu/g và 1,5 emu/g. 3.2.8. Kết quả chuẩn độ theo phương pháp Boehm Kết quả được trình bày trong bảng 3.6. 13
  16. Bảng 3.6. Kết quả xác định nhóm chức axit, bazơ trên vật liệu Mẫu Lượng nhóm chức (mmol/g) Cacboxyl Phenol Lacton Axit tổng Bazơ tổng MFe2O4 0 0 0 0 0 EG@CoFe2O4 0,028 0,051 0,039 0,108 0,198 EG@NiFe2O4 0,022 0,052 0,037 0,098 0,196 EG@MFe2O4 0,020 0,044 0,032 0,096 0,156 3.3. Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ màu CR của EG@MFe2O4 3.3.1. Ảnh hưởng của thời gian và nồng độ Xu hướng chung của nhóm vật liệu EG@MFe2O4 là sự khử màu xảy ra nhanh chóng ở 30 phút đầu tiên, sau đó tăng chậm và đạt đến trạng thái cân bằng. Việc kéo dài thời gian hấp phụ ở những thời gian tiếp theo làm khả năng hấp phụ tăng không đáng kể. Khả năng hấp phụ giữa 3 vật liệu graphit tróc nở gắn từ tính dựa vào dung lượng hấp phụ khi đạt cân bằng của chúng: EG@CoFe2O4 > EG@NiFe2O4 > EG@MnFe2O4 (tương ứng 98,60 mg/g, 92,97 mg/g, 56,72 mg/g). 3.3.2. Ảnh hưởng của pH dung dịch Độ pH tốt nhất cho sự hấp phụ của CR lần lượt là 6 và 4 đối với EG@MFe2O4 và MFe2O4. 3.3.3. Ảnh hưởng của khối lượng vật liệu Khi tăng khối lượng chất hấp thụ, từ 0,003 g/L đến 0,005 g/L dung lượng hấp phụ tăng lên chứng tỏ khả năng hấp phụ của EG@MFe2O4 tăng, ở liều lượng lớn hơn 0,006 và 0,007 g/L, giá trị dung lượng có xu hướng giảm. 3.3.4. Kết quả phân tích FT-IR của vật liệu EG@MFe2O4 sau hấp phụ CR 14
  17. Trước khi hấp phụ màu congo red trên bề mặt vật liệu có 5 đỉnh điển hình, tuy nhiên sau khi hấp phụ màu, hai đỉnh là 1511,9 (của liên kết C=C trong nhóm có vòng thơm và 1191,8 cm-1 (của liên kết C-O trong nhóm OH của rượu và phenol) đã biến mất. Điều này có thể do trong quá trình hấp phụ màu, nhóm các nhóm liên kết này đã tham gia liên kết với các nhóm chức cấu tạo trong phân tử congo red. Ngoài ra trên vật liệu EG@CoFe2O4 sau hấp phụ còn một đỉnh 1639,2 cm-1 (đỉnh đặc trưng của dao động biến dạng H-O-H của nước hấp phụ vật lý và C=O trong các nhóm chức andehit, xeton, axit.  Giải thích cơ chế hấp phụ Dựa trên các kết quả phân tích FT-IR, chuẩn độ Boehm cho thấy quá trình hấp phụ chất màu CR của vật liệu EG@ MFe2O4 và MFe2O4 có thể được giải thích bằng các cơ chế hấp phụ sau. Vật liệu EG@ MFe2O4 và MFe2O4 thu được khả năng hấp phụ CR hơn với MFe2O4. Kết quả này có thể được giải thích do vai trò của các nhóm chức hóa học trên bề mặt của EG@ MFe2O4. Như đã đề cập từ mục đặc tính hóa, EG@MFe2O4 được chứng minh là có chứa nhiều loại nhóm chức năng bao gồm (axit cacboxylic, lactone, phenol và các nhóm bazơ), trong khi chúng không thể tìm thấy trong MFe2O4 (bảng 3.6). Trong quá trình hấp phụ, sự hiện diện của các nhóm chức có thể góp phần vào sự tương tác với các phân tử CR (hình 3.27). Do đó, các phân tử CR đã được bắt giữ trên bề mặt của EG@MFe2O4 tốt hơn trên bề mặt của MFe2O4. Trong mục 3.3.2 đã cho thấy rằng dung lượng hấp phụ thuốc nhuộm CR của các loại vật liệu thay đổi khi thay đổi pH dung dịch, điều đó cho thấy rằng đã có tương tác tĩnh điện mạnh và trao đổi ion xảy ra giữa vật liệu EG@MFe2O4 và phân tử thuốc nhuộm CR. Đồng thời như chúng ta đã biết, các phân tử CR được cấu thành từ các vòng thơm, amin (-NH2) và 15
  18. imin (-N = N-) trong khi bốn nhóm chức được đề cập có chứa cả các nhóm nhường hydro (nhóm -OH, -NH2, -C6H4OH) và các nhóm nhận hydro (- CHO, N = N, -COO-). Do đó, loại liên kết hydro có thể được hình thành giữa các phân tử CR và các nhóm chức, tăng cường hiệu quả hấp phụ. Tương tác n-π (hoặc tương tác cho-nhận điện tử n-π), các nhóm chức cacbonyl trên bề mặt EG@MFe2O4 đóng vai trò là các chất cho điện tử, và các vòng thơm của thuốc nhuộm đóng vai trò là chất nhận điện tử. Phổ FTIR của EG@MFe2O4 cho thấy vị trí đỉnh C-O thay đổi sau khi hấp phụ (đỉnh ở vị trí 1383 cm-1 hình 3.25). Sự thay đổi vị trí đỉnh C-O sau khi hấp phụ chứng tỏ xảy ra các tương tác n-π . Ngoài ra, EG@MFe2O4 được bọc lớp EG bên ngoài. EG là nguồn carbonat chứa rất nhiều vòng thơm trong cấu trúc. Kết quả là, tương tác π- π có thể được hình thành giữa các vòng thơm của các phân tử CR và các lớp EG của vật liệu EG @ MFe2O4, dẫn đến cải thiện khả năng hấp phụ. Hình 3.4. Cơ chế hấp phụ CR của EG@MFe2O4 (M=Co, Ni và Mn) 16
  19. Sự hấp phụ của CR so với MFe2O4 vẫn xảy ra có thể là do sự tồn tại của các lực yếu bao gồm cầu oxy-oxy kim loại và van der Waals. Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng các nguyên tử giàu electron như oxy có thể tương tác với vị trí kim loại/oxit để tạo thành một cây cầu trung gian có tên là oxy oxy-kim loại. Do các loại lực này yếu, nên sự hấp phụ CR của MFe2O4 là không đáng kể. 3.4 . Kết quả tối ưu hóa khả năng hấp phụ thuốc nhuộm congo red của vật liệu EG và EG@MFe2O4 bằng phương pháp đáp ứng bề mặt 3.4.1. Kết quả tối ưu hóa khả năng hấp phụ màu congo red của vật liệu EG Kết quả phù hợp tốt với giá trị dự đoán, cho thấy độ tin cậy của mô hình được đề xuất (bảng 3.11). Bảng 3.11. Bảng kết quả hấp phụ CR sử dụng các điều kiện tối ưu trên DX11 Nồng Thời Vật pH độ gian Khả năng hấp phụ Kỳ vọng liệu (-) (mg/g) (mg/L) (phút) Dự Thực Sai đoán tế số EG 5 45 190 67,18 66,62 0,56 1,00 3.4.2. Kết quả tối ưu hóa khả năng hấp phụ màu congo red của vật liệu vật liệu EG@MFe2O4 3.4.2.1. Kết quả tối ưu hóa vật liệu EG@CoFe2O4 Kết quả phù hợp tốt với giá trị dự đoán, cho thấy độ tin cậy của mô hình được đề xuất (bảng 3.15). 17
  20. Bảng 3.15. Bảng kết quả hấp phụ CR sử dụng các điều kiện tối ưu trên DX11 Khả năng hấp phụ Nồng Thời pH (mg/g) Kỳ Vật liệu độ gian (-) Dự Thực Sai vọng (mg/L) (phút) đoán tế số EG@CoFe2O4 6,05 58,20 189 88,60 87,46 1,14 1,00 CoFe2O4 4,1 60,58 186 41,89 42,95 1,06 1,00 3.4.2.2. Kết quả khảo sát vật liệu EG@NiFe2O4 Kết quả phù hợp tốt với giá trị dự đoán, cho thấy độ tin cậy của mô hình được đề xuất (bảng 3.19). Bảng 3.19. Bảng kết quả hấp phụ CR sử dụng các điều kiện tối ưu trên DX11 Khả năng hấp phụ Nồng Thời pH (mg/g) Kỳ Vật liệu độ gian (-) Dự Thực Sai vọng (mg/L) (phút) đoán tế số EG@NiFe2O4 6,2 48,25 179 87,85 86,90 0,95 1,00 NiFe2O4 4,0 52,7 188 38,16 37,01 1,15 1,00 3.4.2.3. Khảo sát vật liệu EG@MnFe2O4 Kết quả phù hợp tốt với giá trị dự đoán, cho thấy độ tin cậy của mô hình được đề xuất (bảng 3.23). Bảng 3.23. Bảng kết quả hấp phụ CR sử dụng các điều kiện tối ưu trên DX11 Khả năng hấp Nồng Thời pH phụ (mg/g) Kỳ Vật liệu độ gian (-) Dự Thực Sai vọng (mg/L) (phút) đoán tế số 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2