intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu giá trị cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán và kết quả phẫu thuật nội soi điều trị triệt căn ung thư trực tràng

Chia sẻ: Cothumenhmong6 Cothumenhmong6 | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:28

44
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn xác định giá trị của chụp cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán ung thư trực tràng được phẫu thuật triệt căn. Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị triệt căn ung thư trực tràng. Mời các bạn cùng tham khảo luận án để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu giá trị cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán và kết quả phẫu thuật nội soi điều trị triệt căn ung thư trực tràng

  1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư trực tràng là ung thư thường gặp của đường tiêu hóa,   là bệnh phổ  biến trên thế  giới, đặc biệt là các nước phát triển.   Theo tổ chức y tế thế giới (2003)  ước tính mỗi năm trên thế  giới   có   khoảng   572100   người   mắc   ung   thư   đại   trực   tràng   (trong   đó  UTTT chiếm nhiều nhất).  Ở  Việt Nam ung thư  trực tràng đứng  hàng   thứ   5  sau ung thư  phế  quản, dạ  dày, gan, vú nữ. Ghi nhận của hội ung   thư   Hà   Nội   (2002)   mỗi   năm   gần   15000   ca   mắc   mới   tỷ   lệ  13,1/100000 dân và khoảng 7000 ca tử vong.  Để đạt được hiệu quả cao trong điều trị, chụp cắt lớp vi tính,  chụp cộng hưởng từ đã được sử dụng để  chẩn đoán bệnh và mức  xâm lấn tạng, di căn hạch trong ung thư  trực tràng. Mặc dù cộng   hưởng từ  (CHT) ngày càng chứng minh tính  ưu việt nhưng chụp  cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò vẫn có giá trị trong chẩn đoán ung thư  trực tràng, nhất là chẩn đoán di căn xa, cũng như  tính phổ  biến   trong các cơ  sở  y tế   địa phương,  dễ  thực hiện,  thời  gian chụp   nhanh. Nhờ  vậy chiến lược điều trị  ung thư  trực tràng cho từng   bệnh nhân được xây dựng hoàn thiện và chính xác hơn, hiệu quả  điều trị cao hơn. Trong điều trị ung thư trực tràng, phẫu thuật đóng  vai trò quan trọng, các phương pháp điều trị khác như chiếu tia xạ,   hóa chất miễn dịch có vai trò bổ  trợ. Phẫu thuật triệt căn trong   điều trị  ung thư  trực tràng là đích đến của tất cả  các phẫu thuật  viên trong điều trị ung thư nói chung và ung thư trực tràng nói riêng.   Phẫu thuật triệt căn có thể  thực hiện bằng mổ mở kinh điển hay   phẫu thuật nội soi. Để  góp phần nghiên cứu hoàn thiện phương  pháp chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư trực tràng. Chúng tôi tiến   hành nghiên cứu đề tài này với hai mục tiêu: 1. Xác định giá trị  của chụp cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn   đoán ung thư trực tràng được phẫu thuật triệt căn. 2. Đánh giá  kết quả  phẫu thuật  nội soi  điều trị  triệt căn   ung thư trực tràng. 1. Những đóng góp mới của luận án 
  2. Luận   án   đã   thu   được   kết   quả   mới   và   đóng   góp   thêm   cho   chuyên ngành. Cho biết giá trị  chẩn đoán của chụp CLVT đa dãy với UTTT.  Trong đó, chẩn đoán mức độ  xâm lấn có độ  chính xác 88,1­97,4%  với độ  nhạy 20­95,8%, độ  đặc hiệu 80,0­100%. Chẩn đoán di căn  hạch với độ  chính xác 63,5­76,2%. Độ  nhạy 48,7­100%, độ  đặc  hiệu 67,5­94,7%. Chẩn đoán giai đoạn bệnh với độ chính xác 63,5­ 98,3%. Cho biết kết quả phẫu thuật nội soi điều trị triệt căn UTTT áp  dụng tại bệnh viện Việt  Đức: Không có tử  vong sau mổ, biến  chứng sớm sau mổ  8,5%, thời gian nằm viện trung bình 8,4±3,5  ngày. Tỉ lệ tái phát 15%, tử vong 9,3% ( sau 2­47 tháng). Theo dõi kết quả xa cho thấy tỷ lệ sống thêm toàn bộ là 43,8  tháng, sống thêm không bệnh trung bình là 42,5 tháng. Di chứng rối   loạn tình dục là 14,0%. Luận án cũng đi sâu phân tích mối liên quan   giữa mức độ  tổn thương của UTTT với thời gian sống thêm sau  mổ. Trong đó đã xác định được mức độ  xâm lấn u là yếu tố  tiên  lượng độc lập của thời gian sống thêm toàn bộ. Luận án đã góp phần làm rõ thêm giá trị chẩn đoán tổn thương  UTTT của chụp CLVT đa dãy và kết quả  của phẫu thuật nội soi  điều trị triệt căn UTTT. 2. Cấu trúc luận án Luận án dài 138 trang gồm: Đặt vấn đề  (2 trang); Chương 1:   Tổng quan tài liệu (36 trang); Chương 2:  Đối tượng và phương  pháp nghiên cứu (20 trang); Chương 3: Kết quả (42 trang); Chương   4: Bàn luận (36 trang); Kết luận: (2 trang), Luận án có 50 bảng số  liệu, 20 biểu đồ; 13 hình  ảnh; 122 tài liệu tham khảo (46 tài liệu   tiếng Việt, 76 tài liệu tiếng Anh), phụ lục, mẫu phiếu nghiên cứu,   danh sách bệnh nhân.                                 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.4.   ĐẶC   ĐIỂM   GIẢI   PHẪU   CẮT   LỚP   VI   TÍNH   TRỰC  TRÀNG, TIỂU KHUNG
  3. Để chụp CLVT trực tràng, BN được thụt tháo sạch phân bằng  thuốc thụt hoặc được thụt 1 ­ 1,5 lít dịch vào đại trực tràng. Kỹ  thuật chụp xoắn  ốc từ  vòm hoành tới rìa HM với độ  dày lắt cắt   mỏng trên axial, tái tạo trên hai mặt phẳng đứng dọc (sagital) và   đứng ngang (coronal). 1.4.1. Vị trí và cấu tạo trực tràng * Vị trí: Trên mặt phẳng sagial có thể xác định vị trí trực tràng   bằng đo khoảng cách từ rìa HM. Trực tràng đoạn 1/3 trên cách rìa  HM 10­15cm, đoạn 1/3 giữa cách rìa HM 5 ­ 10cm, đoạn thấp cách  rìa HM 5cm. Trên mặt phẳng ngang (axial) thấy trực tràng dạng  ống tròn, đường kính 3­5cm, Thành trực tràng dày khoảng 3­ 6mm. * Cấu tạo thành trực tràng: thành trực tràng gồm 4 lớp. Trên  CLVT không phân biệt được các lớp của thành trực tràng. 1.4.2. Liên quan giải phẫu định khu Bóng trực tràng được PM phủ  một phần trên, ở  mặt trước và  hai bên, Có các liên quan:  mặt trước, mặt sau, mặt bên. * Trên mặt phẳng ngang (axial): Giữa nam giới và nữ  giới có hình  ảnh giống hoặc khác nhau  tùy theo vị  trí chụp.  ở  nam giới có túi tinh, tuyến tiền liệt.  Ở  nữ  giới có tử cung, âm đạo  Có 3 vị trí cắt cơ bản. ­ Lát cắt thấp qua ống HM ­ Lát cắt 1/3 giữa ­ Lát cắt 1/3 trên giống nhau ở cả nam giới và nữ giới 1.5. PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG Phẫu thuật là phương pháp điều trị chủ yếu trong UTTT 1.5.3. Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng Năm 1990 là Moises Jacob là người đầu tiên áp dụng mổ  nội  soi UTTT. Những kết quả  nghiên cứu về  mặt ung thư  học cho  thấy PTNS có khả năng cắt rộng và vét hạch ngang với mổ mở. Chỉ  định PTNS UTTT không hạn chế theo tuổi tác nhưng cần   đánh giá đầy đủ  chức năng hô hấp và chức năng tuần hoàn. Vị  trí  và số  lượng trocar: từ  4 ­ 6 trocar tùy thuộc thói quen PT viên.  Lượng máu mất trong mổ dao động trong khoảng 30­ 60ml. Tỷ lệ  biến chứng chung từ 5 ­ 18%.
  4. Tỷ  lệ  tai biến trong PTNS thấp hơn so với MM khẳng định  tính khả thi của phương pháp PTNS. Kết quả sau mổ giữa nối tay   và nối máy thấy không có sự khác nhau về biến chứng, tử vong.  1.6.   TÌNH   HÌNH   PHẪU   THUẬT   NỘI   SOI   ĐIỀU   TRỊ   UNG  THƯ TRỰC TRÀNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM 1.6.1. Trên thế giới Trên thế  giớ  đã có nhiều nghiên cứu về  PTNS UTTT có đối  chiếu và so sánh với mổ mở cho nhiều kết quả tốt. Zhou G. và cs.   (2004) so sánh các BN UTTT được PTNS (82 BN) và MM (89 BN)   thấy PTNS có số  lượng máu mất (20 ml: 5–120 ml) ít hơn so với  MM (92 ml: 50–200ml), p0,05). Baek J. H. và cs. (2015) nghiên  cứu 230 BN cho kết quả thời gian sống không bệnh 5 năm của BN  UTTT là 83% (PTNS) và 74,6% (MM), (p>0,05).  1.6.2. Ở Việt Nam Ở  Việt Nam, PTNS  ổ  bụng được áp dụng từ  năm 1992 tại  Bệnh viện Chợ Rẫy. Hiện nay, PTNS UTTT đã được tiến hành ở  nhiều bệnh viện như  Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện K, Bệnh   viện 103, Bệnh viện Trung ương Huế… Nguyễn Hoàng Bắc và cs. (2010) hồi cứu 482 BN PTNS UTTT  tại bệnh viện Đại học Y Dược thành phố  Hồ  Chí Minh thấy 329  trường hợp cắt đoạn đại trực tràng, 19 nối đại tràng  ống HM, 134  phẫu thuật Miles. Có 21 trường hợp chuyển mổ mở. Hai BN bị tổn   thương niệu quản, 22 BN (6%) xì miệng nối đại trực tràng, 03 BN tắc   ruột sớm sau phẫu thuật Miles. Thời gian nằm viện trung bình 6,9  ngày. Phạm Văn Bình (2017) nghiên cứu 53 BN UTTT 1/3 trên được  PT cắt đoạn đại trực tràng và nối máy thấy thời gian PT trung bình   là 136,7   34,5 phút (NS: 171,8   45,7 phút; MM: 124   17,2 phút). 
  5. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 10,2   2,6 ngày.thời gian  sống thêm toàn bộ 3 năm là 85,1%.  CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU  Bao gồm những BN UTTT điều trị  PTNS triệt căn tại bệnh  viện Việt ­ Đức từ tháng 6/2013 đến 06/2015. 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân ­ BN được chẩn đoán UTTT bờ dưới u cách rìa HM 
  6. ­ Xét nghiệm CEA huyết thanh  ­ Soi đại tràng ống mềm 2.2.2.2. Chụp cắt lớp vi tính đa dãy trong ung thư trực tràng Sử  dụng máy chụp CLVT 64 dãy Dawy GE ligh speed gồm   2CPU và 4 màn hình xuất xứ Mỹ. Chụp CLVT đa dãy vùng tiểu khung không và có tiêm thuốc  cản quang TM nhằm đánh giá:  Đánh giá đặc điểm khối u gồm: Kích thước khối u, Mật độ u  theo chu vi trực tràng (chiếm 1/2, 2/4, 3/4 và cả  chu vi). Mức độ  xâm lấn của khối u, đánh giá mức độ di căn hạch vùng mạc treo và   tiểu khung, đánh giá mức độ  di căn xa, đánh giá giai đoạn bệnh,  đánh giá mức xâm lấn của UTTT trên CLVT đa dãy theo cách chia  của Thoeni làm 2 giai đoạn:  U khu trú  ở  thành trực tràng, U xâm   lấn. 2.2.2.3. Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ * Đại thể: Khối u sau mổ được đánh giá tổn thương đại thể về vị  trí, kích thước, hình dạng, tính chất; cắt một lát tại vị  trí xâm lấn   2cm để đánh giá mức độ xâm lấn thành trực tràng.  Hạch được phẫu tích để đánh giá: Vị trí, Kích thước, số lượng  hạch.  * Vi thể: Các tiêu bản u và hạch đều được các bác sĩ chuyên khoa  GPB đọc và phân tích bệnh phẩm.  2.2.2.4. Đánh giá giai đoạn của ung thư trực tràng * Phân loại TNM theo UICC năm 2010 2.2.2.5. Kết quả trong PTNS triệt căn ung thư trực tràng    Đặc điểm PT, thời gian cuộc mổ: tính bằng phút. Tai biến   trong mổ: Chảy máu, thủng âm đạo, tổn thương niệu quản, bàng  quang. tổn thương niệu đạo sau, truyền máu trong mổ.  2.2.2.6. Kết quả sớm sau PTNS  triệt căn ung thư trực tràng  Tử   vong   sau   m ổ.   Bi ến   ch ứng   sau   m ổ:   ch ảy   máu   trong   ổ  bụng; viêm PM; bí đái sau mổ; nhiễm trùng vết mổ bụng; nhi ễm   trùng vết mổ tầng sinh môn; sa HMNT, t ụt HMNT; toác vết mổ  thành bụng; tắc ruột s ớm sau m ổ... Th ời gian có nhu động ruột 
  7. trở  lại, thời gian rút sonde bàng quang sau m ổ, th ời gian n ằm   viện sau mổ: tính bằng ngày. 2.2.2.7. Kết quả xa sau phẫu thuật triệt căn ung thư trực tràng  Khám và theo dõi bệnh định kỳ,ghi lại những thông tin sau: ­ Các di chứng sau mổ, tỷ lệ (%) tái phát tại chỗ và di căn. ­ Đánh giá chức năng tình dục sau mổ ­ Một số  yếu tố   ảnh hưởng đến thời gian sống toàn bộ  và  sống không bệnh sau PT: tuổi, giới, CEA trước PT, kích thước u,   mức độ biệt hóa của tế bào u, mức độ xâm lấn, di căn hạch và giai   đoạn bệnh… 2.2.3. Quy trình phẫu thuật nội soi * Trang thiết bị: Đầy đủ cho một PTNS ổ bụng  * Chuẩn bị trước mổ: ­ Chuẩn bị đại tràng trước mổ  ­ Gây mê: gây mê nội khí quản.  * Tư thế bệnh nhân và vị trí của phẫu thuật viên * Các thì phẫu thuật 2.2.4 Xử lý số liệu  ­ Số  liệu được quản lý và phân tích bằng phần mềm SPSS  22.0. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm khi p
  8. 51­ 60 24 20,3 15 12,7 39 33,1 61­ 70 17 14,4 16 13,6 33 28,0 >70  13 11,0 12 10,2 25 21,2 tuổi Tống  64 118 100,0 54,2 54 45,8 số ± SD 59,8  60,2  60,0   12,5 12,2 12,8 (26 ­ 86) p>0,05 ­ Độ  tuổi trung bình của BN nam (59,8     12,2 tuổi) không  khác biệt so với BN nữ (60,2   12,8 tuổi), p>0,05. ­ Nam giới chiếm tỷ lệ 54,2%, nữ giới là 45,8%.   Tỷ  lệ nam/nữ  là  1,19. 3.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng Bảng 3.3. Đặc điểm kháng nguyên bào thai ung thư (CEA) Nồng độ CEA  Số BN (n= 118) Tỷ lệ (%) (ng/ml) Bình thường 89 75,4 Cao 29 24,6 (± SD) 7,8   30,8  Trung vị (nhỏ nhất ­ lớn  3,2 (0 ­ 330) nhất) ­ Nồng độ  CEA huyết thanh  ở  những BN mổ  UTTT cao có  29/118 BN chiếm 24,6%.  ­ Nồng độ trung bình 7,8 ± 30,8 ng/ml. 3.1.4. Đặc điểm mô bệnh học ung thư trực tràng Bảng 3.6. Đặc điểm mô bệnh học của ung thư trực tràng
  9. Đặc điểm mô  Số BN Tỷ lệ (%) bệnh học Loét 13 11,0 Đại thể Sùi 42 35,6 (n= 118) Sùi loét 61 51,7 Thâm nhiễm 2 1,7 Vi thể Ung thư biểu mô tuyến 118 100 (n= 118) Mức độ Cao 19 16,1 biệt hóa Vừa 87 73,7 (n= 118) Kém 12 10,2 ­ Đánh giá đại thể  thấy thể  sùi loét chiếm tỷ  lệ  cao nhất  (51,7%), tiếp đến là sùi (35,6%) và loét (11,0%). Có 1,7% trường   hợp thâm nhiễm. ­ Trong 118 BN ung thư biểu mô tuyến trực tràng thấy đa số  có mức độ biệt hóa vừa (73,7%), 16,1% trường hợp biệt hóa cao và  10,2% trường hợp biệt hóa kém. Bảng 3.7. Đặc điểm di căn hạch của ung thư trực tràng Đặc điểm di  Số BN Tỷ lệ (%) căn hạch Vị trí Không 80 67,8 Quanh trực tràng 22 18,6 di căn hạch Trước ụ nhô 3 2,5 (n= 118) Mạc treo tràng dưới 13 11,0 Số   lượng  Không (N0) 80 67,8 hạch 1­ 3 (N1) 28 23,7 (n= 118) ≥4 (N2) 10 8,5 (giai đoạn N) Đánh giá tình trạng hạch trong mổ thấy:
  10. ­   Số   lượng  hạch:   67,8%   trường   hợp  không  có   di   căn  hạch   (N0);  23,7%   trường  hợp di   căn  từ   1­   3 hạch  (N1);   chỉ   có  8,5%  trường hợp di căn ≥4 hạch (N2). ­ Vị  trí di căn hạch: hạch quanh trực tràng (18,6%), hạch   trước ụ nhô (2,5%), hạch mạc treo tràng dưới (11,0%). Bảng 3.8. Giai đoạn bệnh của ung thư trực tràng trên  giải phẫu bệnh AJCC TNM Dukes Số BN % Giai  TisN0M ­ 3 2,5 đoạn 0 0 Giai  T1N0M đoạn I 0;  A 30 25,4 T2N0M 0 IIa T3N0M0 B 44 37,3 Giai  IIb T4aN0M0 B 3 2,5 đoạn II IIc T4bN0M0 B 0 0 Cộng 47 39,8 IIIa T1­2N1­2aM0 C 2 1,7 T3­4aN1M0; IIIb T2­3N2aM0; C 31 26,3 Giai  T1­2N2bM0 đoạn III T4aN2aM0;  IIIc T3­4N2bM0;  C 5 4,2 T4bN1­2M0 Cộng 38 32,2 Giải phẫu bệnh sau mổ ở 118 BN PT UTTT thấy:
  11. ­ Phân loại theo TNM thấy giai đoạn 0 là 2,5%; giai đoạn I là  25,4%; giai đoạn II là 39,8% (IIa: 37,3% và IIb: 2,5%); giai đoạn III  là 32,2% (IIIa là 1,7%; IIIb là 26,3%; IIIc là 4,2%). Không có trường   hợp nào giai đoạn IV. ­ Phân loại theo Duckes: giai đoạn Dukes A là 25,4%; Dukes B là  39,8% và Dukes C là 32,2%. 3.2. KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN UNG THƯ  TRỰC TRÀNG QUA  CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY 3.2.1. Kết quả chẩn đoán mức độ xâm lấn qua chụp cắt lớp vi   tính đa dãy Bảng 3.10. Đánh giá mức độ xâm lấn của ung thư trực tràng   qua chụp cắt lớp vi tính Đặc điểm  Số BN  Tỷ lệ  xâm lấn  (n= 118) (%) trên CLVT Dày thành trực  tràng (mm),  (±  2,14   4,27  SD),   trung   vị  1,6 (0,1­ 45,0) (lớn   nhất   ­  nhỏ nhất) Chiều   cao  khối   u   (mm),  4,72   4,54  (± SD) trung vị  4 (0,2 ­ 47,0) (lớn   nhất   ­  nhỏ nhất) Khó đánh giá 2 1,7 3/4 34 28,8 Tx: Khó đánh giá 1 0,8
  12. T1: Trong thành (6mm nhưng  22 18,6 chưa xâm lấn mô xung quanh T3: Dày thành và xâm lấn ra mô  86 72,9 xung quanh  T4: Xâm lấn ra cơ quan lân cận 4 3,4 ­ Trên CLVT thấy độ  dày thành trực tràng trung bình là 2,14 4,27mm; chiều cao của khối u trung bình là 4,72   4,54mm. ­ Đa số BN có kích thước khối u so với lòng trực tràng từ 1/4­  1/2 (23,7%), 1/2­ 3/4 (38,1%) và >3/4 chu vi (28,8%); kích thước u  dưới 1/4 chu vi và khó đánh giá chiếm tỷ lệ thấp (7,6% và 1,7%). ­ Mức độ  xâm lấn của khối u (T): nhiều nhất  ở  T3 (72,9%),   tiếp đến là T2 (18,6%), T1 và T4 chiếm tỷ lệ thấp (4,2% và 3,4%).  Có 01 trường hợp (0,8%) không xác định được giai đoạn T. Bảng 3.11. Đối chiếu các giai đoạn T của ung thư trực tràng  qua chụp cắt lớp vi tính với giải phẫu bệnh Giai  Giai  đoạn T  đoạn T  trên  trên  Tổng số GPB CLVT  (Số  BN, %) Tx T1 T2 T3 T4 Tis 1 2 3 0 0 0 100,0% 40,0% 2,5% T1 3 1 4 0 0 0 60,0% 4,5% 3,4% T2 18 9 1 28 0 0 81,8% 10,5% 25,0% 23,7% T3 0 0 2 70 1 73
  13. 9,1% 81,4% 25,0% 61,9% T4 1 7 2 10 0 0 4,5% 8,1% 50,0% 8,5% Tổng số 1 5 22 86 4 118 100,0% 100,0% 100,0% 100,0% 100,0% 100,0% Đối chiếu mức xâm lấn của UTTT qua chụp CLVT đa dãy với  GPB thấy tỷ  lệ  phù hợp chẩn đoán cao nhất  ở  giai đoạn Tx (1/1  BN),   tiếp   đến   là   T2   (81,8%%),   T3   (81,4%),   T1   (60,0%)   và   T4  (50,0%). 3.2.2. Kết quả chẩn đoán di căn hạch qua chụp cắt lớp vi tính đa   dãy Bảng 3.14. Đối chiếu giai đoạn di căn hạch của ung thư trực   tràng  qua chụp cắt lớp vi tính đa dãy với giải phẫu bệnh Giai đoạn  Giai đoạn  Tổng số N trên  N trên  GPB CLVT (Số  BN, %) N0 N1 N2 39 16 25 80 N0 95,1% 50,0% 55,6% 67,8% 2 16 10 28 N1 4,9% 50,0% 22,2% 23,7% 10 10 N2 0 0 22,2% 8,5% 41 32 45 118 Tổng số 100,0% 100,0% 100,0% 100,0% Đối chiếu giai đoạn di căn hạch của ung thư trực tràng qua chụp   CLVT đa dãy với giải phẫu bệnh thấy tỷ lệ phù hợp chẩn đoán của   CLVT cao nhất ở giai đoạn N0 (95,1%), tiếp đến là N1 (50,0%) và  N2  (22,2%).
  14. 3.2.3. Kết quả chẩn đoán giai đoạn qua chụp cắt lớp vi tính Bảng 3.16. Chẩn đoán giai đoạn ung thư trực tràng trên  cắt lớp vi tính đa dãy AJCC TNM Dukes Số BN Tỷ lệ  (n= 118) (%) Giai đoạn  TisN0M0 ­ 1 0,8 0 Giai đoạn  T1N0M0;  A 18 15,3 I T2N0M0 IIa T3N0M0 B 21 17,8 Giai  IIb T4aN0M0 B 1 0,8 đoạn II IIc T4bN0M0 B ­ ­ Cộng 22 18,6 IIIa T1­2N1­2aM0 C 7 5,9 T3­4aN1M0;T2­ IIIb C 67 56,8 Giai  3N2aM0;T1­2N2bM0 đoạn III T4aN2aM0; T3­ IIIc C 3 2,5 4N2bM0;T4bN1­2M0 Cộng 77 65,3 Trên hình ảnh CLVT của 118 BN UTTT thấy: ­   Phân  loại   theo  TNM:   giai   đoạn  0  là   0,8%;   giai   đoạn  I   là  15,3%;   giai   đoạn   II   là   18,6%;   giai   đoạn   III   là   65,3%.   Không  có  trường hợp nào di căn xa (giai đoạn IV). ­ Phân loại theo Duckes: giai đoạn Dukes A là 15,3%; Dukes B   là 18,6% và Dukes C là 65,3%. Bảng 3.17. Đối chiếu giai đoạn ung thư trực tràng  qua chụp căt lớp vi tính đa dãy với giải phẫu bệnh Giai  Giai  đoạn  đoạn  Tổng số UTTT UTTT  (n= 118) trên  trên  GPB CLVT  (Số BN,  %) Giai  Giai  Giai  Giai 
  15. đoạn 0 đoạn I đoạn II đoạn III 1 2 0 0 3 Giai đoạn 0 100,0% 11,1% 2,5% 0 16 1 13 30 Giai đoạn I 88,9% 4,5% 16,9% 25,4% 0 0 19 28 47 Giai đoạn II 86,4% 36,4% 39,8% 0 0 2 36 38 Giai đoạn III 9,1% 46,8% 32,2% Tổng số 1 18 22 77 118 100,0% 100,0% 100,0% 100,0% 100,0% Đối chiếu kết quả chẩn đoán giai đoạn UTTT qua chụp CLVT đa  dãy với GPB thấy tỷ lệ phù hợp chẩn đoán cao nhất ở giai đoạn 0 (1/1   BN), tiếp đến là giai đoạn I (88,9%), giai đoạn II (86,4%) và thấp nhất   là giai đoạn III (46,8%). Bảng 3.18. Giá trị chẩn đoán giai đoạn ung thư trực tràng  theo AJCC của căt lớp vi tính đa dãy Giai đoạn  Giai đoạn UTTT (AJCC)  UTTT trên giải phẫu bệnh  (AJCC)  Giai  Giai Giai  Giai  trên CLVT đoạn 0 đoạn I đoạn II đoạn III Độ nhạy (%) 33,3 53,3 40,4 94,7 Độ đặc hiệu (%) 100 97,7 95,7 48,7 Giá trị dự báo dương tính (%) 100 88,8 86,3 46,7 Giá trị dự báo âm tính (%) 1,7 14,0 29,1 4,8 Độ chính xác (%) 98,3 86,4 73,7 63,5 ­  Độ   nhạy chẩn  đoán  giai  đoạn  UTTT  của CLVT  đa  dãy dao  động từ 33,3% đến 94,7%. ­ Độ đặc hiệu chẩn đoán giai đoạn UTTT của CLVT đa dãy dao  động từ 48,7% đến 100%. ­ Giá trị dự  báo dương tính trong chẩn đoán giai đoạn UTTT của   CLVT đa dãy dao động từ 46,7% đến 100,0%. ­ Giá trị  dự  báo âm tính trong chẩn đoán giai đoạn UTTT của   CLVT đa dãy dao động từ 1,7% đến 29,1%.
  16. ­ Độ  chính xác trong chẩn đoán giai đoạn UTTT của CLVT đa   dãy dao động từ 63,5% đến 98,3%. 3.3. PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ  TRIỆT  CĂN UNG THƯ TRỰC TRÀNG 3.3.2. Thời gian phẫu thuật Bảng 3.22. Thời gian phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng C ắt  PT  Tổng số Thời  đoạn  Miles (n= 118) gian  trực  (n= 37) phẫu  tràng  thuật  nối  (phút) ngay  (n= 81) Số  Tỷ lệ  Số  Tỷ lệ  Số  Tỷ lệ  BN (%) BN (%) BN (%) 0,05 ­  Thời gian PTNS trung bình là 171,4 ± 38,6 phút (ngắn nhất: 82   phút; dài nhất: 330 phút). Đa số BN có thời gian PT ≥150 phút (78,8%). ­ Thời gian PTNS trung bình  ở  nhóm cắt đoạn trực tràng nối  ngay (170,0     42,1 phút) không khác biệt so với nhóm PT Miles   (174,6   30,0 phút), p>0,05. Bảng 3.26. Thời gian nằm viện sau mổ Thời  Cắt  PT  Tổng số gian  đoạn  Miles (n= 118) nằm  TT nối  (n= 37) viện  ngay  sau  (n= 81) mổ Số  Tỷ lệ  Số  Tỷ lệ  Số  Tỷ lệ  (ngày) BN (%) BN (%) BN (%)
  17. ≥7 75 92,6 33 89,2 108 91,5 ± SD 8,7  7,7  8,4   3,5 3,9 2,3 (5­ 35) p p>0,05 Thời gian nằm viện sau mổ trung bình: 8,4 ± 3,5 ngày (ngắn   nhất: 5 ngày và dài nhất: 35 ngày). Hầu hết BN có thời gian nằm  viện sau mổ là ≥7 ngày (91,5%).  Thời gian nằm viện sau mổ ở nhóm PT Miles (7,7   2,3 ngày)  có xu hướng ngắn hơn so với nhóm cắt đoạn trực tràng nối ngay   (8,7     3,9 ngày), nhưng sự  khác biệt không có ý nghĩa thống kê  (p>0,05). 3.5. KẾT QUẢ XA SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI TRIỆT CĂN  ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG Có 107/118 BN (90,7%) được theo dõi sau PT với thời gian   trung bình là 29,3   8,3 tháng (2­ 47 tháng). 3.5.1. Di chứng, tái phát và tử vong sau phẫu thuật Bảng 3.28. Tỷ lệ tái phát, tử vong sau phẫu thuật  ở các bệnh nhân ung thư trực tràng Tử vong,  Số BN Tỷ lệ Thời gian  tái phát (n= 107) (%) (± SD) [trung vị] Tử vong 23,3 ± 11,4 (1­ 36)  10 9,3 [trung vị: 25,0] Tái phát 26,0 ± 9,8 (7,0­ 47,0)  16 15,0 [trung vị: 25,5] ­ Tỷ lệ tái phát là 15,0%. Thời gian tái phát trung bình là 26,0  9,8 tháng (7­ 47 tháng) [trung vị: 25,5 tháng]. ­ Tỷ lệ tử vong là 9,3%. Thời gian tử vong trung bình là 23,3 ±   11,4 tháng (1­ 36 tháng) [trung vị: 25,0 tháng] 3.5.2. Thời gian sống thêm toàn bộ và sống thêm không bệnh Bảng 3.29. Thời gian sống thêm toàn bộ của bệnh nhân  ung thư trực tràng
  18. Thời gian sống  Số BN tử vong  Tỷ lệ (%)  thêm toàn bộ  (n= 10) (±SE) (tháng) 12 2 98,1   1,3 24 5 94,9   2,2 36 10 83,7   5,5 ±SE (KTC 95%) 43,8   0,9 (KTC 95%: 42,0­ 45,7) Tỷ lệ sống thêm toàn bộ 12, 24 và 36 tháng là 98,1%; 94,9% và   83,7%. Thời gian sống thêm toàn bộ  trung bình là  43,8     0,9 tháng  (KTC 95%: 42,0­ 45,7). Biểu đồ 3.1. Thời gian sống thêm toàn bộ của bệnh nhân  ung thư trực tràng Bảng 3.30. Thời gian sống thêm không bệnh của bệnh nhân  ung thư trực tràng Thời gian sống  Số BN tái phát  Tỷ lệ (%)  thêm không bệnh  (n= 16) (±SE) (tháng) 12 2 98,1   1,3 24 6 93,8   2,4 36 15 76,9   6,0 47 16 ­
  19. ±SE (KTC 95%) 42,5   1,0 (KTC 95%: 40,3­ 44,6) Tỷ  lệ   sống thêm   không bệnh  12,  24 và   36 tháng là  98,1%;  93,8% và 76,9%. Thời gian sống thêm không bệnh trung bình là   42,5   1,0 (KTC 95%: 40,3­ 44,6). Biểu đồ 3.2. Thời gian sống thêm không bệnh của bệnh nhân   ung thư trực tràng CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN 4.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 4.1.1. Tuôi ̉ UTTT ngày càng tăng lên, thương măc sau 40 tuôi và tăng lên ̀ ́ ̉   nhiêu nhât  ̀ ́ ở độ tuôi 50­ 70. Qua nghiên c ̉ ứu thấy độ tuổi trung bình  của các BN là 60,0 ± 12,5 tuổi. (26­ 86 tuổi). Độ  tuổi trung bình  của BN nam (59,8   12,2 tuổi) không khác biệt so với BN nữ (60,2    12,8 tuổi), p>0,05.  4.1.2. Giới Đa số  nghiên cứu cho thấy tỷ  lệ  BN UTTT là nam giới cao   hơn nữ  giới. BN nam tiên lượng PT khó khăn hơn BN nữ do câu ́  ̉ trúc giai phâu khung ch ̃ ậu hep h ̣ ơn.  Kết quả nghiên cứu cho thấy nam giới chiếm tỷ lệ 54,2%, nữ 
  20. giới là 45,8%. Tỷ  lệ  nam/nữ  là 1,19. Điều này cũng phù hợp với   một số nghiên cứu về giới tính của BN UTTT. 4.1.3. Phân bô b ́ ệnh nhân theo đia d ̣ ư  Qua nghiên cứu thấy BN ở khu vực nông thôn vẫn chiếm chủ  yếu (79,7%) trong đó có một số  tỉnh  ở  vùng sâu, vùng xa như  Lai  Châu, Cao Bằng, Điện Biên. Kết quả này cũng tương tự nhận xét  của Phạm Văn Bình nghiên cứu tại Viện K (2012) BN  ở  nông   thôn là 72,59%.  4.2.   ĐẶC   ĐIỂM   LÂM   SÀNG,   CẬN   LÂM   SÀNG   CỦA   UNG  THƯ TRỰC TRÀNG 4.2.1. Đặc điểm lâm sàng của ung thư trực tràng 4.2.1.1. Tiền sử của bệnh nhân UTTT có liên quan đến yếu tố  di truyền. Những trường hợp   UTTT có liên quan đến các hội chứng di truyền  đều  ở  tuổi trẻ  dưới 40, tiên lượng xấu. Hội chứng đa polyp đại trực tràng mang   tính   gia   đình   và   hội   chứng   UTĐTT   di   truyền  đã   được   xếp  vào  nhóm nguy cơ cao nhất trong chương trình sàng lọc UTĐTT. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 3,4% BN có tiền sử viêm đại   trực tràng mạn tính; 2,5% BN có tiền sử  polype đại trực tràng và  1,7% BN gia đình có người bị  ung thư  đại trực tràng (bảng 3.3).  Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của Đinh Văn Trực (2010):  22,1% mắc lỵ  mạn hoặc viêm đại tràng mạn tính, polyp đại trực  tràng là 6,9% trong đó 2% là polyp trực tràng ung thư  hoá, 1% đa  polyp đại trực tràng mang tính gia đình. 4.2.2. Đặc điêm c ̉ ận lâm sàng cua ung th ̉ ư trực tràng 4.2.2.1. Đặc điểm kháng nguyên bào thai ung thư  Nhiều nghiên cứu cho thây n ́ ồng độ  CEA tăng trên 60% BN  măc UTĐTT, ́  đặc biệt  tăng cao 80%   đên 100%́   ở  giai   đoan tiên ̣ ́  ̉ triên, nhât là khi có di căn xa  ́ ở  gan, phôi... Theo  ̉ Dương Xuân Lộc  và cs. (2011), đa số BN có chất chỉ điểm ung thư CEA tăng cao trên   10ng/ml (72,2%) và có CA19,9 tăng trên 37 ng/ml là 15,6%. Qua nghiên cứu thấy nồng độ  CEA của các BN UTTT trung  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2