intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Đặc điểm hình thái chân răng và ống tủy răng cối lớn thứ nhất và thứ hai người Việt

Chia sẻ: Co Ti Thanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

50
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận án là xác định mức độ tương đồng và so sánh giữa hai phương pháp khảo sát bằng conebeam CT và nhuộm màu hốc tủy - làm trong răng trong ghi nhận hình thái ống tủy các răng cối lớn đã nhổ. Mô tả những đặc điểm hình thái chân răng và ống tủy ở răng cối lớn thứ nhất, thứ hai hàm trên và hàm dưới. Xác định những đặc trưng hình thái chân răng và ống tủy ở răng cối lớn người Việt và tổng quát hóa một số quy luật về hình thái chân răng và ống tủy các răng cối lớn theo nhóm tuổi, giới tính và vị trí.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Đặc điểm hình thái chân răng và ống tủy răng cối lớn thứ nhất và thứ hai người Việt

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HUỲNH HỮU THỤC HIỀN ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CHÂN RĂNG VÀ ỐNG TỦY RĂNG CỐI LỚN THỨ NHẤT VÀ THỨ HAI NGƢỜI VIỆT Ngành: Răng - Hàm - Mặt Mã số: 62720601 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC TP Hồ Chí Minh- Năm 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Hoàng Tử Hùng Phản biện 1: ....................................................................................... Phản biện 2: ....................................................................................... Phản biện 3: ....................................................................................... Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp trường họp tại ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH vào hồi ……..giờ……….ngày…….tháng……..năm ………. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Khoa học Tổng hợp TP. HCM - Thư viện Đại học Y Dược TP. HCM
  3. CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Huỳnh Hữu Thục Hiền. “Sự đối xứng về giải phẫu chân răng và ống tủy ở các răng cối lớn hàm trên và hàm dưới người Việt”. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh tập 21, phụ bản số 4/2017, tr. 95- 101. 2. Huỳnh Hữu Thục Hiền, Hoàng Tử Hùng. “Hình thái hốc tủy nhóm răng cối lớn”. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh tập 21, phụ bản số 4/2017, tr. 102-111. 3. Huynh H, Hoang T H. “The prevalence of three-rooted mandibular molars in a Vietnamese subpopulation”. Poster presentation in 31st International Association for Dental Research, South-East Asia Division 2017. Abstract in Abstract Book of the conference, p. 338. 4. Huynh H, Hoang T H. “Evaluation of C-shaped root canalof mandibular second molars in a Vietnamese subpopulation using CBCT”. Oral presentation in 32st International Association for Dental Research, South-East Asia Division 2018. Abstract in Abstract Book of the conference, p. 116-117.
  4. 1 GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong điều trị nội nha, hệ thống ống tủy phải được phát hiện, làm sạch và trám bít theo cả ba chiều. Để phục vụ việc điều trị tủy, hình thái hốc tủy đã được nghiên cứu ngày càng sâu. Giải phẫu chân răng và giải phẫu ống tủy thường được nghiên cứu đồng thời. Các răng cối lớn hàm trên và dưới đều có nhiều chân răng và hệ thống ống tủy phức tạp hơn, trong khi nhu cầu điều trị nội nha các răng này lại cao hơn so với các răng khác. Nhiều nghiên cứu trên thế giới về đặc điểm hình thái chân răng và ống tủy các răng cối lớn thực hiện trên những nhóm cư dân khác nhau đã cho thấy các răng cối lớn có nhiều biến thể hình thái chân răng và ống tủy. Tại Việt Nam, một số nghiên cứu đặc điểm hình thái ống tủy răng cối lớn như Nguyễn Tấn Hưng (2007), Phạm Thị Thu Hiền (2008) khảo sát chân gần ngoài răng cối lớn thứ nhất (I) hàm trên, Lê Thị Hường (2009) khảo sát ống tủy hình C ở răng cối lớn thứ hai (II) hàm dưới. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu toàn diện về hình thái chân răng và ống tủy các răng cối lớn người Việt. Trong khoảng một thập niên gần đây, cone beam CT (CBCT) được ứng dụng rộng rãi trong Nha khoa nên kho dữ liệu CBCT đủ dồi dào để cung cấp cỡ mẫu đủ lớn cho một khảo sát toàn diện về ống tủy các răng cối lớn. Conebeam CT cung cấp hình ảnh 3 chiều của răng với độ phân giải không gian tốt trong tất cả các mặt phẳng, đã được chứng minh là một phương pháp đáng tin cậy, có độ chính xác cao trong nghiên cứu hình thái ống tủy. Nghiên cứu được trình bày trong luận án này nhằm mục đích tìm hiểu đặc điểm hình thái chân răng và ống tủy các răng cối lớn thứ nhất và thứ hai hàm trên và hàm dưới ở người Việt, với các mục tiêu cụ thể như sau: 1. Xác định mức độ tương đồng và so sánh giữa hai phương pháp khảo sát bằng conebeam CT và nhuộm màu hốc tủy - làm trong răng trong ghi nhận hình thái ống tủy các răng cối lớn đã nhổ.
  5. 2 2. Mô tả những đặc điểm hình thái chân răng và ống tủy ở răng cối lớn thứ nhất, thứ hai hàm trên và hàm dưới. 3. Xác định những đặc trưng hình thái chân răng và ống tủy ở răng cối lớn người Việt và tổng quát hóa một số quy luật về hình thái chân răng và ống tủy các răng cối lớn theo nhóm tuổi, giới tính và vị trí. 2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Do chưa có một nghiên cứu khảo sát toàn diện các răng cối lớn hàm trên và hàm dưới ở người Việt, nên trong giảng dạy và điều trị Nội nha, kiến thức về hình thái hốc tủy hoàn toàn dựa vào nội dung các sách giáo khoa – dựa trên kết quả các nghiên cứu hình thái hốc tủy răng người Âu Mỹ. Nghiên cứu này đã tổng quát hóa được những quy luật hình thái chân răng và hốc tủy thể hiện ở răng cối lớn người Việt; đồng thời xác định được những đặc trưng hình thái chân răng và hốc tủy ở răng cối lớn người Việt. Vì vậy, kết quả nghiên cứu cung cấp những dữ liệu cần thiết và hữu ích cho giảng dạy và điều trị nội nha tại Việt Nam. Ngoài ra, nghiên cứu còn khẳng định giá trị của một phương pháp mới trong khảo sát hình thái hốc tủy, đưa ra quy trình hướng dẫn giúp các bác sĩ Răng Hàm Mặt có thể sử dụng phương tiện này để hướng tới mục tiêu điều trị ngày càng tốt hơn cho bệnh nhân. 3. Ý NGHĨA THỰC TIỄN VÀ ĐÓNG GÓP MỚI Ứng dụng trong giảng dạy, nghiên cứu. Đây là nghiên cứu đầu tiên khảo sát cả răng cối lớn thứ nhất và thứ hai hai hàm ở người Việt với cỡ mẫu lớn gồm 3.285 răng cối lớn của 580 người Việt, cung cấp thông tin đầy đủ, toàn diện về đặc điểm hình thái chân răng và ống tủy răng cối lớn người Việt, so sánh với kết quả các nghiên cứu khác ở các quốc gia lân cận để xác định những đặc trưng riêng của răng cối lớn người Việt, đồng thời xác định những điểm tương đồng với bộ răng Mongoloid. Nghiên cứu đã thực hiện các tiêu bản răng trong suốt thể hiện hình ảnh hệ thống ống tủy rõ ràng, trực quan; là nguồn tư liệu giảng dạy
  6. 3 nội nha sinh động, cụ thể giúp người học hiểu biết sâu sắc hơn về giải phẫu hốc tủy theo một phương cách lý thú, dễ tiếp thu tốt hơn. Đóng góp mới của nghiên cứu là phát hiện biến thể ống tủy hình C có 4 ống tủy ở răng cối lớn II hàm dưới chưa từng được đề cập trong các nghiên cứu trước đây, bổ sung vào loại C3 của phân loại ống tủy hình C theo Fan (2004). Đồng thời phát hiện một biến thể ngoài phân loại Vertucci chưa được công bố trong các nghiên cứu trước đây là biến thể 1-3, có một ống tủy tách ra thành 3 và đi ra ngoài qua 3 lỗ chóp. Từ đó, đề xuất một phương pháp mới ghi nhận hình thái ống tủy theo số lượng ống tủy ở các phần ba chân răng- phương pháp 3TH. Ứng dụng trong thực tiễn điều trị. Hiểu biết toàn diện về hình thái chân răng và ống tủy các răng là yếu tố quan trọng dẫn đến thành công của điều trị nội nha. Trước khi bắt đầu điều trị nội nha một răng, người bác sĩ RHM phải quan tâm trước tiên đến giải phẫu bên ngoài và bên trong răng đó. Không dự đoán được những biến thể hình thái chân răng và ống tủy có thể dẫn đến thất bại trong điều trị. Nghiên cứu này cung cấp những số liệu cụ thể về đặc điểm hình thái chân răng và ống tủy răng cối lớn người Việt giúp nâng cao hiểu biết và nhận thức của sinh viên và bác sĩ RHM về những đặc điểm giải phẫu thường gặp, cũng như những biến thể đa dạng và phức tạp của hệ thống ống tủy để chú ý hơn trong thực hành lâm sàng, tránh những thất bại khi điều trị nội nha trong hành nghề. Nghiên cứu này một lần nữa khẳng định giá trị và tính khả thi của việc sử dụng CBCT trong điều trị nội nha tại Việt Nam. Sau quá trình nghiên cứu, chúng tôi giới thiệu quy trình khảo sát hốc tủy bằng CBCT để các bác sĩ RHM có thể tự khảo sát hốc tủy của răng đang điều trị. CẤU TRÚC LUẬN ÁN Luận án có 132 trang, bao gồm các phần Mở đầu (2 trang), Chương 1 – Tổng quan (30 trang), Chương 2 – Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (28 trang), Chương 3 – Kết quả (36 trang), Chương 4 –
  7. 4 Bàn luận (34 trang), Kết luận (3 trang), Kiến nghị (1 trang), Các công trình đã công bố liên quan đến luận án (1 trang). Luận án có 26 bảng, 63 hình. Phần Tài liệu tham khảo gồm 204 tài liệu (13 tài liệu tiếng Việt, 191 tài liệu tiếng Anh). Ngoài ra, luận án có phần Phụ lục (30 trang). NỘI DUNG Chƣơng 1: TỔNG QUAN Hốc tủy được chia thành hai phần: buồng tủy ở thân răng và ống tủy ở chân răng. Hệ thống ống tủy rất phức tạp, các ống tủy có thể phân nhánh, tách ra và hợp lại. Phân loại hình thái ống tủy theo Vertucci (1984) gồm 8 loại, là phân loại thường được sử dụng trong các nghiên cứu hình thái ống tủy. Một số yếu tố đã được xác định là có liên quan đến hình thái hốc tủy bao gồm chủng tộc, giới tính, tuổi, vị trí. Giải phẫu hốc tủy luôn là đề tài thu hút các nhà nghiên cứu. Nhiều phương pháp khác nhau đã được sử dụng để khảo sát hình thái hốc tủy với những ưu và nhược điểm riêng. Phương pháp nhuộm màu- làm trong tương đối đơn giản và ít tốn kém để khảo sát hốc tủy mà vẫn duy trì được hình dạng răng ban đầu, thấy rõ các ống tủy kể cả ống tủy có kích thước nhỏ, tỉ lệ thành công cao và tiêu bản có thể sử dụng trong một thời gian dài. Tuy nhiên, kỹ thuật này chỉ có thể áp dụng cho răng đã nhổ trong nghiên cứu và giảng dạy, không có giá trị ứng dụng để xác định hình thái hốc tủy các răng trên cung hàm bệnh nhân. Đối với các răng trên cung hàm, phương pháp CBCT gần đây được sử dụng tương đối phổ biến, không những khảo sát được hình thái chân răng và hốc tủy mà còn giúp ích cho các nhà lâm sàng. Các răng cối lớn có nhiều chân răng và hệ thống ống tủy phức tạp. Răng cối lớn hàm trên dạng điển hình có 3 chân: gần ngoài, xa ngoài và trong; trong đó, chân gần ngoài thường có 2 ống tủy với hình thể đa dạng, phức tạp hơn. Răng cối lớn hàm dưới dạng điển hình có hai
  8. 5 chân: gần và xa. Chân gần thường có 2 ống tủy, chân xa có thể có 1 hoặc 2 ống tủy. Răng cối lớn II có nhiều biến thể về số lượng, hình thái chân răng và ống tủy, đa dạng hơn so với răng cối lớn I. Hình thái chân răng và ống tủy của các răng cối lớn mang những đặc trưng chủng tộc. Bộ răng người đại chủng Á có đặc điểm là răng cối lớn I hàm dưới có 3 chân và răng cối lớn II hàm dưới có ống tủy hình C. Vấn đề này còn ít được nghiên cứu trên người Việt, nhất là chưa có nghiên cứu răng trên cung hàm để có thể khảo sát toàn diện và cụ thể những đặc điểm hình thái và ống tủy các răng cối lớn theo tuổi, giới, vị trí Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG và PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Công trình gồm hai nghiên cứu độc lập, bổ sung cho nhau, được tiến hành theo trình tự. Nghiên cứu thứ nhất khảo sát hình thái ống tủy các răng đã nhổ theo 2 phương pháp: CBCT (CBCT) và nhuộm màu- làm trong. Nghiên cứu thứ hai khảo sát hình thái chân răng và ống tủy từ dữ liệu CBCT có sẵn. Thiết kế nghiên cứu: Hai nghiên cứu đều theo thiết kế cắt ngang mô tả và phân tích. Nghiên cứu thứ nhất Mẫu gồm 273 răng cối lớn có thân và chân răng không có những tổn thương lớn ảnh hưởng đến hốc tủy. Các răng sau khi được chọn vào mẫu được chuẩn bị để chụp CBCT. Sau đó xử lý nhuộm màu-làm trong thành các tiêu bản răng trong suốt. Dữ liệu được ghi nhận bởi hai quan sát viên. Nghiên cứu thứ hai Mẫu gồm 3.285 răng cối lớn I, II hàm trên và hàm dưới từ hình ảnh CBCT của 580 bệnh nhân người Việt, 230 nam và 350 nữ, tuổi từ 9 đến 76 tuổi, đã được chụp CBCT bằng máy Galileos (Sirona Dental System Inc., Đức), kích cỡ voxel 0,3mm x 0,3mm x 0,3mm, Gray scale 12 bit tại bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, Khoa Răng Hàm Mặt, ĐH YD TPHCM. Hình ảnh CBCT được quan sát bằng phần mềm
  9. 6 Galileos Viewer (Sirona Dental System Inc.) trên màn hình 24 inch có độ phân giải 1.920x1.200, độ tương phản 1.000:1, bề dày mỗi lát cắt 1mm. Hình 2.1: Tóm tắt tiến trình nghiên cứu Các biến số thu thập:  Thông tin của bệnh nhân: tên (mã hóa), tuổi, giới.  Thông tin răng, chân răng: tên răng, vị trí (ghi nhận theo định danh 2 chữ số của FDI), tên chân răng, tên ống tủy.  Các biến số: số chân răng, hình thái chân răng (dính hay rời), vị trí chân răng bất thường, số ống tủy từng chân, số ống tủy của răng, hình thái ống tủy từng chân răng ghi nhận theo phân loại Vertucci, những dạng ngoài phân loại được ghi nhận theo số ống tủy thay đổi từ phần ba cổ đến chóp, ghi nhận thông nối giữa các ống tủy của các chân răng có dính nhau, sự đối xứng về số lượng, hình thái ống tủy của 2 răng cùng tên 2 bên. Phƣơng pháp xử lý số liệu: số liệu được nhập và lưu giữ vào máy tính, phần mềm Excel 2010 và được phân tích thống kê bằng phần mềm SPSS for Windows, phiên bản 16.0. Phƣơng pháp phân tích số liệu  Thống kê mô tả: tần số và tỉ lệ phần trăm theo các biến số chính.
  10. 7  Thống kê phân tích: sử dụng phép kiểm Chi bình phương hoặc Fisher để xác định sự khác biệt về các biến số giữa các nhóm. Tính OR có hiệu chỉnh để xác định mối liên quan giữa một vài đặc điểm. Kiểm soát sai lệch: Hình ảnh CBCT được quan sát bởi 2 quan sát viên là giảng viên bộ môn Chữa răng – Nội nha, Khoa Răng Hàm Mặt, ĐH Y dược TPHCM, được chuyên gia tập huấn. Trong nghiên cứu, dữ liệu ghi nhận dựa trên sự nhất trí của 2 quan sát viên. Khi có khác biệt trong ghi nhận, 2 quan sát viên cùng quan sát lại, thảo luận cho đến khi nhất trí. Chọn ngẫu nhiên và quan sát lập lại 10% tổng số chân răng trong mẫu nghiên cứu, Kappa đánh giá độ kiên định của 2 quan sát viên là 0,89 cho thấy các quan sát viên có độ kiên định cao và số liệu ghi nhận là đáng tin cậy. Y đức: Đề cương được thông qua bởi Hội đồng khoa học và Hội đồng đánh giá đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Đại học Y dược TPHCM. Răng trong mẫu nghiên cứu thứ nhất được thu thập sau khi đã nhổ, không liên quan đến chỉ định nhổ hay tình trạng của bệnh nhân. Hình ảnh CBCT trong mẫu nghiên cứu thứ hai đã được chụp vì những chỉ định khác không liên quan đến nghiên cứu. Thông tin của bệnh nhân được mã hóa và giữ bí mật các thông tin cá nhân của bệnh nhân. Chƣơng 3: KẾT QUẢ 3.1. Nghiên cứu thứ 1 Tỉ lệ phần trăm nhất trí chung giữa 2 phương pháp nhuộm màu- làm trong và CBCT ở tất cả các chân răng cối lớn là: 96,82%. Tỉ lệ nhất trí cao tuyệt đối (100%) ở các chân xa ngoài và chân trong răng cối lớn I hàm trên, chân xa ngoài và chân trong răng cối lớn II hàm trên, chân xa trong răng cối lớn I hàm dưới và chân xa răng cối lớn II hàm dưới. Tỉ lệ nhất trí ở các chân răng khác thấp hơn. Trong các chân răng cối lớn hàm trên, tỉ lệ nhất trí thấp nhất ở chân gần ngoài răng cối lớn I và II lần lượt là 92,92% và 96,00%. Trong các chân
  11. 8 răng cối lớn hàm dưới, tỉ lệ nhất trí thấp nhất ở chân gần răng cối lớn I và II lần lượt là 91,04% và 88,24%; tỉ lệ nhất trí 98,51% ở chân xa răng cối lớn I. Hệ số Kappa đánh giá sự tương đồng giữa 2 phương pháp K=0,94 trong khảo sát hình thái ống tủy theo phân loại Vertucci ở các chân răng (trừ các răng có ống tủy hình C) cho thấy 2 phương pháp khảo sát hình thái ống tủy được sử dụng trong nghiên cứu có mức độ tương đồng rất tốt. Tuy nhiên trong khảo sát hình thái ống tủy ở từng chân răng của các nhóm răng, phần trăm nhất trí cũng như hệ số Kappa thay đổi. Hệ số Kappa thấp hơn khi so sánh sự tương đồng giữa 2 phương pháp khi khảo sát các chân răng có hình thái ống tủy phức tạp như chân gần ngoài răng cối lớn hàm trên, chân gần răng cối lớn hàm dưới. Tuy nhiên dù tính riêng từng chân răng, chỉ số Kappa đều đạt mức trên 0,8 cho thấycó sự tương đồng tốt đến rất tốt giữa 2 phương pháp. Hai phương pháp CBCT và phương pháp nhuộm màu-làm trong đều đáp ứng tốt trong khảo sát hình thái ống tủy theo phân loại Vertucci. Tỉ lệ nhất trí và hệ số Kappa thấp khi quan sát các răng cối lớn II hàm dưới có ống tủy hình C. Thực hiện quan sát lặp lại 20% chân răng trong mẫu nghiên cứu, giá trị Kappa là 0,91 đối với phương pháp nhuộm màu-làm trong, là 0,92 đối với phương pháp CBCT cho thấy sự kiên định cao của các quan sát viên trong cả 2 phương pháp. Nghiên cứu đã phát hiện ra 1 biến thể cần bổ sung phân loại ống tủy hình C theo Fan (thêm loại có 4 ống tủy vào loại C3). 3.2. Nghiên cứu thứ 2 Trong nghiên cứu thứ hai, chúng tôi đã quan sát 3.285 răng cối lớn từ hình ảnh CBCT của 580 người Việt (350 nữ và 230 nam, tuổi từ 9 đến 76 tuổi) ghi nhận những đặc điểm của các răng cối lớn I, II như sau.
  12. 9 Biểu đồ 3.1: Phân bố mẫu nghiên cứu thứ 2 theo nhóm tuổi và giới Răng cối lớn I hàm trên: Biểu đồ 3.2: Phân bố các răng cối lớn I hàm trên theo hình thể ống tủy gần ngoài.  Về số lượng và hình thái chân răng, hầu hết có 3 chân riêng biệt, rất hiếm gặp răng có 4 chân (0,1%).  Chân gần ngoài phổ biến có từ trên 2 ống tủy (67,8%).  Hình thể ống tủy gần ngoài phức tạp, đa dạng nhất, có thể gặp cả 8 dạng ống tủy theo phân loại Vertucci và những dạng ngoài phân loại (1,6%): 2-3-2, 2-3…  Nhóm 10-20 tuổi có tỉ lệ ống tủy gần ngoài thứ 2 thấp hơn so với các nhóm tuổi khác (p
  13. 10  39,5% chân gần ngoài có 2 ống tủy. Khi có 2 ống tủy, có thể là loại II, IV, V.  13,6% răng có thông nối ống tủy giữa các chân; trong đó thường gặp nhất là thông nối giữa 2 chân ngoài. Tỉ lệ ống tủy hình C là 5,0%, chủ yếu (25/39) là hình C loại B theo phân loại Martin 2016. Hình 3.1: Các dạng chân răng ở răng cối lớn II hàm trên. A: 1 chân; B: 2 chân dính nhau; C: 2 chân rời nhau; D: 3 chân có dính nhau;
  14. 11 E: 3 chân rời nhau; F: 4 chân 2 ngoài, 2 trong (mũi tên xanh lá cây): G: 4 chân với 1 chân dư phía ngoài (mũi tên vàng). Răng cối lớn I hàm dƣới: Biểu đồ 3.3: Phân bố răng cối lớn I dưới theo hình thể ống tủy gần. Biểu đồ 3.4: Phân bố răng cối lớn I dưới theo hình thể ống tủy xa ở nhóm có 2 chân (trái) và nhóm có 3 chân (phải).  Về số lượng và hình thái chân răng, phổ biến có 2 chân riêng biệt (83,9%), còn lại (16,1%) có 3 chân riêng biệt. Chân thứ ba là chân xa trong, xuất hiện bên phải nhiều hơn bên trái (p
  15. 12 Bảng 3.1: Số lượng, tỉ lệ phần trăm răng cối lớn hàm dưới 3 chân Răng cối lớn I Răng cối lớn II Trái Phải Hai bên Trái Phải Hai bên người (n=388) (n=419) người (n=474) (n=462) (răng) n % n % n % (răng) n % n % n % Nam 191 200 (340) 19 11,9 33 18,3 52 15,3 (370) 3 1,6 1 0,5 4 1,1 Nữ 268 307 (467) 31 13,6 47 19,7 78 16,7 (566) 3 1,1 4 1,4 7 1,2 Tổng 459 507 (807) 50 12,9* 80 19,1* 130 16,1 (936) 6 1,3 5 1,1 11 1,2 (*: có ý nghĩa thống kê, p
  16. 13 Bảng 3.2: Số lượng, tỉ lệ răng cối lớn II dưới có chân răng và ống tủy hình C. Giới tính Vị trí Nữ Nam Trái Phải n=566 n=370 n=462 n=474 Chân răng hình C Số răng 221 82 146 159 Tỉ lệ (%) 39,1* 22,2* 31,6 33,6 Ống tủy hình C Số răng 173 61 112 122 Tỉ lệ (%) 30,2* 16,5* 24,2 25,7 (*: có ý nghĩa thống kê, p
  17. 14 II cùng bên được tính dựa vào 688 cặp răng cối lớn II trên và dưới (343 phải và 345 trái, 255 ở nam và 433 ở nữ). Sau khi hiệu chỉnh theo giới tính và vị trí, xác định có mối liên quan giữa hiện tượng dính chân răng ở răng cối lớn II dưới với hiện tượng này ở răng cối lớn II trên với OR=4,32 (khoảng tin cậy 95% là 2,97 – 5,67). Điều này có thể diễn giải là một người có răng cối lớn II dưới có chân dính nhau thì tăng khả năng có răng cối lớn II cùng bên ở trên cũng có chân dính lên 4,32 lần. Các dạng ống tủy ngoài phân loại Vertucci thường gặp hơn là 2-3, 2-3-2, 1-3. Ba dạng này có tần suất cao hơn cả các loại VII và VIII thuộc phân loại Vertucci cũng như các dạng ngoài phân loại khác. Trong đó, dạng 1-3 chưa được báo cáo trong các nghiên cứu trước đây. Tác giả đề xuất một phương pháp ghi nhận hình thái ống tủy theo phần ba chân răng trong thực hành nội nha bằng 3 chữ số thể hiện số ống tủy ở các phần ba cổ, giữa và chóp của chân răng. Các số cách nhau bằng dấu gạch ngang. Nếu có sự thay đổi số lượng ống tủy trong một phần ba chân răng nào đó thì các chữ số chỉ số lượng ống tủy ở phần đó được đặt trong dấu ngoặc đơn. Hình 3.2: Phân loại hình thái ống tủy 3TH Chƣơng 4: BÀN LUẬN 4.1. Một số đặc trƣng hình thái chân răng và hốc tủy răng cối lớn ngƣời Việt Hình thái chân răng và hốc tủy có thể khác nhau nhiều giữa các nhóm dân cư khác nhau (Walker 1988, Melton 1991, Haddad
  18. 15 1999…). Các nghiên cứu nhân học răng đã khẳng định sự tồn tại của các mẫu cơ bản của bộ răng Mongoloid, Europoid và Negroid. Trong đó, bộ răng Mongoloid đặc trưng bởi tỉ lệ răng cửa hình xẻng cao, tỉ lệ núm Carabelli thấp, tỉ lệ có núm men mặt nhai trên răng cối nhỏ và răng cối lớn cao, tỉ lệ không có răng khôn cao, tỉ lệ răng cối lớn II hàm dưới có 5 múi cao. Hình thái chân răng và ống tủy răng cối lớn hàm dưới cũng có tính đặc trưng theo chủng tộc, một số mẫu hình thái nổi trội, có thể giúp phân biệt các cộng đồng khác nhau trên thế giới cụ thể ở răng hàm dưới người Mongoloid, tỉ lệ răng cối lớn I có 3 chân cao và tỉ lệ răng cối lớn II có chân răng và ống tủy hình C cao. Nghiên cứu này cho thấy hình thái chân răng và ống tủy răng cối hàm dưới người Việt trong mẫu nghiên cứu có hai đặc điểm nổi bật của bộ răng Mongoloid là tỉ lệ khá cao răng cối lớn I có 3 chân (16,1%) và răng cối lớn II có ống tủy hình C (25,0%). Ngoài hai đặc trưng Mongoloid ở răng cối lớn hàm dưới, hình thể ống tủy gần ngoài răng cối lớn I hàm trên với các dạng ống tủy loại IV, I, II, V thường gặp, có đặc điểm riêng, khác biệt so với các nhóm dân cư lân cận. Tỉ lệ răng cối lớn I hàm dưới người Việt có 3 chân (16,1%) gần với tỉ lệ ở những cộng đồng dân cư Đông Nam Á khác như người Thái (19,2% theo Reichart 1981, 13% theo Gulabivala 2002), Miến Điện (10% theo Gulabivala 2001);nhưng thấp hơn so với các cộng đồng Bắc Á như Trung Quốc (32,35% tại Thượng Hải theo Yang 2010; 22,1% tại Sơn đông theo Zhang 2015), Đài Loan (33,33% theo Tu 2009; 22% theo Huang 2010), Hàn Quốc (24,5% theo Song 2010), Nhật (25,9% theo Ishii 2016). Đặc điểm giải phẫu này ở người Việt thường ở bên phải nhiều hơn bên trái, tương tự kết quả đa số nghiên cứu khác ở người Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc. Nghiên cứu này không phát hiện sự khác biệt theo giới, tỉ lệ xuất hiện chân xa trong ở nam và nữ tương đương nhau như trong các nghiên cứu trước đây trên thế giới. Đặc điểm này ở người Việt có tính đối xứng khá cao (54,2% xảy ra hai
  19. 16 bên), cũng là đặc điểm chung ở người Mongoloid: tỉ lệ đối xứng 67,27% ở người Trung Quốc, 53,65% ở Đài Loan, 87,9% ở Hàn Quốc. Tuy nhiên, tỉ lệ đối xứng thấp ở các chủng tộc khác hoặc hoàn toàn bất đối xứng. Trong nghiên cứu này, chỉ 25,4% chân xa trong răng cối lớn I hàm dưới thẳng. Chân răng dư này thường nhỏ, ngắn và cong hơn so với các chân khác nên dễ bị gãy khi nhổ răng. Do đó nên dựa vào nghiên cứu răng trên cung hàm để hiểu rõ hơn về đặc điểm này trong cộng đồng. Tỉ lệ răng cối lớn II hàm dưới có ống tủy hình C ở người Việt trong nghiên cứu này là 25% gần bằng người Miến Điện (22,4% theo Gulabivala 2001); nhưng thấp hơn so với người Trung Quốc (41,3% theo Wang 2012, 39% theo Zheng 2011), Hàn Quốc (32,7% theo Seo 2004). Đặc điểm chung của ống tủy hình C ở người Mongoloid là có tính đối xứng cao, rãnh chân răng phía trong. Trong khi đó, đặc điểm ống tủy hình C cũng có thể gặp ở người da trắng, da đen nhưng với tỉ lệ thấp hơn rất nhiều, thường chỉ xuất hiện một bên hàm, và rãnh chân răng phía ngoài. Hình 4.1: Trường hợp có hai đặc điểm Mongoloid: răng cối lớn I có chân xa trong (mũi tên trắng), răng cối lớn II hàm dưới có ống tủy hình C (mũi tên xanh). Cả hai đặc điểm của bộ răng Mongoloid ở răng cối lớn người Việt đều có nét tương đồng với các cộng đồng dân cư Đông Nam Á khác, và không có mối liên quan giữa 2 đặc điểm này trong bộ răng người
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2