intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Một số thay đổi miễn dịch và hiệu quả điều trị bệnh vảy nến thông thường bằng uống Methotrexate kết hợp chiếu tia cực tím dải hẹp (UVB-311NM)

Chia sẻ: Buemr KKK | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:30

22
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án này là khảo sát một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng bệnh vảy nến tại khoa Da liễu-Dị ứng BVTƯQĐ 108 từ 8/2015- 5/2018. Xác định một số thay đổi miễn dịch trong máu (TCD4, TCD8 và IL-2, IL-4, IL-6, IL-8, IL-10, IL-17, TNF- α, INF-γ) của bệnh nhân vảy nến thông thường mức độ vừa và nặng trước và sau điều trị bằng uống Methotrexate kết hợp chiếu tia cực tím dải hẹp (UVB-311nm).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Một số thay đổi miễn dịch và hiệu quả điều trị bệnh vảy nến thông thường bằng uống Methotrexate kết hợp chiếu tia cực tím dải hẹp (UVB-311NM)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 -------------------------------------------------- PHẠM DIỄM THÚY NGHIÊN CỨU MỘT SỐ THAY ĐỔI MIỄN DỊCH VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VẢY NẾN THÔNG THƯỜNG BẰNG UỐNG METHOTREXATE KẾT HỢP CHIẾU TIA CỰC TÍM DẢI HẸP (UVB-311NM) Chuyên ngành: Da liễu Mã số: 62720152 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Hà Nội – 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại: VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đặng Văn Em 2. PGS.TS. Lý Tuấn Khải Phản biện: 1. 2. 3. Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại: Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược Lâm sàng 108. Vào hồi giờ ngày tháng năm 2020 Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia Việt Nam 2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108
  3. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh vảy nến là bệnh viêm mạn tính, gặp ở mọi lứa tuổi, mọi giới, khắp mọi châu lục. Sinh bệnh học bệnh vảy nến vẫn chưa sáng tỏ hoàn toàn, bệnh có cơ địa di truyền, có cơ chế tự miễn với những rối loạn miễn dịch và được khởi động bởi một số yếu tố như stress, chấn thương da, nhiễm khuẩn khu trú… Trong bệnh vảy nến có nhiều cytokine tăng cao, đặc biệt là các cytokine Th1/Th17. Chính các cytokine đóng vai trò duy trì bệnh vảy nến mạn tính. Chiến lược điều trị bao gồm giai đoạn tấn công và giai đoạn duy trì, với các thuốc tại chỗ, toàn thân. Methotrexate (MTX) đến nay vẫn là tiêu chuẩn vàng trong điều trị bệnh vảy nến. Điều trị bệnh vảy nến bằng chiếu UVB-311nm có hiệu quả làm sạch tổn thương nhanh, giảm nồng độ một số cytokine, thời gian tái phát kéo dài, ít tác dụng không mong muốn. Tại Việt Nam, đến nay chưa có công trình nào công bố kết quả định lượng cytokine trước và sau điều trị bệnh vảy nến thông thường bằng MTX liều thấp kết hợp chiếu UVB-311nm. Do vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số thay đổi miễn dịch và hiệu quả điều trị bệnh vảy nến thông thường bằng uống Methotrexate kết hợp chiếu tia cực tím dải hẹp (UVB-311nm)”. 1. Khảo sát một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng bệnh vảy nến tại khoa Da liễu-Dị ứng BVTƯQĐ 108 từ 8/2015- 5/2018. 2. Xác định một số thay đổi miễn dịch trong máu (TCD4, TCD8 và IL-2, IL-4, IL-6, IL-8, IL-10, IL-17, TNF- α, INF-γ) của bệnh nhân vảy nến thông thường mức độ vừa và nặng trước và
  4. 2 sau điều trị bằng uống Methotrexate kết hợp chiếu tia cực tím dải hẹp (UVB-311nm). 3. Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh vảy nến thông thường mức độ vừa và nặng bằng uống Methotrexate kết hợp chiếu tia cực tím dải hẹp (UVB-311nm). CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Bệnh vảy nến thông thường (VNTT) 1.1.1. Dịch tễ học bệnh vảy nến - Tỷ lệ mắc bệnh vảy nến: Bệnh vảy nến chiếm 2-3% dân số thế giới. Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc vảy nến chiếm 1,5% dân số và tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108, tỷ lệ điều trị nội trú chiếm 9,8%. - Phân bố giới tính trong bệnh vảy nến: các tác giả nêu tỷ lệ nam nữ như nhau. - Tuổi trong bệnh vảy nến: gặp mọi lứa tuổi. Nhưng nhiều nhất tuổi 30-39 và quanh 60 tuổi. - Thể bệnh vảy nến: 2 thể bệnh vảy nến chính là vảy nến thông thường, chiếm 80-85% và thể đặc biệt (vảy nến mụn mủ, vảy nến đỏ da toàn thân và viêm khớp vảy nến), chiếm 10-15%. 1.1.2. Đặc điểm lâm sàng bệnh vảy nến thông thường Lâm sàng: tổn thương cơ bản: đỏ và vảy sắp xếp thường đối xứng hai bên cơ thể. Ngứa gặp 20-30% và tổn thương móng 30-50%. Các thể lâm sàng: mảng, đồng tiền, giọt hoặc thể hỗn hợp.
  5. 3 Vảy nến tuýp I: tuổi khởi phát sớm (trước 40 tuổi), có cơ địa di truyền, có mang HLA-Cw6 và HLA-DR7 và vảy nến tuýp II: khởi phát bệnh muộn (sau 40 tuổi), không có cơ địa di truyền, không liên quan với HLA-Cw6 và HLA-DR7. Mức độ bệnh: 3 mức độ: Mức độ nhẹ PASI:
  6. 4 1.1.4. Điều trị bệnh vảy nến thông thường - Mục tiêu điều trị: làm sạch tổn thương, duy trì sự làm sạch và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh. - Chiến lược điều trị: giai đoạn tấn công và duy trì. - Chiến lược dùng thuốc: đơn độc, kết hợp, luân chuyển và kế tiếp. - Các thuốc điều trị: + Thuốc tại chỗ: tiêu sừng, bạt vảy (salicylic), corticoid kem, mỡ… + Quang và quang hóa: PUVA, UVB và UVB dải hẹp (UVB-311nm). + Thuốc toàn thân: thuốc không sinh học: Methotrexate (ức chế phân bào và chống viêm), Cyclosporin A, vitamin A acid (Soriatane) và thuốc sinh học (thuốc tác động vào các khâu đoạn khác nhau trong cơ chế miễn dịch của bệnh vảy nến): ức chế TNF-α (infliximab, adalinumab), ức chế IL-17A (secukinumab)… 1.2. Vai trò TCD4, TCD8 và cytokine trong bệnh VNTT Vai trò TCD4, TCD8 và các cytokine trong bệnh VNTT được thể hiện qua 5 bước như sau: - Sự hoạt hóa của tế bào trình diện kháng nguyên (Langerhans): các kháng nguyên (KN) bên ngoài là yếu tố kích hoạt như nhiễm khuẩn,… được các tế bào trình diện KN tại da xử lý và di chuyển đến hạch bạch huyết lân cận gây hoạt hóa các tế bào lympho T. - Tương tác giữa tế bào trình diện KN (APC: Antigen- Presenting Cell): với tế bào lympho T di chuyển vào vùng hạch lân cận: ICAM-1 là phân tử kết dính các tế bào nhóm 1 trên bề
  7. 5 mặt tế bào APC sẽ tương tác với LFA-1 (Lymphocyte Function- associated Antigen-1) trên tế bào T. Tiếp theo đó, KN đã gắn MHC (Major Histocompatibility Complex - Phức hợp tương thích mô chính) trên APC sẽ gắn vào thụ cảm thể và đồng thụ cảm thể CD4/CD8 trên tế bào T sinh ra “tín hiệu 1”. Bên cạnh đó, quá trình tương tác còn được tạo bởi sự gắn kết giữa các phân tử CD28 và CD80, CD28 và CD86, CD40 và CD40L, LFA3 và CD2 của 2 tế bào tạo ra “tín hiệu 2” và lympho T (TCD4, TCD8) được hoạt hóa. - Các tế bào lympho T hướng da sẽ di chuyển tại da: lympho T hoạt hóa sẽ tạo ra nhiều cytokine (IL-12, TNF-α, IFN- γ, IL-2…) - Tái hoạt hóa tế bào lympho TCD4 và TCD8 tại trung bì da và sản xuất các chất hóa học trung gian tế bào (IL-2, IL-8, IL- 10…): T nhớ sẽ bộc lộ CLA (Cutaneous Lympnocyte-associated Antigen) ra bề mặt tế bào để gắn với e-selectin của tế bào nội mô thành mạch cùng với sự gắn kết LFA-1 với ICAM-1 giúp cho các tế bào T thoát khỏi thành mạch và di chuyển đến da. Ngoài ra, các cytokine do tế bào biểu mô sừng tiết ra có vai trò lôi kéo các tế bào T nhớ đi chính xác đến các vị trí viêm. - Các chất này sẽ kích thích tăng sinh thượng bì, hình thành tổn thương vảy nến: tại vùng da viêm, lympho T tiếp xúc với tế bào trình diện KN sẽ được hoạt hóa lại và tiết ra các cytokine như TNF-α, IFN-γ làm kích thích các tế bào biểu mô sừng phát triển, quá sản, rối loạn biệt hóa gây ra triệu chứng lâm sàng vảy nến. Cytokine là những polypeptid, trọng lượng phân tử thấp (8-80kD) được các tế bào miễn dịch tạo ra để đáp ứng với các kháng nguyên, vi sinh vật hoặc các kích thích không nhiễm trùng
  8. 6 khác. Chúng có khả năng điều chỉnh các phản ứng miễn dịch, viêm và tương tác với hệ thống nội tiết và thần kinh. Cytokine do các tế bào sản xuất (tế bào đuôi gai, Langherhans, Th1, Th2, Th17, Th22, Th9...) gồm IL-1, IL-2, IL- 4, Il-6, IL-8, IL-9, IL-10, IL-12, IL-15, IL-17, IL-18, IL-22, IL- 23 và có sự liên quan chặt chẽ giữa các cytokine với các adipokine. Đáp ứng qua trung gian cytokine, adipokine là một quá trình phức tạp, có sự tham gia của nhiều thành phần, nhiều khâu đoạn và đó là một đáp ứng bảo vệ tự nhiên của cơ thể, nhưng khi sản xuất quá mức các cytokine, adipokine sẽ gây ra một loạt các bệnh lý, trong đó có vảy nến. 1.3. UVB-311nm và Methotrexate trong điều trị bệnh vảy nến thông thường 1.3.1. UVB-311nm trong điều trị bệnh vảy nến thông thường Ánh sáng cực tím (Ultraviolet: UV) có bước sóng từ 100 nm đến 400 nm. Dựa vào bước sóng của ánh sáng cực tím người ta đã phân ra ba loại UVA, UVB và UVC (UVA: bước sóng từ 320-400 nm; UVB: bước sóng từ 290-
  9. 7 UVB-311nm được chỉ định điều trị bệnh vảy nến thông thường cho cả trẻ em và phụ nữ có thai. UVB-311nm được kết hợp với các thuốc vảy nến tại chỗ hoặc toàn thân cũng như các tác nhân sinh học. 1.3.2. Methotrexate trong điều trị bệnh vảy nến Methotrexate (MTX) là thuốc điều trị bệnh vảy nến đầu tiên (1955) được dùng bằng đường toàn thân có hiệu quả và ngày nay vẫn được xem là tiêu chuẩn vàng (gold standard) cho điều trị toàn thân bệnh vảy nến. FDA đã chấp nhận MTX là thuốc điều trị vảy nến từ 1972. Methotrexate có tác dụng ức chế phân bào (giai đoạn S), chống viêm mạnh. Liều dùng 7,5-25mg/tuần. Không dùng cho phụ nữ có thai, cho con bú, nghiện rượu, bệnh gan, HIV, bệnh ác tính khác và không dùng cho trẻ
  10. 8 - Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Mục tiêu 1: Tất cả bệnh nhân chẩn đoán xác định vảy nến và bệnh nhân đồng ý hợp tác nghiên cứu. Mục tiêu 2: Xác định một số thay đổi miễn dịch (TCD4, TCD8 và cytokine) - Nhóm nghiên cứu (NNC): 35 bệnh nhân VNTT mức độ vừa, nặng thuộc nhóm nghiên cứu của mục tiêu 3: bệnh nhân VNTT ≥16 tuổi, không dùng thuốc toàn thân ít nhất 1 tháng, không có chống chỉ định uống Methotrexate (có thai, đang cho con bú, có bệnh gan, thận) và không chống chỉ định chiếu UVB- 311nm (có bệnh mẫn cảm ánh sáng), thực hiện đúng qui trình điều trị và đồng ý tham gia nghiên cứu. - Nhóm người khỏe (NNK): 35 người cùng tuổi, giới và không có bệnh tự miễn, nhiễm trùng. Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả điều trị - NNC: bệnh nhân VNTT mức độ vừa và nặng, ≥16 tuổi, không dùng thuốc toàn thân ít nhất 1 tháng, không có chống chỉ định chiếu UVB-311nm (bệnh nhân có mẫn cảm ánh sáng, bệnh lupus ban đỏ hệ thống…) và không có chống chỉ định dùng Methotrexate (có thai, cho con bú, có bệnh gan, thận). - NĐC: bệnh nhân VNTT mức độ vừa và nặng, ≥16 tuổi, không dùng thuốc toàn thân ít nhất 1 tháng, không có chống chỉ định dùng Methotrexate (có thai, cho con bú, có bệnh gan, thận). - Tiêu chuẩn loại trừ: Mục tiêu 1: bệnh nhân không đồng ý nghiên cứu. Mục tiêu 2:
  11. 9 - NNC: có chống chỉ định chiếu UVB-311nm hoặc Methotrexate, không thực hiện đúng qui trình điều trị hoặc bệnh nhân không đồng ý nghiên cứu. - NNK: có bệnh tự miễn, bệnh gan, thận, nhiễm trùng, HIV, ung thư các loại. Mục tiêu 3: - NNC: các thể vảy nến khác, VNTT dưới 16 tuổi, bệnh nhân có chống chỉ định chiếu UVB-311nm hoặc dùng Methotrexate. - NĐC: các thể vảy nến khác, VNTT dưới 16 tuổi, có dùng Methotrexate, bệnh nhân không đồng ý nghiên cứu. 2.2. Vật liệu nghiên cứu - Buồng chiếu UVB-311nm: bộ dàn đèn UVB-311nm do công ty Daavlin-Mỹ sản xuất năm 2011. - Methotrexate (MTX): thuốc Methotrexate 2,5 mg. - Bộ kit và hóa chất xét nghiệm 7 cytokine (IL2, IL4, IL6, IL8, IL10, TNF-α, IFN-γ) do hãng Bio-Rad (Mỹ) sản xuất. Bộ kit xét nghiệm IL-17 do hãng Sigma (Mỹ) sản xuất. - Vật liệu khác: kem Physiogel 250 ml do công ty Stiefel- UK sản xuất tại Thái Lan. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu - Mục tiêu 1: Tiến cứu, mô tả cắt ngang để khảo sát một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng. - Mục tiêu 2: Tiến cứu, mô tả cắt ngang có đối chứng so sánh (người khỏe) để xác định thay đổi miễn dịch trước và sau điều trị.
  12. 10 - Mục tiêu 3: Tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên có đối chứng so sánh để đánh giá hiệu quả điều trị bệnh VNTT bằng uống MTX liều thấp kết hợp chiếu UVB-311nm. 2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu - Mục tiêu 1: chọn mẫu thuận tiện. 260 bệnh nhân vảy nến điều trị nội trú. - Mục tiêu 2: tính theo công thức của WHO, NNC 35 bệnh nhân và NNK (35 người). - Mục tiêu 3: tính cỡ mẫu theo công thức thử nghiệm lâm sàng 2 nhóm bằng nhau gồm NNC (35 bệnh nhân) và NĐC (35 bệnh nhân) chọn mẫu chẵn lẻ và tương đồng về tuổi, giới, mức độ bệnh. 2.3.3. Các bước tiến hành 2.3.3.1. Khảo sát yếu tố liên quan, đặc điểm lâm sàng bệnh vảy nến Tiếp nhận bệnh nhân vảy nến, khám lâm sàng, thu thập số liệu theo các chỉ tiêu bệnh án nghiên cứu. 2.3.3.2. Nghiên cứu thay đổi miễn dịch - Nhóm nghiên cứu (NNC): + Chọn bệnh nhân đủ tiêu chuẩn: 35 bệnh nhân VNTT mức độ vừa, nặng. + Lấy máu xét nghiệm lần 1 (trước điều trị): TCD4, TCD8, IL-2, IL-4, IL-6, IL-8, IL-10, IL-17, TNF-α, IFN-γ và xét nghiệm HC, BC, TC, AST, ALT, ure, creatinin. Trong đó, xét nghiệm ngay TCD4, TCD8 và máu thường qui trong 3 giờ đầu, còn các cytokine IL-2, IL-4, IL-6, IL-8, IL-10, IL-17, TNF-α, IFN-γ lấy huyết thanh để tủ lạnh -800C liên tục cho đến khi đi làm xét nghiệm.
  13. 11 + Tiến hành điều trị nội trú: uống MTX 7,5 mg/tuần + chiếu UVB-311nm trong 4 tuần. + Lấy máu xét nghiệm lần 2 (sau điều trị): TCD4, TCD8, IL-2, IL-4, IL-6, IL-8, IL-10, IL-17, TNF-α, IFN-γ và HC, BC, TC, AST, ALT, ure, creatinin. - Nhóm người khỏe (NNK): 35 người khỏe chọn trong khám bệnh hàng ngày có cùng tuổi, giới với nhóm nghiên cứu. Lấy máu 1 lần để xét nghiệm IL-2, IL-4, IL-6, IL-8, IL-10, IL-17, TNF-α, IFN-γ. 2.3.3.3. Hiệu quả điều trị bệnh VNTT bằng uống MTX liều 7,5 mg/tuần kết hợp chiếu UVB-311nm - 70 bệnh nhân VNTT mức độ vừa và nặng đủ tiêu chuẩn vào điều trị được chia làm 2 nhóm. - Xét nghiệm trước điều trị (lần 1): như mục tiêu 2 + NNC: TCD4, TCD8, IL-2, IL-4, IL-6, IL-8, IL-10, IL- 17, TNF-α, IFN-γ, HC, BC, TC, AST, ALT, ure, creatinin. + NĐC: không xét nghiệm cytokine và TCD4, TCD8. - Tiến hành điều trị cho 2 nhóm theo qui trình: 4 tuần nội trú. - Xét nghiệm lần 2 sau 4 tuần điều trị nội trú của cả NNC và NĐC theo các chỉ số như lần 1. Qui trình điều trị: - NNC: uống MTX + chiếu UVB-311nm + kem Physiogel x 4 tuần nội trú. + Uống MTX: 7,5mg/tuần (3 viên/tuần), uống 1 lần vào một ngày cố định trong tuần. + Chiếu UVB-311nm: Liều chiếu khởi đầu 500 mJ/cm², tăng sau mỗi lần chiếu 100 mJ/cm² cho đủ 2500 mJ/cm² lần chiếu
  14. 12 cuối cùng (khoảng cách chiếu máy đã có định sẵn). Chiếu 1 lần/ngày x 5 ngày đầu tuần/tuần. + Physiogel bôi 1 lần/ngày tối. - NĐC: Uống MTX (liều, cách dùng và thời gian điều trị như NNC) và bôi kem Physiogel 1 lần/ngày tối. Không chiếu UVB- 311nm. Đánh giá kết quả của 2 nhóm: - Kết quả điều trị trên lâm sàng sau 2 tuần, 3 tuần, 4 tuần nội trú bằng PASI (PASI giảm sau điều trị). - Đánh giá tác dụng phụ sau 4 tuần: lâm sàng (ban đỏ, ngứa...) và xét nghiệm HC, BC, TC, ure, creatinin, AST, ALT. - Tái phát sau 1, 2 và 3 tháng sau khi kết thúc điều trị. 2.3.4. Các kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu 2.3.4.1. Xét ghiệm cytokine IL-2, IL-4, IL-6, IL-8, IL-10, IL-17, TNF-α, IFN-γ Mỗi bệnh nhân lấy 3 ml máu tĩnh mạch ly tâm tách huyết thanh ở 4oC, tốc độ 4.000 vòng/phút trong 30 phút rồi chia đều vào 2 ống eppendof loại 1,5 ml và bảo quản liên tục ở -80oC cho đến khi xét nghiệm. Cytokine được phát hiện bằng phản ứng miễn dịch huỳnh quang kiểu sandwich trên bề mặt của các vi hạt nhựa. Được thực hiện trên hệ thống Bio-Plex và phần mềm điều khiển đi kèm do hãng Bio-Rad chế tạo. Tiến hành tại Trung tâm nghiên cứu Y Dược học - Học viện Quân Y. 2.3.4.2. Kỹ thuật đếm TCD4, TCD8 Mỗi bệnh nhân lấy 2 ml máu tĩnh mạch được chống đông bằng EDTA gửi đến phòng xét nghiệm trong vòng 1 giờ đầu (kể từ khi lấy máu) đếm số lượng và tỷ lệ tế bào TCD4, TCD8 bằng kỹ thuật phân tích tế bào dòng chảy (flow cytometry) trên hệ
  15. 13 thống FACS Callibur (BD-Hoa Kỳ). Kỹ thuật được thực hiện tại Trung tâm xét nghiệm, BVTƯQĐ108. 2.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả điều trị 2.3.5.1. Xác định mức độ bệnh Đánh giá mức độ bệnh theo PASI (Psoriasis Area and Severity Index). Mức độ nhẹ PASI
  16. 14 Tổng 260 100 X ± SD 50,4±15,1 (18-89) Nhận xét: Nhóm tuổi từ 50-59 chiếm cao nhất 27,7%. Bảng 3.4. Một số yếu tố khởi động gặp trong bệnh vảy nến (n=260) Yếu tố khởi động Số lượt % Stress 115 44,2 Chấn thương da (vết xước, chấn thương) 27 10,4 Nhiễm khuẩn (xoang, mũi, họng) 17 6,5 Thuốc (kháng sinh, giảm đau) 22 8,5 Thức ăn (thịt chó, gà, hải sản) bia, rượu 79 30,4 Nhận xét: Stress chiếm cao nhất 44,2%; tiếp theo là thức ăn, đồ uống (bia, rượu) 30,4%; chấn thương da 10,4% và ít nhất là nhiễm khuẩn khu trú 6,5%. 3.1.2. Một số đặc điểm lâm sàng bệnh vảy nến Bảng 3.5. Các thể lâm sàng của bệnh vảy nến (n=260) Thể lâm sàng n % Vảy nến thông thường 218 83,9 Viêm khớp vảy nến 17 6,5 Vảy nến đỏ da toàn thân 16 6,1 Vảy nến mụn mủ 9 3,5 Tổng 260 100 Nhận xét: Vảy nến thông thường chiếm tỷ lệ cao nhất 83,9%. 3.2. Thay đổi miễn dịch trong máu của bệnh nhân VNTT mức độ vừa, nặng 3.2.1. Kết quả TCD4, TCD8 máu ngoại vi của bệnh nhân VNTT
  17. 15 Bảng 3.7. Kết quả số lượng TCD4, TCD8 trong máu bệnh nhân VNTT (n=35) Trước điều trị Sau điều trị TCD p (X±SD) (X±SD) TCD4 (tb/µl) 682,3 ± 266,2 511,4 ± 196,7
  18. 16 Mức độ nặng Mức độ vừa Cytokine (n=12) (n=23) p (pg/ml) X±SD X±SD IL-2 (pg/ml) 102,509 ± 66,116 77,780 ± 72,645 >0,05 IL-4 (pg/ml) 14,022 ± 13,416 4,920 ± 4,908 0,05 IL-17 (pg/ml) 2,699 ± 3,228 1,327 ± 0,828 >0,05 TNF-α (pg/ml) 7,036 ± 18,934 1,561 ± 0,274 >0,05 INF-γ (pg/ml) 8,977 ± 3,743 7,963 ± 2,931 >0,05 Nhận xét: Nồng độ IL-4, IL-6 mức độ nặng cao hơn mức độ vừa có ý nghĩa thống kê, với p
  19. 17 Bảng 3.21. So sánh nồng độ cytokine trước-sau điều trị của NNC Cytokine Trước điều trị Sau điều trị p IL-2 (pg/ml) 86,259 ± 70,50 97,332 ± 77,427 >0,05 IL-4 (pg/ml) 8,041 ± 9,646 4,641 ± 6,592 >0,05 IL-6 (pg/ml) 16,687 ± 79,244 11,843 ± 59,241 >0,05 IL-8 (pg/ml) 53,024 ± 228,239 30,472 ± 56,832 >0,05 IL-10 (pg/ml) 1,984 ± 2,113 1,897 ± 1,771 >0,05 IL-17 (pg/ml) 1,798 ± 2,062 1,543 ± 0,779 >0,05 TNF- α (pg/ml) 3,438 ± 11,090 2,496 ± 5,874 >0,05 INF-γ (pg/ml) 8,311 ± 3,214 7,881 ± 2,934 >0,05 Nhận xét: Các cytokine trước và sau điều trị không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, đều với p>0,05. 3.3. Kết quả điều trị bệnh VNTT bằng uống Methotrexate kết hợp chiếu tia cực tím dải hẹp (UVB-311nm) 3.3.4. So sánh kết quả điều trị của 2 nhóm 3.3.4.1. So sánh kết quả lâm sàng Bảng 3.35. So sánh chỉ số PASI trước và sau điều trị Trước ĐT Sau ĐT Chỉ số Nhóm n (X±SD) (X±SD) hiệu quả (%) NNC 35 17,4 ± 5,2 5,4 ± 2,7 69,0 NĐC 35 16,6 ± 4,6 7,3 ± 2,9 56,0 p (Mann-Whitney test) >0,05
  20. 18 Bảng 3.36. So sánh tác dụng không mong muốn trên lâm sàng của 2 nhóm Triệu NNC NĐC p chứng Buồn nôn 2 (5,7%) 3 (8,6%) >0,05 Đau đầu 1 (2,9%) 3 (8,6%) >0,05 Đỏ da 2 (5,7%) 0 (0%) >0,05 Ngứa 2 (5,7%) 0 >0,05 Nhận xét: Tác dụng không mong muốn trên lâm sàng của 2 nhóm là tương đương nhau, đều với p>0,05. 3.3.4.3. So sánh tỷ lệ tái phát của 2 nhóm Bảng 3.39. So sánh tỷ lệ tái phát của 2 nhóm sau 3 tháng Nhóm Không hoạt động Tái phát p (χ2 test) NNC 23 (65,7%) 12 (34,3%)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2