intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng vạt da cuống hẹp nhánh xuyên động mạch gian sườn trong điều trị bỏng sâu và di chứng bỏng chi trên

Chia sẻ: Co Ti Thanh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:32

37
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm khảo sát đặc điểm giải phẫu nhánh xuyên động mạch gian sườn bên của động mạch gian sườn 5, 6, 7, 8, 9, 10 trên xác người Việt Nam trưởng thành. Đánh giá kết quả sử dụng vạt da cuống hẹp nhánh xuyên động mạch gian sườn bên của động mạch gian sườn 5, 6, 7, 8, 9, 10 dùng che phủ các tổn khuyết trong điều trị bỏng sâu chi trên và di chứng bỏng chi trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng vạt da cuống hẹp nhánh xuyên động mạch gian sườn trong điều trị bỏng sâu và di chứng bỏng chi trên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO          BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y ======== NGUYỄN TRỌNG LUYỆN NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU VÀ ỨNG DỤNG  VẠT DA CUỐNG HẸP NHÁNH XUYÊN ĐỘNG MẠCH  GIAN SƯỜN TRONG ĐIỀU TRỊ BỎNG SÂU  VÀ DI CHỨNG BỎNG CHI TRÊN Chuyên nganh ̀ : Ngoại bỏng Ma sô ̃ ́ :  62 72 01 28 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
  2. HÀ NỘI – 2018 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI  HỌC VIỆN QUÂN Y Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS LÊ NĂM 2. PGS. TS VŨ QUANG VINH Phản biện 1:  PGS.TS. NGUYỄN BẮC HÙNG Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN MẠNH KHÁNH Phản biện 3: PGS.TS. NGUYỄN DUY BẮC Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp trường  vào hồi:         giờ       ngày        tháng     năm  2018 Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện quốc gia
  3. 2. Thư viện Học viện Quân Y
  4. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Nguyễn   Trọng   Luyện,   Vũ   Quang   Vinh,   Lê   Năm,   Trần  Đăng   Khoa   (2016),   “Bước   đầu   sử   dụng   vạt   da   cuống   hẹp   nhánh xuyên động mạch gian sườn bên che phủ tổn khuyết chi  trên do bỏng”. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh,  Phụ bản  Tập 20, (2), tr. 351­355. 2. Nguyễn   Trọng   Luyện,   Vũ   Quang   Vinh,   Lê   Năm   (2016),  “Nghiên cứu giải phẫu nhánh xuyên vạt da gian sườn bên”.   Tạp chí Y Dược Lâm sàng 108, 11(3), tr. 94­99.
  5. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong điều trị bỏng sâu chi trên và di chứng bỏng chi trên, việc  tìm chất liệu để  che phủ  tổn khuyết mô mềm có lộ  gân, xương,  khớp đôi khi là một thử  thách đối với phẫu thuật viên. Các tổn   khuyết mô mềm được ghép da có cảm giác kém, thường sậm màu  và có sự co rut tai phat sau m ́ ́ ́ ổ, không phu h ̀ ợp đê che gân, x ̉ ương,   ̣ mach mau, thân kinh.  ́ ̀ Ở các vạt đang dùng hiện nay thì gặp một số  khuyết điểm như phải hy sinh các mạch máu lớn và để lại sẹo xấu  ở chi trên như các vạt tại vùng chi trên còn các vạt từ xa thời gian   cố  định tay lâu, vạt dày cộm lên không đẹp mắt. Năm 1994, Gao   J.H và Hyakusoku H sử dụng vạt da cuống hẹp nhanh xuyên đ ́ ộng  mạch gian sươn bên đ ̀ ể che phủ các tổn khuyết bàn tay và thấy vaṭ   ́ ̉ co thê khăc phuc đ ́ ̣ ược nhưng nh ̃ ược điêm c ̉ ủa các vạt kinh điển  dùng che phủ  tổn khuyết bàn tay trước đó.  Ở  Việt Nam chưa có  công trình nào nghiên cứu một cách có hệ  thống về  giải phẫu và   ứng dụng lâm sàng vạt da cuống hẹp nhánh xuyên động mạch gian   sườn bên được báo cáo. Xuất phát từ  những yêu cầu thực tiễn nói trên, chúng tôi tiến  hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên   cứu   giải   phẫu   và   ứng   dụng   vạt   da   cuống   hẹp   nhánh xuyên động mạch gian sườn trong điều trị bỏng sâu và di   chứng bỏng chi trên”. Nhằm 2 mục tiêu: 1. Khảo sát đặc điểm giải phẫu nhánh xuyên động mạch gian   sườn bên của động mạch gian sườn 5, 6, 7, 8, 9, 10 trên xác   người Việt Nam trưởng thành. 2. Đánh giá kết quả sử dụng vạt da cuống hẹp nhánh xuyên động   mạch gian sườn bên của động mạch gian sườn 5, 6, 7, 8, 9, 10   dùng che phủ các tổn khuyết trong điều trị bỏng sâu chi trên và   di chứng bỏng chi trên. Bố cục luận án: Luận án gồm 124 trang. Ngoài phần đặt vấn đề  (2 trang), phần   kết luận (2 trang) và phần kiến nghị  (1 trang); còn có 4 chương bao  gồm: chương 1: Tổng quan 27 trang, chương 2: Đối tượng và phương 
  6. pháp nghiên cứu 26 trang, chương 3: Kết quả  nghiên cứu 35 trang,  chương 4: Bàn luận:  31 trang. Luận án gồm 37 bảng, 6 hình, 51 ảnh,   138 tài liệu tham khảo (Tiếng Việt: 43, Tiếng Anh: 95).
  7. Chương 1  TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU VÀ CHỨC NĂNG SINH LÝ BÀN TAY 1.1.1. Giải phẫu bàn tay 1.1.2. Chức năng sinh lý bàn tay 1.2. BỎNG BÀN TAY 1.2.1. Bỏng sâu bàn tay Ở  Việt Nam tỉ  lệ  bòng bàn tay chiếm 42,2%,  ở  vết thương   bỏng sâu cần phẫu thuật cắt lọc hoại tử và ghép da. Ở mu bàn tay,  lớp mô tế  bào phân cách giữa da mu và các phần  ở  sâu bảo đảm  cho sự  di động của lớp da mu. Do các đặc điểm kể  trên nên bỏng  bàn tay phải được điều trị theo những nguyên tắc nhất định. Nguyên tắc điều trị: Phục hồi tác dụng là chính đi đôi với phục hồi hình thể. Việc cứu sống tính mạng người bị  bỏng được đặt lên hàng  đầu. Điều trị bỏng bàn tay cần chống phù nề, viêm, nhiễm khuẩn,  tích cực xử  trí phẫu thuật sớm  ở  bỏng sâu: rạch hoại tử, cắt lọc  hoại tử, ghép da.  Cố gắng bảo tồn chức năng bàn tay, đặc biệt là sự vận động   của các khớp bàn ngón. 1.2.2. Tập vật lý trị liệu và phục hồi chức năng sau mổ Nguyên tắc chung: Tập từng khớp trong một thời gian nhất định  và theo một thứ  tự nhất định, chương trình tập vận động chi trên   được thực hiện bao gồm 3 phương pháp: Tập vận động thụ động,  tập vận động có trợ giúp, tập vận động chủ động. 1.3. ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG BỎNG SÂU CHI TRÊN 1.3.1. Bỏng sâu chi trên Bỏng chi trên nói chung hay bỏng bàn tay nói riêng là tai nạn xảy   ra khá phổ biến chiếm tỉ lệ 50% các trường hợp bị bỏng. Về độ sâu  của vết thương bỏng, có khoảng 29% bỏng độ 2, 3 liên quan đến chi   trên.  1.3.2. Điều trị bỏng sâu chi trên 
  8. Rạch giải áp do chèn ép khoang: Dùng dao rạch đám hoại tử dọc  theo chiều dài của chi qua lớp da, tới lớp mỡ và tới lớp cân. Cắt lọc hoại tử bỏng: Cắt lọc tiếp tuyến hay sâu toàn lớp, có thể  cắt lọc sớm. Che phủ tổn khuyết mô mềm: Đối với các tổn khuyết có lộ gân,   xương, mạch máu, thần kinh thì nên dùng các vạt da để che phủ. 1.4. ĐĂC ĐIÊM GI ̣ ̉ ẢI PHẪU BỆNH CỦA SEO ̣ 1.4.1. Lâm sàng & Giải phẫu bệnh của sẹo Sẹo xơ: Là sẹo có bề mặt bằng với mặt da lành lặn lân cận,   sờ chắc cứng không mềm mại.  Sẹo phì đại: Do sự  sản sinh quá mức lượng collagen trong  quá trình liền sẹo. Sẹo phì đại dày gồ to lên so với da bình thường   lân cận, lớp biểu mô phủ mỏng, không có xu hướng vượt quá giới   hạn của vết thương ban đầu. Sẹo có thể ổn định sau một thời gian. Sẹo lồi:  Về cơ bản, giống sẹo phì đại về cơ chế tạo thành  và hình dạng, nhưng nó phát triển vượt qua ranh giới của sẹo ban  đầu và có thể tiếp tục phát triển không giới hạn. 1.5. LÂM SÀNG DI CHỨNG BỎNG BÀN TAY 1.5.1. Phân loại di chứng bỏng 1.5.2. Di chứng bỏng bàn tay Mục tiêu chính của phẫu thuật bàn tay là phục hồi chức năng  vận động nhưng không bỏ qua mục tiêu thẩm mỹ. 1.5.3. Nguyên tăc ph ́ ẫu thuật tạo hình bàn tay Nhằm đem loại hiệu quả cao nhất cho phẫu thuật tạo hình bàn   tay, một số tác giả đề ra các nguyên tắc sau: ­ Khi ban tay bi tôn th ̀ ̣ ̉ ương năng, nhiêu n ̣ ̀ ơi, việc tâp trung giai ̣ ̉  ́ ưc năng phân nao mang lai l quyêt ch ́ ̀ ̀ ̣ ợi ich nhât cho bênh nhân. ́ ́ ̣ ­ Chưc năng la rât quan trong nh ́ ̀ ́ ̣ ưng cũng cần tính toán đên vân ́ ́  ̀ ẩm my.̃ đê th ­ Đanh gia tôn th ́ ́ ̉ ương môt cach toan diên (da, gân, c ̣ ́ ̀ ̣ ơ, thân ̀  ̉ ưa ra kê hoach điêu tri. kinh…) đê đ ́ ̣ ̀ ̣
  9. ­ Chon th ̣ ơi điêm phâu thuât đung se cho ra kêt qua kha quan. ̀ ̉ ̃ ̣ ́ ̃ ́ ̉ ̉ ́ ̣ ­ Ap dung v ật lý trị  liệu va nep la điêu cân thiêt đê đat t ̀ ̣ ̀ ̀ ̀ ́ ̉ ̣ ơi hiêu ́ ̣   ̉ qua mong muôn. ́ Về  phân độ  di chứng sẹo co rút các ngón, năm 1987 Stern P.J.   và cộng sự đã chia sự co rút các ngón bàn tay làm 3 loại:  Loại I: Co rút da đơn thuần làm giới hạn vận động các ngón,   khi phẫu thuật có thể hồi phục hoàn toàn. Loại   II:   Co   rút   của   các   bao  xơ   (capsular   contracture)   ảnh   hưởng đến vận động các khớp ngón và sự  giới hạn vận động do  sự co rút da lòng bàn tay.  Loại III: Co rút làm cứng các khớp ngón và bàn ngón, khó có  thể phục hồi chức năng sau điều trị. 1.6. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT CHE PHỦ TỔN KHUYẾT  TRONG ĐIỀU TRỊ BỎNG SÂU VÀ SẸO CO KÉO CHI TRÊN 1.6.1. Ghep da t ́ ự do Ghép da  ở  bàn tay là phương pháp che phủ  tổn khuyết phổ  biến nhưng da có thể  đổi màu, co rút sau mổ  và không thích hợp  khi dùng che phu cac phân gân, x ̉ ́ ̀ ương bi lô ra ngoai. ̣ ̣ ̀ 1.6.2. Vat ngâu nhiên tai chô (Random flap) ̣ ̃ ̣ ̃ Vat ngâu nhiên (Random flap): ̣ ̃ ̀ ̣ ̣   La loai vat da m ỡ  được boc lên ́   ̉ ̣ ̀ ̣     2:1. Các vạt ngẫu nhiên thường dùng là vaṭ   theo ti lê dai: rông ̣ xoay (Rotation flap) và vat hoan vi (Tranposition flap).  ́ ̣ 1.6.3. Vat co cuông  ̣ ́ ́ ở vùng lân cận (Regional flap) Vat đ ̣ ộng mạch quay căng tay (Radial forearm artety flap): ̉   Yang Guofan va Gao Yushi l ̀ ần đầu tiên sử  dụng vạt này vào  năm 1978 dung đê tai tao chi d ̀ ̉ ́ ̣ ươi va vung đâu cô, nh ́ ̀ ̀ ̀ ̉ ưng phâu thuât ̃ ̣  ̉ ̉ ́ ̀ ̉ nay gây tôn thât không nho đo la phai hy sinh môt đông mach l ̀ ́ ̣ ̣ ̣ ớn ở   ̉ ̀ ̣ căng tay va môt đoan tinh mach đâu. ̣ ̃ ̣ ̀ Vat da đ̣ ộng mạch căng tay tru (Ulnar forearm artery flap): ̉ ̣ Năm 1978 sau khi Yang Guofan va Gao Yushi boc thanh công ̀ ́ ̀   ̣ ̉ ̣ ̣ vat căng tay quay tai Bênh Viên Quân Đôi Shenyang. Sau đó, nhiêụ ̣ ̀  tac gia  ́ ̉ trên  thế giơí  đa ̃ boc thanh công vat ́ ̀ ̣  căng tay tru. ̉ ̣   Vạt   có   khuyết điểm là phải hy sinh một động mạch lớn vùng cẳng tay. Vat  ̣ đông mach quăt ng ̣ ̣ ̣ ược căng tay quay (Reverse radial artey flap): ̉
  10. Năm 1988 Chang va công s ̀ ̣ ự  đa bao cao thanh công 10 tr ̃ ́ ́ ̀ ương ̀   hợp phâu thuât che phu t ̃ ̣ ̉ ổn khuyết ban tay băng vat nhanh xuyên ̀ ̀ ̣ ́   quăt ng ̣ ược căng tay quay. ̉ Vat nhanh l ̣ ́ ưng nông đông mach tru căng tay (Superficial dorsal ̣ ̣ ̣ ̉   ulnar artery flap): ̣ ược mô ta đâu tiên b Vat đ ̉ ̀ ởi Becker va Gilbert năm 1988, vat ̀ ̣  dựa trên sự câp mau cua nhanh ĺ ́ ̉ ́ ưng đông mach tru. Vat nay nho, có ̣ ̣ ̣ ̣ ̀ ̉   cuống ngắn, góc quay hẹp, dịch chuyển vạt khó khăn. Vat quăt ng ̣ ̣ ược gian côt sau (Reverse posterior interoseous flap): ́ Vaṭ   được   nghiên   cưú   đâu ̀   tiên   bởi   Masquelet,   Penteado   và  Chevrel từ năm 1981, vat đ ̣ ược câp mau b ́ ́ ởi nhanh đông mach gian ́ ̣ ̣   cốt sau xuât phat t ́ ́ ừ đông mach gian côt chung. ̣ ̣ ́  Vạt nhỏ  không che  phủ được tổn khuyết lớn. 1.6.4. Cac vat t ́ ̣ ư xa (Distal flap) ̀ 1.6.4.1. Vat da m ̣ ơ t̃ ư xa ̀ ́ ̣ Cac vat da m ơ th ̃ ương dung che ph ̀ ̀ ủ khuyết hổng bàn tay:  Vạt da kiểu Italia: Vạt tổ chức đầu tiên được mô tả bởi Gaspere   Tagliacozzi vào thế  kỷ  XVI là vạt da lấy từ  cẳng tay để  tái tạo   mũi. Vạt phải tuân thủ tỉ lệ chiều dài: rộng   2:1, vạt sẽ được cắt  cuống sau 3 tuần. Vạt Filatov: Vạt trụ do Filatov đề xuất năm 1916, vạt được bóc lên  và cuộn lại thành trụ, sau đó di chuyển một đầu đến nơi nhận.  Vat trung th ̣ ượng bi Colson: ̀  Năm 1965 Colson và Janvier trình bày  một loại vạt và gọi là ghép vạt (flap grafts). Vạt phải tuân thủ tỉ lệ  1:1,5 và chỉ căt cu ́ ống nuôi sau 3 tuân. ̀ 1.6.4.2. Vat co cuông t ̣ ́ ́ ừ xa Vat ben (groin flap): ̣ ̣   Năm 1969 Mc Gregor va Jackson tim ra câu ̀ ̀ ́  ̉ ̃ ̉ ̣ ̀ truc giai phâu cua vat nay. Năm 1972 đã áp d ́ ụng thành công loại vạt  này. Tuy nhiên vạt phải làm 2 thì, thơi han căt cuông keo dai (3 ̀ ̣ ́ ́ ́ ̀   tuân), vat day, c ̀ ̣ ̀ ộm lên anh h ̉ ưởng đên th ́ ẩm my ban tay. ̃ ̀ 1.6.4.3. Các vạt da có nối mạch vi phẫu  Gồm các vạt: Vạt động mạch quay cẳng tay (Radial forearm   artety flap), vạt da cơ lưng rộng (Latissimus dorsimusculocutaneos  
  11. flap), vạt động mạch nhánh xuyên ngực lưng (Thoracodosal artery   perforator flap), vạt đùi trước ngoài (Anterolateral thigh flap), v ạt  cân thái dương nông (Superficial temporal vascular pedicle flap). Các  vạt vi phẩu rất tốt để che phủ. Tuy nhiên, cần phải có chuyên môn và  trang thiết bị chuyên ngành vi phẫu. 1.7. VẠT CUỐNG HẸP Từ  này được Hyakusoku H và Gao J.H dùng từ  năm 1984.   Là vạt lấy theo tỉ  lệ  cuống:chiều rộng:chiều dài vạt bằng tỉ  lệ  1:2:4. 1.8. VẠT DA NHÁNH XUYÊN 1.8.1. Định nghĩa nhánh xuyên Nhánh xuyên được định nghĩa: nhánh mạch máu bắt nguồn từ  trục mạch của cơ thể đi qua một số cấu trúc của cơ thể  bên cạnh   mô liên kết kẽ và mỡ trước khi đến lớp mỡ dưới da. 1.8.2. Định nghĩa vạt nhánh xuyên Vạt nhánh xuyên là vạt bao gồm da và mỡ  dưới da. Những  mạch cấp máu cho vạt là những mạch riêng biệt (isolated perforator),  những mạch này hoặc là đi xuyên qua hoặc đi giữa những cấu trúc  sâu. 1.8.3. Phân loại nhánh xuyên Năm 1986 Nakajima và cộng sự  đã phân chia làm 6 loại nhánh  xuyên cân sâu khác nhau xuất phát từ động mạch gốc như hình sau:   Hình 1.2. 6 loại nhánh xuyên cân sâu theo Nakajima 1.8.4. Cách đặt tên cho vạt nhánh xuyên
  12. Hội nghị  về  nhánh xuyên  ở  Gent 2001 đã thống nhất đặt tên  nhánh xuyên tùy thuộc vào tên động mạch nuôi cơ bên dưới.  Geddes và cộng sự đã đưa ra cách đặt tên nhánh xuyên như sau: Vạt nhánh xuyên + Tên động mạch gốc * + Tên cơ** (*: động mạch cho ra nhánh xuyên, **: cơ mà nhánh xuyên đi qua) 1.9. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG VẠT NHÁNH XUYÊN   ĐỘNG MẠCH GIAN SƯỜN BÊN (Lateral intercostal perforator flap) 1.9.1. Lịch sử phát triển ́ ưởng sử dung v Y t ̣ ạt nhanh xuyên gian s ́ ươn đ ̀ ược Esser đưa ra   từ năm 1931,  va đ̀ ược  Dibbel mô tả  từ  năm 1974. Đến năm 1984,  Badran là người đầu tiên báo cáo mô tả  việc bóc được vạt nhánh   xuyên gian sườn mà không có cơ  đi kèm. Vat nhánh xuyên gian ̣   sườn bên được nghiên cứu hoàn chỉnh và sử  dụng lai thành công ̣   bởi Gao J.H., Hyakusoku H. (1994), Yunchuan P., Jiaqin X. (2006),   Oki K., Mashiro K., Murakami M. (2009). 1.9.2. Giải phẫu nhánh xuyên động mạch gian sườn bên Bó mạch thần kinh gian sườn  Động mạch gian sườn:  ̣ ̣ Đông mach gian s ươn xuât phat t ̀ ́ ́ ừ hai bên đông mach chu ng ̣ ̣ ̉ ực   (Aotra) từ khoảng gian sườn 3 trở xuống đi vào khoảng gian sườn  cùng với tĩnh mạch gian sươn sau và thân kinh gian s ̀ ̀ ươn đi trong ̀   ranh gian s ̃ ươn (Costal groove) ra phia tr ̀ ́ ươc va thông nôi v ́ ̀ ́ ới đông ̣   ̣ mach gian s ườn trước là  nhánh bên của  động mạch ngực  trong   (Internal thoracic artery. Động mạch gian sườn có 3 nhánh xuyên:   Nhánh xuyên gian sườn sau (Posterior intercostal perforator), nhánh  xuyên gian sườn bên (Lateral intercostal perforator) và nhánh xuyên  gian sườn trước (Inferior intercostal perforator).
  13.         Hình 1.3, 1.4, 1.5. Giải phẫu nhánh xuyên và các vạt da gian sườn 1.9.3. Tình hình nghiên cứu và sử dụng vạt da nhánh xuyên gian  sườn bên Năm 1994 Gao J.H., Hyakusoku H., Inoue S. đã áp dụng 6 vạt  gian sườn bên để che phủ tổn khuyết mô ở mu tay cho 5 bệnh nhân  đã mang lại kết quả  tốt. Năm 2006 Yunchuan P. và cộng sự  dùng  vạt gian sườn bên điều trị  cho 7 bệnh nhân bị  bỏng điện có tổn  khuyết mô mềm chi trên cũng mang lại kết quả  khả  quan. Năm  2009 Oki K., Murakami K., Tanuma M. đã nghiên cứu giải phẫu các  nhánh xuyên gian sườn bên. Ở Việt Nam, cho đến nay chúng tôi chưa ghi nhận có một báo  cáo nào công bố nghiên cứu về các nhánh xuyên gian sườn bên trên   xác và trên lâm sàng. Chương 2  ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU     SƠ ĐỒ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
  14. 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2.1.1. Nghiên cứu giải phẫu Tiến hành phẫu tích nghiên cứu trên 18 xác của người Việt  Nam trưởng thành, bao gồm 8 xác ướp formol và 10 xác tươi được  bảo quản bằng trữ lạnh ­300C tại Bộ môn Giải phẫu ­ Đại Học Y  Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 10/09/2012 đến 19/05/2014. 2.1.2.Nghiên cứu lâm sàng Nghiên cứu sử dụng 40 vạt nhánh xuyên gian sườn bên che phủ  tổn khuyết ở 40 chi trên cho 29 bệnh nhân, gồm 8 bệnh nhân nữ và   21 bệnh nhân nam tại Khoa Bỏng & Phẫu thuật Tạo hình Bệnh   viện   Chợ   Rẫy   trong   thời   gian   từ   ngày   14/02/2012   đến   ngày  06/06/2015. Gồm 2 nhóm: Nhóm 1: Sử dụng 7 vạt nhánh xuyên gian  sườn bên che phủ 7 tổn khuyết trên các bệnh nhân bị bỏng mới. Nhóm  2: Sử dụng 33 vạt gian sườn bên che phủ tổn khuyết trong điều trị di   chứng bỏng. 2.1.2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân Bệnh nhân bị bỏng mới chi trên có lộ gân, xương, khớp sau khi   cắt lọc hoại tử bỏng và những bệnh nhân bị di chứng bỏng cần che   phủ tổn khuyết sau khi cắt bỏ sẹo. Những bệnh nhân này không có  các bệnh lý mãn tính và xét nghiệm tiền phẩu cho phép mổ.
  15. Tiêu chuẩn loại trừ:  Các trường hợp sẹo loét, ung thư  hóa, các   bệnh lý mãn tính, suy kiệt nặng. 2.2.CHẤT LIỆU NGHIÊN CỨU Dụng cụ phẫu tích, thước kẹp Palmer điện tử, bơm tiêm nhựa,  catheter, xanh Methylene, thuốc cản quang, máy chụp X quang tăng   sáng Nikon, máy chụp hình. 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3.1. Nghiên cứu giải phẫu các nhánh xuyên gian sườn bên Tiến hành nghiên cứu trên 18 xác trong đó có 8 xác ướp formol  và 10 xác tươi được bảo quản bằng trữ  lạnh ­30 0C. Khảo sát các  nhánh xuyên gian sườn bên có đường kính   0,7mm, ghi nhận số  lượng,   nguyên  ủy,   chiều   dài,   đường   kính   các   nhánh  xuyên  gian  sườn bên từ  gian sướn 6 đến 10. Sau đó chuyển đường kính dẹt   trên xác sang đường kính mạch (đường kính tròn) theo công thức  của Trường Đại học Y Hà Nội Đường kính dẹt x  Xác ướp formol Đ ườ ng kính m ạch   2 x 118% = 3,14 18% là tỉ lệ co mạch khi xác đã được cố định bằng dung dịch Formalin  10% Đường kính dẹt x  Đường kính mạch  Xác tươi trữ lạnh  2 = 3,14 2.3.2. Nghiên cứu ứng dụng lâm sàng Nghiên cứu tiến cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng, đánh  giá 1 phương pháp phẫu thuật mới trên lâm sàng. 2.3.2.1. Phương tiện nghiên cứu Bộ dụng cụ phẫu thuật tạo hình, máy siêu âm Doppler để thăm   dò cuống mạch nuôi vạt, thước đo biên độ  vận động các khớp,  
  16. thước kẹp Palmer để  đo độ  dày của vạt, thước dây và máy chụp  hình. 2.3.2.2. Các bước tiến hành Hỏi bệnh sử, khám lâm sàng, đo biên độ vận động ROM khớp   cổ  tay và khớp bàn ngón của bệnh nhân di chứng,  Phân loại mức  độ  tổn thương theo Stern P.J. (1987):  Loại I: Co rút da đơn thuần  làm giới hạn vận động các ngón, Loại II: Co rút của các bao xơ  (capsular   contractuer)   ảnh  hưởng  đến  vận  động các  khớp  ngón,  Loại III: Co rút làm cứng các khớp ngón và bàn ngón. 2.3.2.3. Các bước phẫu thuật Phương pháp phẫu thuật Phẫu   thuật   bao   gồm   bốn   công   đoạn:   Chuẩn   bị   bệnh   nhân,   chuẩn bị nền tổn khuyết tiếp nhận vạt da, tạo vạt da, chuyển vạt   lên che phủ tổn khuyết. Chăm sóc sau mổ:  Thay băng sau 24 giờ, rút dẫn lưu. Vẫn cố  định cẳng tay vào  cổ. Kẹp cuống vạt:  Quá trình nghiên cứu thời điểm cắt cuống vạt trải qua 2 giai  đoạn: Giai đoạn 1: Kẹp cuống vạt theo kinh điển: kẹp ở khoảng thời gian từ ngày  15 đến ngày 18 sau mổ, nếu nguồn cấp máu từ nền ghép vẫn bảo  đảm bảo, vạt sẽ được cắt cuống ở ngày thứ 21. Giai đoạn 2: Rút ngắn thời gian kẹp cuống vạt: Áp dụng kỹ thuật vạt Delay   để  rút ngắn thời gian cắt cuống vạt; tạo sự  thiếu máu chủ  động  trên vạt để kích thích tăng sinh mạch máu và tăng tưới máu từ nền  nhận lên vạt nhằm rút ngắn thời gian cắt cuống vạt. Kẹp cuống  vạt 2 lần cách nhau 2 ngày, lần 1 kẹp cuống vạt 45’ (thời gian garô   an toàn theo kinh điển). Lần 2 kẹp cuống vạt     2 giờ  nếu tình  trạng vạt cho phép, vạt sẽ  được chỉ  định cắt cuống sau 24 giờ.  Thời gian kẹp cuống vạt  ở giai đoạn 2 sẽ  được khởi đầu từ  ngày 
  17. thứ 14 và rút ngắn dần mỗi 2 ngày để  tìm ra thời điểm cắt cuống  vạt ngắn nhất. Cắt cuống vạt:  Vạt sẽ  được cắt cuống sau 24 giờ  nếu kẹp cuống lần 2 lưu   thông máu từ nền tiếp nhận lên vạt vẫn bảo đảm như đã đề cập ở  phần trên. 2.3.2.4. Tập Vật lý Trị liệu sau và phục hồi chức năng sau mổ Sau khi cắt cuống, phẫu thuật viên và chuyên viên Vật lý Trị  liệu sẽ  hướng dẫn bệnh nhân tập theo một lộ  trình nhất định tùy   thuộc vào tình trạng thực tế của chi trên sau mổ. 2.3.2.5. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật Đánh giá ngay sau mổ  chuyển vạt, sau mổ cắt cuống, dưới 6   tháng, từ 6 đến 12 tháng và từ 13 đến 26 tháng. ­ Cơ sở để đánh giá kết quả phẫu thuật: Tình   trạng   của   vạt,   tính   chất   của   vạt,   tình   trạng   liền   vết  thương, biến chứng. Đánh giá ROM (Range of motion) nhóm bệnh   nhân di chứng bỏng sau mổ theo công thức: ROM(%) = (ROMsm – ROMtm) : (ROMbt – ROM tm) (ROMsm: ROM tối đa sau mổ; ROMtm: ROM tối đa trước mổ;  ROMbt: ROM tối đa bình thường) Tốt: 75­100%, Trung bình: 50­75%, Kém: 
  18. bình   67,5     9,88   tuổi.   Chọn   và   đo   đạc   những   nhánh   xuyên   có   đường kính trên xác từ    0,7mm  ở  đoạn từ  đường nách giữa đến  bờ ngoài cơ thẳng bụng.      Ảnh 3.1, 3.2: Da và mô dưới da ngấm màu mực đỏ, xanh  methylene và Barium sulfat. MSX: 473 3.1.1. Kết quả nghiên cứu nguồn cấp máu các nhánh xuyên  gian sườn bên từ 6 đến 10 Tổng cộng trên tất cả các biên bản mổ  xác, chúng tôi thấy có   tất cả 232 nhánh xuyên có đường kính   0,7mm ở 216 khoảng gian  sườn được khảo sát. Trong đó số  nhánh xuyên được phân bố  như  sau: Gian sườn 5: 39, Gian sườn 6: 38, Gian sườn 7: 48, Gian s ườn   8: 38, Gian sườn 9: 37, Gian sườn 10: 32. Tất cả các nhánh xuyên  gian sườn bên đều có nguyên  ủy từ  động mạch gian sườn nằm   trong rãnh gian sườn ở đoạn từ đường nách giữa ra trước.        Ảnh 3.3, 3.5, 3,6: Các nhánh xuyên gian sườn bên 3.1.6. Tổng hợp dữ liệu của tất cả các cuống mạch trên 18 xác Bảng 3.5. Các chỉ số trung bình của vị trí nguyên ủy, chiều dài,  đường kính các nhánh xuyên từ gian sườn 6 đến gian sườn 10 Vị trí nguyên ủy Chiều dài Đường 
  19. kính (mm) (mm) (mm) Gian sườn 5:  35,5   9,5 23,7   7,1 0,80   0,18 n=39 Gian sườn 6:  41,6   10,9 27,6   9,2 0,83   0,14 n=38 Gian sườn 7: n=48 51,9   12,9 33,0   10,0 0,82   0,18 Gian sườn 8:  44,0   14,0 26,7   8,8 0,82   0,16 n=38 Gian sườn 9:  37,7   13,5 25,5   9,9 0,78   0,15 n=37 Gian  35,6   11,5 23,6   6,9 0,81   0,13 sườn10:n=32 Có tất cả 232 nhánh xuyên theo tiêu chuẩn nghiên cứu (đường   kính dẹt   0,7mm)  ở 216 khoảng gian sườn (12 khoảng gian sườn   ở  mỗi xác x 18 xác), bình quân tần suất xuất hiện là 1     0,41  cuống mạch  ở mỗi khoang gian sườn, có 6 khoảng gian sườn của   gian sườn 10 không có nhánh xuyên theo tiêu chuẩn nghiên cứu, tỉ  lệ này ở gian sườn 10 là 6/36 = 16,7%. Nguyên ủy các cuống mạch   so   với   đường   nách   giữa   phân   bố   từ   khoảng   cách   nhỏ   nhất   là  10,2mm, lớn nhất 75,1mm, trung bình 41,6     13,5. Chiều dài các  nhánh xuyên gian sườn bên từ  10mm đến 50,9mm, trung bình là  26,9     9,3. Đường kính tròn nhánh xuyên gian sườn bên (sau khi  chuyển đổi) từ 0,5mm đến 1,26mm, trung bình là 0,81   0,15 mm. 3.1.7. Quan sát các nhánh xuyên trên film X­Quang      
  20. Ảnh 3.6, 3.7, 3.8: Thông nối giữa nhánh xuyên gian sườn bên với nhau  và với các nhánh xuyên gian sườn trước, nhánh xuyên thượng vị sâu  trên phim X­Quang. MSX: 494, 587, 473 Trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ bơm thành công được 4 tiêu  bản. Có sự thông nối giữa các nhánh xuyên gian sườn bên với nhau,   thông nối các nhánh xuyên gian sườn bên với các nhánh xiên gian  sườn trước, các nhánh xuyên gian sườn bên với các nhánh xuyên  thượng vị sâu tạo thành một lưới mạch rất phong phú. 3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG 3.2.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu 3.2.1.1. Phân bố  vạt dùng che phủ  tổn khuyết chi trên theo   tuổi và giới Sử  dụng 40 vạt nhánh xuyên gian sườn bên che phủ  40 tổn   khuyết chi trên cho 29 bệnh nhân. Có 11 bệnh nhân được mổ 2 lần,   sử dụng 2 vạt cuống hẹp nhánh xuyên che phủ tổn khuyết ở 2 bên   tay  ở 2 thời điểm nhập viện khác nhau. Trong đó, Nhóm 1: gồm 7  vạt được dùng che phủ tổn khuyết chi trên do bỏng mới. Nhóm 2:   33 vạt dược dùng che phủ  tổn khuyết  ở  chi trên trong điều trị  di   chứng bỏng; 12 vạt sử dụng trên bệnh nhân nữ và 28 vạt sử  dụng   trên bệnh nhân nam. Tất cả các trường hợp đều nằm trong độ tuổi  từ 18 tuổi đến 54 tuổi, tuổi trung bình 29,6   9,7 tuổi. 3.2.1.2. Thời điểm mổ Đối với các bệnh nhân bỏng mới thời điểm mổ trung bình của   nhóm này: 26   7,9 ngày, sớm nhất là 16 ngày và muộn nhất là 37  ngày. Thời điểm mổ di chứng bỏng trung bình là 12,8   5,9 tháng,  sớm nhất là 4 tháng, muộn nhất là 31 tháng. 3.2.1.3. Phân loại mức độ tổn thương di chứng bỏng theo  Stern P.J Bảng 3.12. Phân loại mức độ tổn thương bàn tay theo Stern  P.J. Phân loại theo Stern Số lượng Tỉ lệ (%) Loại I 1 3,0
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2