intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học tật khúc xạ và đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp ở học sinh 6-15 tuổi tại thành phố Hà Nội (2007-2009)

Chia sẻ: Quangdaithuan Quangdaithuan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

109
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án thực hiện với các mục tiêu nghiên cứu: mô tả đặc điểm dịch tễ học tật khúc xạ ở học sinh 6 - 15 tuổi tại một số trường tiểu học và trung học cơ sở của Hà Nội năm 2007 - 2008; đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp hạn chế cận thị học đường ở học sinh tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn Hà Nội (2008-2009). Để biết rõ hơn về nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học tật khúc xạ và đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp ở học sinh 6-15 tuổi tại thành phố Hà Nội (2007-2009)

1 ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, mù loà là một trong những vấn đề y tế công cộng lớn hiện nay ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Tổ chức Y tế thế giới và Tổ chức Quốc tế về Phòng chống mù loà (IAPB) đã đưa ra sáng kiến toàn cầu “Thị giác 2020: Quyền được nhìn thấy” nhằm khuyến cáo và huy động tất cả các nguồn lực và cố gắng của Quốc tế và Chính phủ các nước để đạt mục tiêu thanh toán các bệnh gây mù có thể phòng tránh được vào năm 2020. Cận thị học đường không chỉ làm ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng học tập, sinh hoạt của HS mà Chi phí để điều trị cận thị cũng tạo nên gánh nặng cho gia đình và xã hội. Vì vậy, Tổ chức Y tế thế giới đã xác định cận thị học đường là một trong năm vấn đề ưu tiên hàng đầu trong chương trình phòng chống mù loà toàn cầu của chương trình “Thị giác năm 2020”. Ở Việt Nam, tật khúc xạ là một vấn đề thời sự được cả xã hội quan tâm, đặc biệt là cận thị học đường đã được chú ý từ những năm 1960, nhưng đến nay tỷ lệ này vẫn khá cao và có xu hướng tăng nhanh. Theo kế hoạch quốc gia phòng chống mù loà và chăm sóc mắt ở Việt Nam giai đoạn 2010 - 2013 tật khúc xạ đang ngày càng phổ biến, với tỷ lệ mắc khoảng 10-15% ở học sinh nông thôn, 20-35% ở thành phố. Nếu chỉ tính riêng nhóm trẻ từ 6 đến 15 tuổi (lứa tuổi cần ưu tiên được chỉnh kính) cả nước có khoảng 14.207.000 em, với tỷ lệ mắc tật khúc xạ ước tính là 15-20%,có tới 2.131.000- 2.841.400 em bị tật khúc xạ cần đeo kính. Đó thực sự là một số lượng khổng lồ, một thách thức lớn đối với ngành y tế và toàn xã hội. Đã có một số nghiên cứu dịch tễ học về cận thị học đường ở các khía cạnh khác nhau để tìm ra các yếu tố dịch tễ, các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất một số giải pháp can thiệp. Tuy nhiên, việc đánh giá tổng thể tình hình tật khúc xạ cùng các yếu tố liên quan trong giai đoạn hiện nay, cũng như tiếp tục tìm kiếm áp dụng các giải pháp can thiệp khác để làm giảm tỷ lệ tật khúc xạ 2 nói chung và cận thị học đường nói riêng vẫn là vấn đề cần thiết. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, chúng tôi tiến hành đề tài với các mục tiêu nghiên cứu sau: 1. Mô tả đặc điểm dịch tễ học tật khúc xạ ở học sinh 6 - 15 tuổi tại một số trường tiểu học, trung học cơ sở của Hà Nội (2007 - 2008). 2. Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp hạn chế cận thị học đường ở học sinh tiểu học và trung học cơ sở tại Hà Nội (2008 2009). ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN - Mô tả được dặc điểm dịch tễ học tật khúc xạ học sinh 6- 15 tuổi tại một số trường tiểu học và trung học cơ sở của Hà Nội 2007- 2008. - Đánh giá được hiệu quả một số biện pháp can thiệp hạn chế cận thị học đường ở học sinh tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn Hà Nội (2008 -2009). CẤU TRÚC LUẬN ÁN Luận án dài 125 trang, bao gồm: Đặt vấn đề 2 trang, Tổng quan 35 trang, Đối tượng phương pháp nghiên cứu 17 trang, Kết quả nghiên cứu 37 trang, Bàn luận 32 trang, Kết luận 2 trang. Tài liệu tham khảo có 142, gồm 31 tài liệu tiếng Việt, 111 tài liệu tiếng Anh. Có 58 tài liệu (40,8%) công bố từ năm 2010 đến nay. Luận án có 42 bảng, 21 biểu đồ, 3 hình. Chƣơng 1: TỔNG QUAN 1.1. Hệ Thống Quang Học 1.1.1. Một số chỉ số quang học của nhãn cầu 1.1.2. Các yếu tố quyết định tình trạng khúc xạ của mắt 1.1.3. Sinh lý thị giác Vai trò của điều tiết 3 1.2. ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN LOẠI TẬT KHÚC XẠ 1.2.1. Mắt chính thị 1.2.2. Mắt không chính thị 1.2.3. Một số quy ước của WHO về tật khúc xạ. 1.3. DỊCH TỄ HỌC TẬT KHÚC XẠ TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM 1.3.1. Trên thế giới * Tại Châu Mỹ: * Tại Châu Âu: * Tại Châu Phi: * Tại Châu Á: * Tại Đông Nam Á: 1.3.2. Tình hình tật khúc xạ ở Việt Nam 1.3.2.1. Trước năm 1990 Năm 1966, tỷ lệ mắc cận thị HS là 4,2%, ở thành phố là 5,1% và ở nông thôn là 1%. Năm 1980, tỷ lệ cận thị là 5%, tỷ lệ này tăng dần từ lớp mẫu giáo (1,7%) lên theo cấp học và ở lớp 12 tỷ lệ cận thị là 12%. 1.3.2.2. Từ năm 1991 đến nay. * Ở Hà Nội: tỷ lệ cận thị ở HS tiểu học là 1,57%, ở THCS là 4,57% và ở THPT là 10,34%. * Ở Thành phố Hồ Chí Minh:TKX là 30,5% (cận thị là 20% và loạn thị là 8%). * Ở các khu vực khác: - Hải Phòng: tỷ lệ cận thị là 23,4%; - Bắc Ninh: HS lớp 6 đến lớp 8 thấy tỷ lệ cận thị là 20,3%. - Thái Nguyên: tỷ lệ cận thị nói chung là 7,16. - Bắc Kạn: TKX chiếm 82,86% , chủ yếu là cận thị. - Huế: tỷ lệ CTHĐ ở nam giới là 17,09% và ở nữ là 23,30%. - Đà Nẵng: tỷ lệ giảm thị lực là 21,6%, trong đó do TKX chiếm 99,6% và 0,4% do đục thể thuỷ tinh. 4 1.3.3. Yếu tố liên quan đến tật khúc xạ 1.3.3.1. Yếu tố di truyền và gia đình 1..3.3.2. Yếu tố chủng tộc 1.3.3.3. Yếu tố giới tính 1.3.3.4. Yếu tố tuổi và cấp học 1.3.3.5.Yếu tố môi trường và dinh dưỡng 1.4. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG TẬT KHÚC XẠ HỌC ĐƢỜNG 1.4.1. Các biện pháp phòng chống tật khúc xạ học đƣờng 1.4.1.1. Cải thiện điều kiện vệ sinh học đường Bảo đảm vệ sinh học đường theo tiêu chuẩn vệ sinh trường học theo Quyết định 1221/2000 /QĐ-BYT ngày 18/4/2000. 1.4.1.2. Giáo dục, truyền thông nâng cao sức khỏe, phòng chống cận thị Đối tượng giáo dục, truyền thông là các giáo viên trong nhà trường, phụ huynh HS và HS. Nâng cao sức khỏe thể chất: chế độ ăn uống, dinh dưỡng hợp lý (tăng cường các chất dinh dưỡng protein, sắt, canxi, vitamin C, kẽm…); tăng cường hoạt động thể chất; đảm bảo vệ sinh nghỉ ngơi, thư giãn. Tránh gây quá tải cho mắt, chiếu sáng tốt: đảm bảo ánh sáng đủ. Khoảng cách nhìn gần tốt nhất: đối với HS bé từ 25- 30 cm, với HS lớn 35- 40 cm. 1.4.1.3. Khám kiểm tra mắt, thị lực định kỳ Khám kiểm tra mắt, thị lực định kỳ để phát hiện sớm các trường hợp giảm thị lực, mắc cận thị để có thể có biện pháp xử trí kịp thời, giúp cho nhà trường, gia đình và HS quan tâm hơn tới sức khỏe thị giác, tích cực tham gia vào chương trình phòng chống CTHĐ. 5 1.4.2. Một số biện pháp điều trị cận thị học đƣờng 1.4.2.1. Tăng cường dinh dưỡng cho mắt Bảo đảm chế độ ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, tăng cường các thức ăn giàu vitamin A, vitamin C như rau xanh, hoa quả có màu vàng đỏ, gan động vật, trứng… Bổ sung những các chất cần thiết cho mắt như vitamin A, vitamin B2, vitamin C, vitamin E, kẽm, selen, luteine… 1.4.2.2. Xoa bóp, bấm huyệt, châm cứu và vật lý trị liệu - Xoa bóp, bấm huyệt, châm cứu ở vùng mắt: có thể tự xoa bóp và day một số huyệt như: Toản trúc, Tình minh, Thái dương, Phong trì. Vật lý trị liệu có tác dụng phục hồi chức năng điều tiết mắt, tăng cường tuần hoàn cơ thể mi, võng mạc, tăng cường trao đổi chất, tăng cường trương lực cơ. 1.4.2.3. Thư giãn, tránh quá tải cho mắt Không đọc sách hoặc làm việc bằng mắt ở khoảng cách gần liên tục quá lâu. Sau 45 - 60 phút học bài, đọc sách hoặc sử dụng máy vi tính cần cho mắt nghỉ ngơi bằng cách nhắm mắt, xoa nhẹ vùng mi mắt và nhìn ra xa khoảng 5 phút. 1.4.2.4. Đeo kính cận đúng số Đeo kính cận đúng số là biện pháp can thiệp chủ yếu và phổ biến nhất khi bị cận thị. Có 2 cách thực hiện: chỉ đeo kính khi nhìn xa và đeo kính thường xuyên. 1.4.2.5. Sử dụng thuốc Sử dụng thuốc nhằm hạn chế sự điều tiết quá mức của mắt gây nên cận thị: Atropin 0,5%, pipenzepine. 1.4.2.6. Phẫu thuật Có một số phẫu thuật được áp dụng để điều chỉnh mắt cận thị như mở giác mạc hình nan hoa, tăng cường hậu củng mạc, phẫu thuật ghép lớp giác mạc, đặt thể thủy tinh, Laser Excime,...

ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2