intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm tổn thương và kết quả phẫu thuật nội soi điều trị rách chóp xoay

Chia sẻ: Angicungduoc6 Angicungduoc6 | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:30

17
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án xác định những đặc điểm tổn thương rách chóp xoay qua hình ảnh cộng hưởng từ, nội soi và giá trị của chúng trong tiên lượng kết quả sau phẫu thuật. Đánh giá điều trị rách chóp xoay bằng nội soi và xác định các yếu tố ảnh hưởng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm tổn thương và kết quả phẫu thuật nội soi điều trị rách chóp xoay

  1. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. Đặt vấn đề Rách chóp xoay (CX) hay gặp do nhiều nguyên nhân. Bệnh   tiến triển từ từ, tăng dần theo tuổi. Nghiên cứu trên xác chỉ  ra 6%   rách toàn phần CX ở người    60 tuổi.  Cộng hưởng từ  (CHT) là phương thức chẩn đoán hình  ảnh  hay được sử  dụng trong đánh giá CX trước và sau mổ.   Khả  năng  chẩn   đoán   của   CHT   trước   mổ   chưa   được   nghiên   cứu   đầy   đủ,   những yếu tố: độ rộng vết rách, mức độ co rút, độ thoái hóa mỡ…  có giá trị  tiên lượng về  khả  năng lành gân chưa chỉ  ra rõ ràng?   Nhiều nghiên cứu chỉ  ra kết quả  lâm sàng sau mổ  liên quan chặt   chẽ  tới sự  lành gân sau mổ. Vấn đề  đặt ra là làm sao tiên lượng   được khả năng lành gân dựa theo CHT trước mổ? Yếu tố nào dẫn   đến khả  năng lành gân kém? Yếu tố  nào giúp tiên lượng kết quả  lâm sàng kém sau mổ? Cho đến nay, việc đánh giá các yếu tố trên   phim CHT trước mổ và sau mổ có ảnh hưởng đến kết quả điều trị  và tiên lượng cũng như chụp CHT sau mổ với số lượng bệnh nhân   (BN) lớn và theo dõi diễn biến phục hồi chức năng khớp vai sau  mổ thì chưa có nghiên cứu nào thực hiện một cách đầy đủ. 2. Tính cấp thiết của đề tài Tại Việt Nam, nội soi khớp vai đã được áp dụng bước đầu  điều trị bệnh lý khớp vai: sai khớp vai, rách sụn viền, tổn thương   CX. Tác giả  Tăng Hà Nam Anh nghiên cứu 144 BN hoàn toàn qua   nội soi khớp vai khâu CX cho kết quả tốt đến 92%. Tuy nhiên chưa  có tác giả nào đặt ra các câu hỏi nghiên cứu sau: ­ Đặc điểm tổn thương rách CX trên CHT, nội soi ?
  2. ­   Yếu tố  nào trên CHT trước mổ  giúp tiên lượng khả  năng lành   gân kém sau mổ? ­  Yếu tố nào trên CHT trước mổ giúp tiên  lượng triệu chứng đau,   chức năng khớp vai kém sau mổ. ­  Diễn biến chức năng khớp vai thay đổi như thế nào sau mổ?  ­  Kết quả lành gân CX sau mổ nội soi khớp vai trên CHT sau mổ  như thế nào?  ­  Ảnh hưởng của kết quả lành gân CX sau mổ tới chức năng khớp   vai? Từ đó rút ra cách chọn lọc BN sau mổ nội soi khớp vai cho kết   quả tốt?  Đó là những vấn đề  còn chưa được giải quyết trong nội soi   khớp vai tại Việt Nam mà chúng tôi đặt ra vấn đề cần nghiên cứu.  Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi bao gồm 1. Xác định những đặc điểm tổn thương rách chóp xoay  qua hình  ảnh cộng hưởng từ, nội soi và giá trị  của  chúng trong tiên lượng kết quả sau phẫu thuật.  2. Đánh giá điều trị  rách chóp xoay bằng nội soi và xác  định các yếu tố ảnh hưởng. 3. Những đóng góp của luận án Đây là nghiên cứu đầu tiên trong nước nghiên cứu CHT sau   mổ  của các BN rách CX khâu hoàn toàn qua nội soi với số lượng   khá lớn BN. Hơn nữa, luận án còn đánh giá diễn biến chức năng  khớp vai sau mổ  theo các tiêu chí trên CHT trước mổ  và sau mổ.  Dựa theo khả  năng lành gân CX theo chỉ  số  Sugaya trên CHT sau  mổ, rút ra các yếu tố trong CHT trước mổ liên quan đến khả năng   lành gân, liên quan tới chức năng khớp vai kém sau mổ. từ đó chỉ ra 
  3. các yếu tố tiên lượng kết quả kém khi khâu CX bằng kỹ thuật nội   soi.  4. Bố cục luận án Bố  cục của luận án gồm có: Luận án gồm 121 trang, phần   đặt vấn đề (2 trang), có 4 chương bao gồm: Tổng quan tài liệu (35  trang), đối tượng và phương pháp nghiên cứu (22 trang), kết quả  nghiên cứu (28 trang), bàn luận (31 trang), kết luận (2 trang),  kiến   nghị (1 trang), có 42 bảng, 48 hình, 01 biểu đồ, có 149 tài liệu tham   khảo (01 tiếng Việt, 148 tiếng Anh). Luận án có đầy đủ  bệnh án  mẫu với đầy đủ chi tiết, thông số nghiên cứu.  Chương 1. TỔNG QUAN 1.1. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU CHÓP XOAY LIÊN QUAN TỚI   CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ 1.1.1. Đặc điểm giải phẫu chóp xoay 1.1.1.1. Cơ trên gai và dưới gai * Cơ trên gai: Cơ trên gai nguyên ủy từ hố trên gai có hai bụng cơ  đi qua bề mặt phía trên của khớp vai bám vào mấu động lớn.  * Cơ dưới gai: Cơ dưới gai nguyên ủy từ hố dưới gai và mặt dưới   của gai vai, sau đó bám vào diện khớp trên và diện khớp giữa  của mấu động lớn.  * Diện bám của gân cơ trên gai và dưới gai: Theo Minagawa H. và  cs, nghiên cứu từ  xác  ướp, gân trên gai bám vào diện khớp  trên và nửa trên diện khớp giữa của mấu động lớn, gân dưới  gai bám vào toàn bộ  diện khớp giữa và phủ  vào phần dưới  của gân trên gai. 1.1.1.2. Cơ tròn bé
  4. Cơ  tròn bé  ở  kế  cận cơ  dưới gai, nhỏ  hơn và là cơ  xoay   ngoài thứ hai của CX, cơ này hoạt động nhất khi cánh tay giơ quá  đầu.  1.1.1.3. Cơ dưới vai Cơ dưới vai nguyên ủy từ mặt trước xương bả vai, băng qua  khớp lồi cầu  ổ  chảo  ở  phía trước, dưới mỏm quạ, trở  thành gân  ngang mức ổ chảo dính với bao khớp và bám vào mấu động nhỏ. 1.1.2. Mạch máu, thần kinh chi phối chóp xoay Chóp xoay được cung cấp máu từ  các động mạch mũ cánh  tay sau, mũ cánh tay trước, động mạch trên vai và bởi những nhánh   của động mạch cùng ngực. Cơ trên gai được chi phối bởi thần kinh trên vai sau khi chui   qua khuyết vai ngay dưới dây chằng vai ngang trên. Cơ  dưới gai   được chi phối bởi thần kinh trên vai. Cơ tròn bé được chi phối bởi   thần kinh nách đi ngay bờ dưới của cơ  tròn bé và chui ra phía sau  qua lỗ tứ giác. Thần kinh dưới vai trên và thần kinh dưới vai sẽ chi   phối cho cơ dưới vai.  1.1.3. Chức năng chóp xoay 1.1.3.1. Chức năng giữ vững và trung tâm hóa chỏm xương cánh tay * Các cặp lực quanh khớp chỏm xương cánh tay ­ ổ chảo Khi một vật thể  ở trạng thái cân bằng, thì các cặp lực phải   tạo ra Moment bằng nhau quanh tâm xoay và có hướng đối  diện nhau.  * Giữ vững khớp vai Đối với CX, các cặp đôi lực giúp định tâm chỏm và giữ vững   cho khớp vai trong mặt phẳng trán chính là cặp cơ Delta ­ phần CX   bên dưới bao gồm gân cơ dưới gai, tròn bé và dưới vai. Trong mặt  
  5. phẳng nằm ngang là cặp gân dưới vai ­ CX phía sau bao gồm gân   cơ dưới gai và tròn bé. 1.1.3.2. Chức năng nén và làm điểm tựa khi dạng vai Chức năng chính của CX là giữ  vững động khớp vai bằng   cách ép chỏm XCT vào  ổ  chảo, cơ  dưới gai và cơ  tròn bé hỗ  trợ  cho việc xoay ngoài và kéo chỏm XCT xuống dưới giúp cho trung  tâm hóa chỏm XCT trong suốt quá trình dạng vai và khép vai.  1.1.3.3. Chức năng khi khép vai Động tác khép vai thực sự chỉ thực hiện được trong động tác  leo trèo. Việc cố định xương bả vai là bước đầu tiên trong động tác   leo trèo. Các cơ  thang, cơ  trám, cơ  ngực bé, cơ  dưới đòn sẽ  co  đồng thời để cố định xương bả vai 1.1.3.4. Chức năng xoay trong, xoay ngoài của chóp xoay Động tác xoay ngoài được thực hiện bởi cơ  tròn bé và cơ  dưới gai. Ở động tác xoay trong, các cơ dưới vai, cơ tròn lớn, ngực  lớn,  cơ lưng rộng sẽ thực hiện.Và để tránh chỏm bị trật ra trước,   nhóm cơ xoay ngoài sẽ co để định tâm chỏm vào ổ chảo.  1.1.4. Phân loại rách chóp xoay Theo bề dày CX: Có thể rách hoàn toàn bề dày hay rách bán  phần 1.1.4.1. Rách chóp xoay toàn phần * Theo hình dáng vết RCX: hình liềm, chữ L, Chữ U, rách rất lớn * Theo kích thước vết rách: nhỏ   5cm * Theo mức độ co rút trong mặt phẳng trán theo Patte độ I; II; III  1.1.4.2. Rách chóp xoay bán phần * Rách bán phần mặt khớp; Rách bán phần mặt hoạt dịch; Rách  trong gân. 
  6. * Phân loại vị trí rách theo Ellman: Rách mặt khớp, rách mặt hoạt  dịch và rách nội gân. Phân độ  rách bán phần: độ  I:  6mm sâu.  1.1.4.3. Phân loại theo chất lượng gân chóp xoay Goutallier và cs chia 5 độ dựa trên tình trạng thoái hóa mỡ  trong cơ trên phim chụp CHT khớp vai: ­ Độ 0: cơ bình thường, không có vệt mỡ nào ­ Độ I: cơ chứa một số vệt mỡ. ­ Độ II: thâm nhiễm mỡ nhiều, nhưng vẫn còn cơ nhiều hơn  mỡ ­ Độ III: có số mỡ bằng số cơ ­ Độ IV: có mặt nhiều mỡ hơn cơ 1.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG RÁCH CHÓP  XOAY 1.2.1. Đặc điểm lâm sàng * Khởi phát:  Có yếu tố chấn thương hay xuất hiện tự nhiên. * Đau: Khởi phát đau âm thầm khu trú mặt trước trên khớp vai, có   thể lan ra ngoài khu vực cơ Delta nhưng không xa hơn.  Các nghiệm pháp khám chẩn đoán rách chóp xoay Nghiệm pháp phát hiện chèn ép dưới mỏm cùng: Neer test,   Hawkin test, Test kháng lực xoay trong;  Nghiệm pháp khám chèn ép dưới mỏm quạ: Gerber test  Nghiệm pháp đánh giá gân trên gai: Jobe test  Nghiệm pháp cho gân dưới gai và gân tròn bé: Test kháng lực  xoay ngoài Nghiệm pháp cho gân dưới vai: Bear­hug test 1.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng XQ tư thế thẳng
  7. XQ tư thế nghiêng Chụp XQ khớp vai có bơm thuốc cản quang Chụp XQ cắt lớp điện toán có thuốc cản quang Siêu âm Chụp  CHT:   rách  bán  phần  mặt   khớp,   rách  bán  phần  mặt  hoạt dịch và rách toàn phần. 1.2.3. Vai trò cộng hưởng từ  trong chẩn đoán, đánh giá chóp   xoay 1.2.3.1. Rách chóp xoay bán phần mặt khớp hoặc mặt hoạt dịch: Ổ  tăng tín hiệu khu trú ở một phần của gân không bị co rút. RCX toàn  phần: sự mất liên tục hoàn toàn tín hiệu của gân từ mặt khớp đến  mặt hoạt dịch. 1.2.3.2.   Đánh   giá   mức  độ   thâm   nhiễm   mỡ   trong   gân  chóp   xoay   trước và sau mổ: theo Goutallier và cs  1.2.3.3. Đánh giá lành gân sau mổ theo chỉ số phân loại Sugaya Độ I: chiều dày gân phù hợp, gân đồng nhất  Độ II: chiều dày gân phù hợp, tín hiệu cao tại một phần bên trong   gân.  Độ III: gân mỏng hơn bình thường nhưng chưa mất liên tục.  Độ  IV: mất liên tục gân nhiều hơn một lát cắt, dấu hiệu vết rách  nhỏ Độ V: mất liên tục gân nhiều lát cắt, rách trung bình hoặc rách lớn 1.2.3.4.   Hình   ảnh   không   lành   gân   chóp   xoay   sau   mổ   trên   cộng   hưởng từ Tuýp I: không có mảnh gân tại nơi bám CX tại mấu động lớn. Tuýp II: còn mô gân bám tại mấu động lớn 1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ RÁCH CHÓP XOAY 1.3.1. Điều trị bảo tồn
  8. * Chỉ  định: viêm gân CX, rách bán phần CX hoặc rách toàn phần   mạn tính ở nhóm tuổi già (> 65 ­70 tuổi), rách không thể sửa được   và thoái hóa gân cơ rõ.  Tiêm Corticosteroid vào khoang dưới mỏm cùng Thuốc kháng viêm không Steroid Siêu âm, Phonophoresis và Ionophoresis Điều trị phục hồi chức năng ­ Ưu điểm: Theo thống kê tỷ lệ thành công điều trị bảo tồn RCX từ  33% ­ 92% . ­ Nhược điểm: Điều trị  bảo tồn đi kèm tăng tỷ  lệ  thoái hóa khớp,  giảm khoảng cách chỏm xương cánh tay – MCV, tăng kích thước  vết rách và thâm nhiễm mỡ các cơ CX.  1.3.2. Điều trị phẫu thuật * Chỉ định: rách toàn phần cấp tính hay rách toàn phần mạn tính  ở  nhóm tuổi trẻ 
  9. soi, điều này tránh phải bóc tách cơ  Delta. Khi nội soi hoàn thành,  vết RCX được khâu qua đường mổ nhỏ.  1.3.3.3. Phẫu thuật nội soi điều trị rách chóp xoay Đây là kỹ  thuật ít xâm lấn nhất và hồi phục sau mổ  nhanh   nhất. Đường mổ  nhỏ  tránh được các biến chứng tổn thương cơ  Delta,   giúp kiểm soát và xử  lí tốt toàn bộ  thương tổn của khớp vai cũng   như  của CX, thời gian hồi phục sau mổ nhanh hơn. Không bị  giới   hạn về mặt không gian và vết RCX được đánh giá và điều trị ở các   góc khác nhau mà không bị  cản trở  bởi cơ  Delta  ở  phía trên. Tuy  nhiên, thời gian mổ lâu hơn và giá thành cao hơn.
  10. 1.4. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ TRÊN  THẾ GIỚI Codman là người đi tiên phong trong phẫu thuật khớp vai.  Vào 11/03/1909, ông thực hiện khâu CX và công bố hai ca đầu tiên   trong   tạp   chí     Boston   Medical   and   Surgical   Journal   vào   tháng  05/2011.Năm   2014,   Mascarenhas   tổng   kết   các   nghiên   cứu   về   áp  dụng kỹ thuật khâu gân một hàng và hai hàng.  Tại Việt Nam, Tăng Hà Nam Anh (2014)  trong luận án tiến   sĩ đánh giá 184 BN khâu qua nội soi, theo dõi 144 BN rách CX khâu  hoàn toàn qua nội soi, tỷ lệ cao BN có kết quả tốt.  Ngoài ra, xử trí  tổn thương chóp xoay bằng PTNS đã thực hiện  ở  các cơ  sở  y tế  lớn: Bệnh Viện 108, Bệnh Viện Việt Đức, Bệnh viện Chợ  Rẫy,   Bệnh Viện CTCH TP.HCM.. Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG 114 BN (71 nam, 43 nữ), tuổi trung bình 53,38 ± 9,27 (từ 31 –  75 tuổi), được chẩn đoán RCX và điều trị PTNS khớp vai tại khoa  CTCH, Bệnh Viện 175 tại TP.HCM từ tháng 05/2015 ­ 11/2017. 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nghiên cứu ­ Tuổi từ 18 trở lên. ­ Lâm sàng: nghiệm pháp Jobe test (+); nghiệm pháp cánh tay rơi  (+); Napoleon test (+); nghiệm pháp Gerber test (+);  nghiệm pháp kháng lực xoay ngoài (+)…  ­ Hình ảnh CHT: có RCX (bán phần hoặc toàn phần).  ­ Đã điều trị bảo tồn có hệ thống (uống thuốc: kháng viêm giảm  đau NSAIDs, giãn cơ, steroid…tiêm thuốc steroid khớp  vai,  tập vật lý trị liệu ít nhất 3 tháng trước khi nhập  viện..) không cải thiện.  ­  Được PTNS khớp vai điều trị thương tổn chóp xoay.
  11. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: không đủ điều kiện như trên.  2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu, mô tả lâm sàng có so sánh đối chiếu. 2.2.2. Nội dung nghiên cứu 2.2.2.1.  Xác định đặc điểm tổn thương rách chóp xoay qua hình   ảnh cộng hưởng từ, nội soi và giá trị  của chúng trong tiên lượng   kết quả sau phẫu thuật * Đối chiếu tổn thương CX trên CHT với hình ảnh tổn thương CX   trong PTNS Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả, so sánh đối chiếu ­ Thống kê các hình ảnh tổn thương CX trên phim chụp CHT.  ­ Thống kê các tổn thương CX trong PTNS khớp vai. ­ So sánh đối chiếu tổn thương CX trên phim chụp CHT với tổn  thương trong PTNS khớp vai * Xác định mức độ  tổn thương chóp xoay trên cộng hưởng từ  sau  điều trị phẫu thuật nội soi trên sáu tháng:  ­ Kích thước vết rách, phân loại thoái hóa mỡ theo GFDI sau  mổ;   phân  độ   lành  gân  sau  mổ   theo  Sugaya.   Dựa   trên  phân  loại  Sygaya, chia các BN thành hai nhóm lớn: nhóm liền gân (Sugaya  I,II, III). nhóm không lành gân (Sugaya IV, V). Rách tái phát (kích  thước, phân loại, đặc điểm, vị trí rách …). * Giá trị của CHT trong tiên lượng kết quả sau phẫu thuật nội soi + So sánh kết thước vết rách trung bình giữa phim CHT trước  và sau mổ. + So sánh độ thoái hóa mỡ trên phim chụp CHT trước mổ và sau   mổ (ở tất cả các BN, ở BN lành gân CX, ở những BN có không  lành gân CX)
  12. 2.2.2.2. Đánh giá  điều trị rách chóp xoay bằng phẫu thuật nội soi  và xác định các yếu tố ảnh hưởng * Thu thập các chỉ tiêu nghiên cứu +  Chuẩn  bị   BN:  Đánh   giá   chức  năng  khớp   vai   theo  thang  điểm  Constant và UCLA, xét nghiệm cận lâm sàng, hồ sơ, thủ tục phẫu  thuật.  + Trong mổ: mê nội khí quản, nằm nghiêng phía đối diện bên vai  tổn thương, thân người hơi ngả  sau 30 độ, vai bên bệnh phía trên   và tay được treo khoảng 3 kg, cánh tay BN dạng 45 độ, ra trước 20   độ.  + Giới thiệu phương pháp nội soi khớp vai điều trị rách chóp xoay: ­ Chẩn đoán: sử  dụng lối vào trước và sau cho thương tổn trong   khớp vai. Lối vào trước, sau, ngoài và lối vào sau ngoài cho tổn   thương trong khoang mỏm cùng vai. Xử trí các thương tổn đi kèm:   khâu SLAP, mài mỏm cùng và mỏm quạ khi có chèn ép… ­ Điều trị: Khâu CX một hàng hoặc hai hàng, thực hiện hội tụ  bờ  rách hoặc giải phóng phía trước hoặc phía sau, khâu bên­bên sau đó  khâu tận tận kiểu hai hàng.  + Phục hồi chức năng sau mổ: mang đai bảo vệ  CX với cánh tay  dạng 30 độ , đưa trước 30 độ  và xoay trong 30 độ trong 2 ­ 6 tuần   tùy theo kích thước vết rách, giảm đau bằng chườm lạnh, thuốc   kháng viêm giảm đau. PHCN theo chương trình của BV Chợ Rẫy.  ­ Giai đoạn 1: tuần lễ  từ  thứ  1­4:   Bất động khớp vai với nẹp  dạng vai, chườm lạnh. Thực hiện bài tập quả  lắc vận động thụ  động vai.  ­ Giai đoạn 2: tuần lễ từ thứ 4­8:  Cải thiện tầm vận động thụ  động khớp vai. Bỏ  nẹp. cải thiện sức mạnh và sự   ổn định của  xương bả vai. Tập chủ động một phần có trợ giúp.
  13. ­ Giai đoạn 3: tuần thứ  8­12:   tăng cường sức mạnh. Phục hồi   tầm vận động thụ  động khớp vai hoàn toàn. Cải thiện sức mạnh   của khớp vai và dần trở lại hoạt động hàng ngày..  ­ Giai đoạn 4: 12­16 tuần: Phục hồi tầm vận động chủ  động   hoàn toàn. Gia tăng sức mạnh khớp vai.  ­ Giai đoạn 5: 16­26 tuần: trở  lại hoạt động chức năng và thể  thao.  2.2.2.3. Đánh giá kết quả điều trị * Kết quả gần Tình   trạng   vết   mổ,   các   biến   chứng   sớm,   chỉ   số   VAS,   Constant và UCLA trong khoảng thời gian 3 tháng.  * Kết quả xa  + Thời gian theo dõi sau mổ trung bình, chỉ số đau theo VAS, chức   năng khớp vai theo Constant, UCLA mỗi 3, 6, 9, 12, 24 tháng sau  mổ.  + Lập bảng và biểu đổ biểu diễn thay đổi chỉ số VAS, Constant và   UCLA  + CHT sau mổ  chụp thời điểm >6 tháng. Phân loại kết quả  theo:  Rất tốt, trung bình, kém.  Đánh giá liên quan đau (VAS) và chức  năng khớp vai (theo Constant, UCLA) và các chỉ  số  lâm sàng và  CHT.  2.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU Số liệu nghiên cứu được phân tích theo mục tiêu nghiên cứu   và xử  lý bằng phần mềm SPSS 22.0. Áp dụng các thủ  thuật toán  thống kê mô tả, tính χ2 và p, phân tích tìm hiểu mối liên quan.  2.5. VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC CỦA NGHIÊN CỨU ­   Đề   cương   nghiên   cứu   được   Hội   đồng   Đạo   đức   trong  nghiên cứu Y sinh học Học viện Quân y thông qua.
  14. ­ Các số  liệu, thông tin thu được chỉ  phục vụ  cho mục đích  học tập và nghiên cứu khoa học, không phục vụ cho mục đích nào  khác. ­ Các BN trong nhóm nghiên cứu đã được tư  vấn và giải   thích về  kết quả  sau phẫu thuật và những nguy cơ  có thể  xảy ra,   BN tự nguyện và đồng ý phẫu thuật và tham gia nghiên cứu. 
  15. Chương 3. KẾT QUẢ 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3.1.1. Tuổi và giới: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu: 53,38 ±  9,27 tuổi (từ 31­ 75 tuổi), hay gặp  ở nhóm tuổi từ 45 – 65 tuổi (cả  nam và nữ), chiếm tỷ lệ cao. Tỷ lệ nam/nữ: 1,65/1. 3.1.2. Liên quan bên bệnh và bên thuận tay: Có 92 BN thuận tay  phải: 80,7%; 22 BN thuận tay trái: 19,3%; Có 78 BN bệnh CX bên   vai phải: 68,4 %; 36 BN bệnh CX vai trái. 31,6%.  3.2. ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG THEO CHÓP XOAY TRÊN   CỘNG HƯỞNG TỪ, NỘI SOI 3.2.1. Phân loại rách chóp xoay trên phim cộng hưởng từ và nội   soi khớp vai: tỷ lệ RCX toàn phần chiếm đa số. Trong khi đó tỷ lệ  RCX bán phần mặt hoạt dịch và mặt khớp không khác nhau nhiều. 3.2.2.  Đặc   điểm   tổn   thương   rách  chóp   xoay   bán  phần   hoạt  dịch: Có 33/ 114 BN rách CX bán phần mặt hoạt dịch, khi nội soi   đúng là rách bán phần mặt hoạt dịch: 21/33 BN(63,64%). 2/33BN   rách   bán   phần   mặt   khớp   (6,06   %),   10/33   BN   rách   toàn   phần   (30,30%) 3.2.3.   Đặc   điểm   tổn   thương   rách   chóp   xoay   bán   phần   mặt   khớp: Có 23/114 BN rách CX bán phần mặt khớp, khi nội soi đúng  là rách bán phần mặt khớp: 13/23 BN(56,52%). 8/23BN rách bán   phần mặt hoạt dịch (34,78 %), 2/23 BN rách toàn phần (8,70%). 3.2.4.   Đặc   điểm   tổn   thương   rách   chóp   xoay   toàn   phần:  Có  58/114 BN rách CX toàn phần, khi nội soi đúng là rách toàn phần   toàn  phần:   47/58  BN(81,04%).   6/58BN  rách  bán  phần   mặt   khớp  (10,34%), 5/58 BN rách bán phần mặt hoạt dịch (8,62%). 3.3.   ĐIỀU   TRỊ   RÁCH   CHÓP   XOAY   BẰNG   PHẪU   THUẬT   NỘI SOI
  16. Thời gian PTNS điều trị RCX trung bình: 156,03 ± 47,51 phút,   ngắn nhất là 50 phút, dài nhất là 270 phút. Có 20 BN không khâu   vết RCX. Có 94 BN BN được khâu kiểu một hàng, khâu hai hàng  kiểu bắc cầu hoặc khâu kiểu xuyên gân. Các thương tổn phối hợp   được xử trí trong một thì mổ. 3.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 3.4.1. Thời gian phẫu thuật nội soi  điều trị  rách chóp xoay :  Trong 114 Bn, thời gian PTNS trung bình: 156,03 ± 47,51 phút, từ 50   đến 270 phút. 3.4.2. Kết quả gần  ­ Không tổn thương thần kinh, mạch máu. không chèn ép khoang   hay trung thất. Không có nhiễm trùng vết mổ, tất cả  các BN lành  vết mổ. 100% BN có sưng nề toàn bộ  khớp vai. 03 BN có tê ngón  út tay bên mổ. 05 BN có rối loạn dinh dưỡng vùng khớp vai sau  mổ. ­ Chỉ số đau theo VAS, chức năng khớp vai theo Constant và UCLA   sau ba tháng cải thiện rõ rệt so với trước mổ (p 12 tháng.  Thời gian theo dõi trung bình 99 BN:  23,41± 7,40 (từ 12­43 tháng).  ­ VAS trung bình  sau  mổ 12 tháng:  1,35 ± 0,48 giảm so với trước   mổ  6.79 ± 0.97 có ý nghĩa thống kê với P 
  17. ­  UCLA  trung bình sau mổ  12 tháng (32,52 ± 3,78) cải thiện hơn  hẳn so với trước mổ (14,18 ± 3,92), sự khác  biệt có ý nghĩa thống  kê với p 
  18. 3.5.4.1. Giữa trước và sau mổ: chủ  yếu độ  I và II theo Goutallier.   Sự  khác biệt GFDI giữa trước và sau mổ  không có ý nghĩa thống  kê. 3.5.4.2. So sánh GFDI trung bình trước và sau mổ trên phim chụp  CHT: khác biệt không có ý nghĩa thống kê p >0,05 (kiểm định từng  cặp Pair Sample T­test).  3.5.4.3. Tương quan chức năng khớp vai sau mổ theo chỉ số GFDI :  VAS   xu   hướng   tăng,   Constant,   UCLA   xu   hướng   giảm   nghĩa   là  giảm chức năng vai ở nhóm có chỉ số thoái hóa mỡ càng cao.  3.5.4.4. So sánh GFDI của nhóm lành gân và không lành gân: có sự  khác biệt rõ rệt giữa nhóm BN lành gân và nhóm BN không lành   gân CX về chỉ số GFDI trung bình ở thời điểm trước mổ và ở thời   điểm sau mổ (P
  19. 3.6. PHÂN TÍCH YẾU TỐ LIÊN QUAN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 3.6.1. Kết quả cải thiện chức năng khớp vai theo tuổi Điểm VAS trung bình nhóm BN >65 tuổi cao hơn BN  65 tuổi thấp   hơn nhóm BN 0,05). 3.6.2. Kết quả chức năng khớp vai sau mổ theo giới Điểm VAS trung bình sau mổ  nhóm BN nữ  thấp hơn nhóm  BN nam. Chỉ số Constant, UCLA trung bình sau mổ nhóm BN nam   cao hơn nhóm BN nữ. Sự  khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P  >0,05). 3.6.3. Kết quả chức năng khớp vai sau mổ theo rách toàn phần   hay bán phần chóp xoay Điểm VAS, chỉ số UCLA trung bình sau mổ 12 tháng ở nhóm  RCX bán phần  cao hơn  nhóm  RCX toàn  phần.  Chỉ   số   Constant   trung bình sau mổ  nhóm rách toàn phần cao hơn nhóm rách bán  phần CX. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với P > 0,05. 3.6.4. Kết quả chức năng khớp vai sau mổ giữa hai nhóm bệnh   nhân khâu RCX một hàng và hai hàng Điểm VAS, chỉ số UCLA trung bình sau mổ nhóm khâu một  hàng cao hơn nhóm RCX khâu hai hàng. Chỉ số Constant trung bình  sau mổ  khâu một hàng thấp hơn nhóm RCX khâu hai hàng.   Sự  khác biệt không có ý nghĩa thống kê  (P>0,05). 3.6.5. Kết quả chức năng  khớp vai và thương tổn SLAP Điểm VAS, chỉ  số  UCLA trung bình sau mổ  nhóm có tổn  thương SLAP cao hơn nhóm không tổn thương. Chỉ  số  Constant  trung bình  ờ nhóm BN có tổn thương SLAP thấp hơn nhóm không  có tổn thương. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
  20. 3.6.6. Kết quả chức năng  khớp vai và thương tổn gân nhị đầu Điểm VAS, chỉ  số  Constant và UCLA trung bình sau mổ  nhóm có tổn thương nhị đầu cao hơn nhóm không tổn thương. Sự  khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). 3.7. TAI BIẾN, BIẾN CHỨNG CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI   KHÂU CHÓP XOAY 3.7.1.Tai biến trong mổ  02 BN đứt phần chỉ của neo sinh học; 01 BN gãy phần sinh   học của chỉ neo. 01 BN gãy mũi khoan kim loại; 02 BN nhổ bật chỉ  neo.  3.7.2.  Biến chứng gần 100% BN có sưng nề  toàn bộ  khớp vai. 03 BN có tê ngón út  tay bên mổ, 05 BN có rối loạn dinh dưỡng vùng khớp vai sau mổ  3.7.3. Biến chứng xa  5 BN teo cơ vùng khớp vai và hạn chế vận động khớp vai: 9   BN: yếu cơ vùng vai và không lành gân CX
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2