intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu sự biểu hiện mRNA của gen CIZ1b, VEGF và đột biến egfr với nhiễm virus merkel cell ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:28

17
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án đánh giá mức độ biểu hiện mRNA của gen CIZ1b, VEGF, đột biến EGFR và tỷ lệ nhiễm virus Merkel cell ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. Phân tích mối liên quan giữa mức độ biểu hiện mRNA của gen CIZ1b, VEGF, đột biến EGFR với nhiễm virus Merkel cell và một số triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu sự biểu hiện mRNA của gen CIZ1b, VEGF và đột biến egfr với nhiễm virus merkel cell ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y HỒ VĂN SƠN NGHIÊN CỨU SỰ BIỂU HIỆN mRNA CỦA GEN CIZ1b,   VEGF VÀ ĐỘT BIẾN EGFR VỚI  NHIỄM VIRUS MERKEL CELL Ở BỆNH NHÂN UNG  THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ Chuyên ngành : Khoa học y sinh Mã số : 9 72 01 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
  2. 2 HÀ NỘI – 2020 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUÂN Y Hướng dẫn khoa học: 1. GS. TS. NGUYỄN LĨNH TOÀN 2. TS. NGÔ TẤT TRUNG Phản biện 1: PGS. TS. VĂN ĐÌNH HOA Phản biện 2: PGS. TS. PHAN THU PHƯƠNG Phản biện 3: PGS. TS. TẠ BÁ THẮNG Luận   án   được   bảo   vệ   trước   Hội   đồng   chấm   luận   án   cấp  trường họp tại Học viện Quân y vào hồi       giờ          ngày       tháng  năm 2020.
  3. Có thể tìm hiểu luận án tại: ­ Thư viện Quốc gia ­ Thư viện Học viện Quân y
  4. 4 ĐẶT VẤN ĐỀ      Ung thư phổi nguyên phát (UTPNP) là một trong những bệnh lý   ác tính thường gặp nhất hiện nay và là nguyên nhân gây tử  vong  hàng đầu trong các bệnh lý ung thư. Tại Việt Nam, ung thư phổi   (UTP) có sự  gia tăng nhanh chóng. Theo Tổ  chức nghiên cứu ung   thư toàn cầu (GLOBOCAN) năm 2018, ở nước ta có 23.667 người  mắc mới UTP. Khoảng 90% bệnh nhân UTPNP tử vong trong năm  đầu. Gần đây, CIZ1 là một gen mã hoá cho protein nội bào tham gia   vào sự  khởi đầu tái bản DNA đã được nghiên cứu. CIZ1b, là một  biến thể  của  CIZ1, biểu hiện nhiều  ở  mô UTPKTBN. Bên cạnh  đó, yếu tố  tăng trưởng nội mô mạch máu  (VEGF) có vai trò hết  sức quan trọng trong sự phát triển của khối u. Đột biến EGFR là  một đích  phân tử  có giá trị  trong sử  dụng thuốc  ức chế  Tyrosine  Kinase ­ TKIs trong điều trị UTPKTBN. Gần đây vai trò của Virus  Merkel cell  (Merkel cell polyomavirus,  MCV) trong UTP đã được  đề cập và nghiên cứu. Chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sự  biểu hiện mRNA của gen CIZ1b, VEGF và đột biến EGFR với   nhiễm virus Merkel cell ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào   nhỏ” với mục tiêu: 1. Đánh giá mức độ  biểu hiện mRNA của gen CIZ1b, VEGF, đột  biến EGFR và tỷ lệ nhiễm virus Merkel cell  ở  bệnh nhân ung thư  phổi không tế bào nhỏ. 2. Phân tích mối liên quan giữa mức độ  biểu hiện mRNA của gen  CIZ1b, VEGF, đột biến EGFR với nhiễm virus Merkel cell và một  số  triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng  ở  bệnh nhân ung thư  phổi   không tế bào nhỏ.  Tính cấp thiết: Nghiên   cứu     biểu   hiện   mRNA   của   CIZ1b,   VEGF,   Đột   biến  EGFR và tình trạng nhiễm virus Merkel cell (MCV) đóng góp vào  việc chẩn đoán sớm,, xác định nguyên nhân gây bệnh và ứng dụng  trong theo dõi điều trị  ung thư  phổi không tế  bào nhỏ, góp phần   nâng   cao   chất   lượng  sống,   giảm   tỷ   lệ   tử   vong   cho  bệnh  nhân   UTPKTBN.  Đóng góp mới của luận án: 
  5. 5      Luận án là nghiên cứu đầu tiên đánh giá biểu hiện mRNA của  gen CIZ1b, VEGF và tỷ lệ nhiễm MCV trên bệnh nhân UTPKTBN   ở Việt Nam. Luận án cũng nêu lên giá trị chẩn đoán của hai dấu ấn   phân tử  mRNA của CIZ1b, VEGF trong UTPKTBN và mối liên   quan của MCV với đột biến EGFR cũng như nguy cơ bị UTP khi bị  nhiễm MCV  Bố cục luận án:  Luận án có 120 trang, bao gồm: Đặt vấn đề (2 trang), Chương  1: Tổng quan (31  trang), Chương 2: Đối tượng và phương pháp  nghiên cứu (28  trang), Chương 3: Kết quả  (33  trang), Chương 4:  Bàn luận (22 trang), Kết luận (2 trang), Kiến nghị (1 trang). Luận án có 150 tài liệu tham khảo (tiếng Anh: 146). CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Đại cương về ung thư phổi  Ung thư  phổi hiện nay vẫn là loại phổ  biến nhất cả  về  tần   suất mắc bệnh và tử  vong. Năm 2018, trên thế giới có khoảng 2,1  triệu ca UTP mới được phát hiện và dự đoán có đến 1,8 triệu ca tử  vong, chiếm hơn 18% tổng số ca tử vong do ung thư.  Ở Việt Nam,  UTP chiếm 15,48% tổng số  các loại mắc mới ung thư. Trong đó  khoảng 90% tử vong trong 5 năm đầu. Tỷ  lệ nam mắc nhiều hơn   nữ (Nam/ nữ gần 2,5/1). Các yếu tố nguy cơ chính liên quan đến  ung thư phổi bao gồm  sử dụng thuốc lá, ô nhiễm môi trường, nhiễm Amian, khí Randon,  các tác nhân  truyền nhiễm, tương tác giữa hệ  gen nhạy cảm với   môi trường.. Các gen gây ung thư  trong UTP KTBN thường liên quan đến 4  con   đường   chức   năng   chính:   tăng   sinh   tế   bào,   kháng   chết   theo  chương trình, xâm lấn/di căn và tăng sinh mạch. 1.2. Biểu hiện của CIZ1b trong ung thư phổi không tế bào nhỏ.      CIZ1b là một biến thể của gen CIZ1, do bị thiếu hụt 8 acid amin   ở đầu C. Gen CIZ1 mã hoá cho một protein nội bào có vai trò kiểm   soát tăng sinh tế bào : điều hòa chu trình tế bào, điều hòa phiên mã.   CIZ1  là phân tử  trung gian kết nối cyclin E và A với các protein   kinase phụ  thuộc cyclin như  CDK2 và p21, để  thúc đẩy quá trình 
  6. 6 tái bản DNA  ở động vật có vú. Protein này cũng đóng vai trò gián  tiếp với tái bản DNA bằng cách điều hòa sự  biểu hiện của các  gen. Nó có thể gắn trực tiếp với phân tử DNA hay hoạt động như  một chất đồng kích hoạt của các yếu tố phiên mã.           Ở   UTP,  CIZ1b  biểu   hiện   nhiều   ở   các   mẫu   bệnh   phẩm  UTPKTBN khi so sánh với mẫu mô liền kề. Định lượng nồng độ  CIZ1b có trong  huyết tương ( bằng kỹ thuật  western blot), Higgins  và cs đã có thể phân biệt được 98% các trường hợp UTP với nhóm   người bình thường . Bên cạnh đó so sánh bệnh nhân giai đoạn 1   UTPKTBN với nhóm đối chứng hút thuốc cùng độ tuổi hay nhóm u  phổi lành tính, marker này cũng có thể phân loại 95% các ca bệnh.   Như vậy CIZ1b cho thấy tiềm năng là một dấu ấn phân tử  có thể  phát hiện sớm UTPKTBN với độ chính xác cao về mặt lâm sàng.  CIZ1b  ảnh hưởng tới chức năng tái bản DNA của tế bào UTP.   Sử   dụng  kĩ  thuật  RNAi   để   giảm   sự   biểu hiện của   CIZ1b  (mà  không ảnh hưởng đến các dạng CIZ1 khác) trong dòng tế bào UTP  SBC5 có thể kiềm chế sự tăng sinh của dòng tế bào này. Kết quả  tương tự  cũng thu được với thí nghiệm  in vivo,  khi cấy dòng tế  bào ung thư  này trong chuột, sự  suy giảm CIZ1b có thể  làm giảm  tăng trưởng của khối u. Các thí nghiệm trên đã chứng minh biến   thể CIZ1b đóng vai trò điều khiển sự tăng sinh các tế bào ung thư.  1.3. Biểu hiện của VEGF trong ung thư  phổi không tế  bào  nhỏ. VEGF có mối tương quan chặt chẽ với sự hình thành mạch máu   bất thường và thúc đẩy sự  phát triển của khối u, đã được chứng   minh là đóng vai trò quan trọng trong UTP, yếu tố này đã áp dụng  cho chẩn  đoán phân biệt  ở  những  bệnh  nhân bị  bệnh  phổi  tắc  nghẽn mãn tính và UTP, tràn dịch màng phổi lành tính và ác tính.  Đáng chú ý, đối với bệnh nhân có khối u được phát hiện bằng  chụp X quang ngực hoặc chụp CT, mức độ biểu hiện  VEGF trong 
  7. 7 dung dịch rửa phế  quản phế quản là một dấu  ấn có thể  sử  dụng   để chẩn đoán UTP nguyên phát 1.4. Đột biến EGFR trong ung thư phổi không tế bào nhỏ Thụ  thể  yếu tố  tăng trưởng biểu bì (Epidermal growth factor   receptor ­ EGFR) có trọng lượng phân tử 170 kiloDaltons (kDa). Khi yếu tố  tăng trưởng biểu mô  (EGF)  liên kết vào thụ  thể  (EGFR), hai phân tử EGFR kết hợp với nhau (dimer hóa) kích hoạt  quá   trình  phosphoryl   hóa  vùng  tyrosine   kinase  gây   hoạt   hoá   các  tyrosin đặc hiệu và các protein tín hiệu nội bào phụ  thuộc thụ thể  EGFR gây phiên mã các gen đích thúc đẩy quá trình tăng sinh, kháng   chết theo chương trình, xâm lấn, di căn và tân tạo mạch. EGFR đặc biệt quan trọng trong bệnh sinh của UTP KTBN, đặc  biệt là ung thư  biểu mô tuyến.  Ở  những người không hoặc hút  thuốc ít, ở phụ nữ và người thuộc chủng tộc châu Á Sự biểu hiện  của EGFR gặp ở trên 50% các trường hợp ung thư biểu mô tuyến  phổi. Tuy nhiên, chúng cũng làm cho các tế bào ác tính có tính nhạy   cảm với các thuốc TKIs, thậm chí có thể dự đoán đáp ứng với các  thuốc TKI phổ  rộng như  erlotinib và gefitinib. Bên cạnh đột biến  nhạy cảm với thuốc TKI,  ở  EGFR cũng có đột biến giúp cho tế  bào ung thư  kháng lại thuốc này như  đột biến T790M xảy ra  ở  exon 20. Khoảng 50–60% bệnh nhân tái phát có đột biến T790M.  Đột biến này làm giảm hiệu quả của thuốc TKI thế hệ thứ nhất,   tuy nhiên đến nay TKI thế hệ thứ ba có thể giúp điều trị cho bệnh   nhân kháng thuốc. 1.5.   Virus   Merkel   cell   (MCV­   Merkel   cell   Carcinoma   Virus)  trong ung thư phổi không tế bào nhỏ 1.5.1. Virus Merkel cell và cơ chế gây ung thư           MCV thuộc họ  Polyomaviridae và được cơ  quan nghiên cứu  ung thư thế giới liệt kê vào danh sách tác nhân gây ung thư lớp 2A.  Hệ  gene của MCV là một phân tử  DNA kép (dsDNA) dạng vòng,  kích   thước   khoảng   5   kb,   được   chia   thành   ba   vùng   chính:   vùng  không mã hóa điều hòa (a non­coding control region ­NCRR) chứa   tâm tái bản của virus. Các yếu tố điều hòa phiên mã nằm giữa hai  vùng: vùng mã hóa sớm và vùng mã hóa muộn. Vùng mã hóa sớm,  
  8. 8 mã hóa cho các kháng nguyên: LT (Large T), ST (Small T). Vùng  mã hóa muộn mã hóa cho các protein capsid, VP1 và VP2 .  Các kháng nguyên LT và sT đóng vai trò quan trọng trong việc  hình thành khối u gây ra bởi MCV. LT mang domain J (gắn với   protein sốc nhiệt), mồi  liên kết retinoblastoma (RB) (ức chế  các  thành viên họ  RB), domain gắn tâm tái bản  ở  đầu C và domain   helicase/ATPase (cần thiết cho sao chép DNA của virus). Phần lớn   chức năng gây ung thư của kháng nguyên LT là do có ái lực cao với   RB, gây ra sự cô lập và bất hoạt gen ức chế khối u này. Chức năng  liên kết RB của MCV LT là cần thiết cho sự tăng trưởng bền vững  của khối u MCC dương tính với MCV cả trong in vitro và trong các  mô hình thực nghiệm. 1.5.2. Mối liên quan giữa virus Merkel và ung thư phổi          Dựa trên sự  tương đồng về  mô học giữa MCC và UTPTBN,   mối liên quan giữa MCV và đã UTPTBN đã được nghiên cứu. Hai   nghiên cứu ở  Đức cho thấy có sự  hiện diện của DNA MCV bằng  kỹ  thuật PCR với tỷ  lệ  phát hiện là 6,7% (2/30) và 38,9% (7/18).  Đối với UTPKTBN nghiên cứu dịch tễ học được thực hiện ở Mỹ  và châu Âu đã phát hiện DNA MCV ở 16,7% (5/30), 4,7% (4/86) và   9,1% (10/110) bệnh nhân UTPKTBN. Gần đây, Hashida và cs   đã   lần đầu tiên công bố  tỉ  lệ  mắc MCV trong UTP châu Á và phát   hiện   DNA   MCV   trong   17,9%   (20/112)   bệnh   nhân   UTPKTBN   ở  Nhật Bản. Đặc biệt, nhóm nghiên cứu Nhật Bản đã tìm thấy hai   trường hợp UTPKTBN bị nhiễm MCV mang dấu ấn đặc trưng của  khối u. Các ca bệnh này có kháng nguyên LT biểu hiện trong các tế  bào ung thư  và tích hợp bộ  gen của virus vào NST của tế  bào và  gây biến tính ung thư.           Như  vậy, các dạng MCV tích hợp/đột biến đã được chứng  minh  trong  một   bệnh  ung thư  cụ  thể  khác  với   MCC,  cho thấy   MCV   có   liên   quan   đến   sự   phát   sinh   bệnh   của   một   nhóm  UTPKTBN. Tuy nhiên,  ở  Việt Nam chưa có nghiên cứu nào được   thực hiện trong việc phát hiện MCV ở các bệnh nhân UTPKTBN.
  9. 9 CHƯƠNG 2:   ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2.1.1.  Nhóm   bệnh:  100  bệnh  nhân   UTP   KTBN,   được   xác   định  bằng mô bệnh học, có tuổi từ 27­ 83. 2.1.2.  Nhóm người khoẻ  mạnh ( nhóm chứng):  51người khoẻ  mạnh ( không bị ung thư), tuổi từ 48­60, tương đương về  tuổi và   giới so với nhóm bệnh. 2.1.3. Loại trừ: UTP tế bào nhỏ, UTP KTBN đã điều trị, UTP do di  căn, các bệnh lý COPD, Hen PQ, viêm PQ cấp và mãn tính, bệnh  nhân dùng corticoid, phụ  nữ  có thai, bệnh nhân có bệnh tự  miễn.   người không hợp tác tham gia nghiên cứu. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu          Mô tả  cắt ngang, có đối chứng, kết hợp với thăm khám lâm   sàng và phân tích trong phòng thí nghiệm. 2.2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ­ Địa điểm nghiên cứu: Bộ môn Sinh lý bệnh ­ Học viện Quân y,   Bệnh viện Quân y 175 và Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. ­ Thời gian nghiên cứu:  Từ tháng 10/2014 đến tháng 2/2018. 2.2.3. Phương pháp chọn mẫu  ­ Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện. 2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu      Lựa chọn bệnh nhân, lập hồ sơ bệnh án nghiên cứu theo mẫu thống   nhất, mã hóa các thông tin triệu chứng bệnh nhân, khai thác thông   tin, thu thập số liệu đăng ký, vào hồ sơ. 2.2.5. Các kỹ thuật thực hiện 2.2.5.1. Chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ
  10. 10      Dựa trên hướng dẫn: chẩn đoán và điều trị UTP KTBN  của Bộ  Y tế  Việt Nam áp dung cho các cơ  sở  khám chữa bệnh trên toàn  quốc. 2.2.5.2. Chẩn đoán giai đoạn bệnh Phân loại TNM của WHO về UTP năm 2015 2.2.5.3. Chẩn đoán mô bệnh học, độ biệt hoá Dựa theo phân loại của WHO về UTP 2015  2.2.5.4. Sử  dụng kỹ thuật real­time PCR , kỹ thuật PCR, kỹ thuật   giải trình tự trực tiếp để xác định: ­ Mức độ  biểu hiện mRNA của CIZ1b và VEGF trong máu ngoại  vi ­ Xác định đột biến EGFR ­ Xác định sự  hiện diện của virus Merkel cell trong máu ngoại vi  của người khoẻ mạnh, trong máu và mô ung thư của bệnh nhân 2.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá ­ Mức độ  biểu hiện của mRNA  VEGF  và mRNA  CIZ1b  ở  nhóm  UTP KTBN và nhóm chứng. ­ Tỷ lệ đột biến EGFR ­ Tỷ lệ nhiễm virus Merkel cell ở nhóm UTP và nhóm chứng. ­   Mối   liên  quan  giữa  mức   độ   biểu  hiện  mRNA   VEGF,   mRNA  CIZ1b với một số yếu tố cận lâm sàng: chức năng thận, chức năng   gan,   đường   máu,   CEA,   CYFRA21­1,   đột   biến   EGFR,   giai   đoạn  bệnh và type mô bệnh học, độ biệt hoá và liên quan các yếu tố với   nhiễm MCV. 2.3. Xử lý số liệu ­ Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu 3.1.1. Tuổi và giới Bảng 3.1. So sánh về tuổi và giới giữa hai nhóm Đặc điểm  Nhóm UTPKTBN Nhóm chứng P (n = 100) (n = 51)
  11. 11 Trung  Trung    ± SD   ± SD vị vị Tuổi 60,0 ± 10,5 61,0 53,9 ± 2,9 53,0 0,158 Giới  73/27 35/16 0,47 (Nam/Nữ)         Không có sự  khác biệt về  tuổi và giới  ở  hai nhóm ( bệnh và   chứng) 3.1.2. Kết quả mô bệnh học ở nhóm nghiên cứu Bảng 3.2. Mô bệnh học của nhóm UTPKTBN Số  Tỷ lệ  STT Kết quả Mô bệnh học (n=100) lượng % Ung thư biểu mô tuyến (Adeno  1 91 91 carcinoma) Ung thư biểu mô tế bào gai (Squamus  2 9 9 cell)      Carcinom tuyến chiếm đa số ( 91%), carcinom tế bào gai chỉ  chiếm 9%. Không có carcinom tế bào lớn và tế bào hỗn hợp. 3.1.3. Kết quả đánh giá độ biệt hoá ở nhóm bệnh Bảng 3.3. Độ biệt hoá của tế bào khối u của nhóm UTPKTBN STT Độ biệt  Số lượng Tỷ lệ % 1 hoá  Không  37 37 đánh giá  Độ 1 6/63 9,52 Được đánh giá 2 Độ 2 35/63 55,56 (n=63) Độ 3 22/63 34,92      Độ biệt hoá trung bình thường gặp nhất, sau đó đến độ biệt hoá   cao, độ biệt hoá thấp chỉ chiếm 9%. Hình 3.1. Phân bố giai đoạn bệnh của nhóm UTPKTBN 3.1.4.  Kết quả đánh giái giai đoạn của nhóm UTP KTBN      Giai đoạn IV gặp tỷ lệ cao nhất ( 76%) sau đó đến GĐ IIIB, các  giai đoạn sớm gặp ít hơn. 3.2. Biểu hiện mRNA của CIZ1b và VEGF, đột biến EGFR và  tỷ lệ nhiễm MCV ở bệnh nhân UTP KTBN
  12. 12 3.2.1. Biểu hiện mRNA của CIZ1b và VEGF ở hai nhóm nghiên   cứu Bảng 3.4. Biểu hiện mRNA của CIZ1b và VEGF ở hai nhóm   nghiên cứu Nhó m  Nhóm  UT người  Biểu  PK bình  hiện  p TB thườ VEG N ng  F  (n =  (n = 51) (2­∆Ct) 100) Trung  Trung     ± SD   ± SD vị vị Biểu  hiện  10,5 ± 6,3 8,9 7,8 ± 2,6 7,0  0,008 CIZ1b (2­∆Ct) Biểu  hiện  2,3 ± 2,3 1,7 1,5 ± 1,0 1,3  0,007 VEGF  (2­∆Ct) Mức độ  biểu hiện mRNA của  CIZ1b  và  VEGF  ở  nhóm UTP  KTBN cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm người khoẻ mạnh  3.2.2.  Đột biến EGFR ở nhóm UTP KTBN Bảng 3.5. Đột biến EGFR của nhóm bệnh UTPKTBN Vị   trí   đột  Số lượng BN thực hiện  Tỷ lệ  STT biến (n=51) % 1 Exon 19 11 21,57 2 Exon 20 2 3,92 3 Exon 21 13 25,49
  13. 13 4 Không đột biến 25 49,02       Tỷ lệ đột biến ở exon 21 gặp nhiều nhất, sau đó là đột biến ở  exon 19, đột biến ở exon 20 chỉ gặp 4%. 3.2.3. Tỷ lệ nhiễm MCV ở bệnh nhân UTP KTBN Bảng 3.6. Tỷ lệ nhiễm MCV ở bệnh nhân UTP KTBN và người   bình thường Nhóm  Nhóm  OR  Kết quả b ệ nh  ch ứ ng   (95%  P MCV  MCV  CI) máu (%) mô (%) Dương  25 (25) 25 (25) 3 (5,9) tính 5,33  0,004 (1,49­28,83) Âm tính 75 (75) 75 (75) 48 (94,1) 100  Tổng số 100 (100) 51 (100) (100)       Tỷ lệ nhiễm MCV ở bệnh nhân UTP KTBN (25%) cao hơn so   với người bình thường ( 5,9%), người bị  nhiễm MCV có nguy cơ  bị UTP cao hơn 5,3 lần so với người không bị nhiễm MCV. 3.3  Mối   liên   quan  giữa  mức   độ   biểu   hiện  mRNA  của  gen  CIZ1b, VEGF,  đột biến EGFR với nhiễm virus Merkel cell và  một số triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng  ở bệnh nhân UTP  KTBN 3.3.1. Mối liên quan giữa biểu hiện mRNA của CIZ1b và VEGF   với giai đoạn của bệnh Bảng 3.7. Biểu hiện mRNA của CIZ1b và VEGF, giai đoạn của   bệnh Giai  Gia Gia p đoạ i  i  n  đoạ đoạ bện n  n  h I+II IV
  14. 14 +III (n =  (n =  69)   22) Gen ± SD Trung vị   ± SD Trung vị CIZ1b 9,6 ± 5,1 8,1 10,7 ± 6,7 9,4 > 0,05 VEGF 2,2 ± 1,3 2,0 1,5 ± 1,3 1,6 > 0,05 Chưa thấy mối liên quan giữa biểu hiện mRNA của CIZ1b và   VEGF với giai đoạn bệnh. 3.3.2. Mối liên quan giữa biểu hiện mRNA của CIZ1b và VEGF   với mô bệnh học của khối u Bảng 3.8. Biểu hiện mRNA của CIZ1b và VEGF huyết tương   và đặc điểm mô bệnh học của khối u Car Car Mô  cino cino bện m  m  h  Tuy TB  p học ến  Gai  (n= (n=    91) 9) Gen ± SD Trung vị   ± SD Trung vị CIZ1b 10,1 ± 6,1 8,6 14,5 ± 9,5 13,8 > 0,05 VEGF 2,3 ± 2,4 1,7 1,9 ± 1,2 1,2 > 0,05 Chưa thấy mối liên quan giữa biểu hiện mRNA của CIZ1b và   VEGF với mô bệnh học 3.3.3. Mối liên quan giữa biểu hiện mRNA của CIZ1b và VEGF   với độ biệt hóa của khối u Bảng 3.9. Biểu hiện mRNA của CIZ1b, VEGF và độ biệt hóa của khối   u Độ  Độ 1  Độ 2  Độ 3  P biệt  (n =  (n =  (n = 
  15. 15 6) 35) 22) hoá   Gen Trung  Trung  Trung  ± SD ± SD ± SD vị vị vị CIZ1b 11,8±5,8 10,9 11,5±6,7 9,9 9,3±6,9 7,7 > 0,05 VEGF 6,1±6,5 3,8 1,9±1,3 1,7 1,9±0,9 1,7 > 0,05      Chưa thấy mối liên quan giữa biểu hiện mRNA của CIZ1b và   VEGF với độ biệt hoá của tế bào khối u. 3.3.4. Mối liên quan giữa biểu hiện mRNA của CIZ1b và VEGF   với đột biến gen EGFR Bảng 3.10. Biểu hiện mRNA của CIZ1b và VEGF và đột biến gen   EGFR Có  Khô Đột  đột  ng  biế biế có  n  n đột  gen  p (n =  biế EG 26) n FR (n =  25)    Trung  Trung  Gen ± SD   ± SD vị vị CIZ1b 10,3 ± 4,9 8,3 10,4 ± 7,7 9,0 > 0,05 VEGF 1,6 ± 0,8 1,4 2,3 ± 1,8 1,9 > 0,05 Chưa thấy mối liên quan giữa biểu hiện mRNA của CIZ1b và   VEGF với đột biến EGFR. 3.3.5. Mối liên quan giữa nhiễm MCV với các giai đoạn ung thư   phổi không tế bào nhỏ Bảng 3.11. Mối liên quan giữa giai đoạn bệnh và nhiễm MCV MCV p Giai đoạn Dương tính n(%) Âm tính n(%)
  16. 16 IA 0 2 (3) IIA 0 4 (6) IIIA 0 2 (3) >0,05 IIIB 3 (12) 11 (16,7) IV 22 (88) 47 (71,3) Tổng số 25 (100) 66 (100)        Chưa thấy mối liên quan giữa nhiễm MCV với giai đoạn bệnh. 3.3.6. Mối liên quan giữa độ biệt hoá tế bào khối u và nhiễm  MCV Bảng 3.12. Mối liên quan giữa độ biệt hoá tế bào khối u và nhiễm  MCV MCV p Độ biệt hoá Dương tính n(%) Âm tính n(%)  Grad 1 1 (4) 5 (6,7)  Grad 2 8 (32) 27 (36) >0,05  Grad 3 7 (28) 15 (20) Không xác định 9 (36) 28 (37,3)   Tổng số 25 (100) 75 (100)   Chưa thấy mối liên quan giữa nhiễm MCV với độ biệt hoá của   tế bào khối u. 3.3.7. Mối liên quan giữa độ biệt hoá tế bào khối u và nhiễm  MCV Bảng 3.13. Mối liên quan giữa nhiễm MCV với marker ung thư MCV  MCV âm  dương  tính p tính  Đặc điểm  (n = 25) (n = 75) ±  SD Trung vị ±  SD Trung vị
  17. 17 CEA (ng/mL) 121,7 ± 250,2 6,9 95,2±273,8 6,02 >0,05 CYFRA 21.1  24,7±70,5 2,69 8,98±21,5 3,8 >0,05 (ng/mL) Chưa thấy mối liên quan giữa nhiễm MCV với biểu hiện các  dấu ấn ung thư. 3.3.8. Mối liên quan giữa nhiễm MCV với đột biến EGFR Bảng 3.14. Mối liên quan giữa nhiễm MCV với đột biến EGFR Đột biến  MCV  MCV âm  OR (95% CI) p EGFR   dương tính  tính Có đột biến 17 (85) 9 (29) 13,8 (2,8­86,5) 0,0001 Chi2(1): 15,24 Không đột biến 3 (15) 22 (71) Tổng số BN  20 (100) 31 (100) phân tích Tỷ  lệ đột biến EGFR  ở  nhóm UTP KTBN có nhiễm MCV cao  hơn có ý nghĩa so với nhóm không có đột biến,  ở bệnh nhân UTP  KTBN có nhiễm MCV thì nguy cơ bị đột biến EGFR tăng 13,8 lần. 3.3.9. Mối liên quan giữa nhiễm MCV với mức độ biểu hiện   gen VEGF và CIZ1b Bảng 3.15. Mối liên quan giữa nhiễm MCV với mức độ biểu   hiện gen VEGF và CIZ1b MCV  MCV  dương  Đặc  âm tính p tính điểm  (n = 75) (n = 25) ±  SD Trung vị ±  SD Trung vị VEGF (2­∆Ct) 2,07±1,1 1,89 2,33±2,5 1,66 >0,05  CIZ1b (2­∆Ct) 12,15±7,0 9,45 9,77±5,9 8,34 >0,05       Chưa thấy mối liên quan giữa nhiễm MCV với mức độ  biểu  hiện mRNA của CIZ1b và VEGF.
  18. 18 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 4.1. Một số đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân UTPKTBN 4.1.1. Tuổi mắc bệnh      Đa số theo các tác giả trong và ngoài nước thì bệnh thường gặp   ở  độ  tuổi 50 đến 70. Trong nghiên cứu này, tuổi mắc bệnh trung   bình là 60 ± 10,5, trong đó lứa tuổi từ  55 đến 74 tuổi có 61 bệnh   nhân, chiếm 61% trong tổng số  bệnh nhân nghiên cứu. Chúng tôi   nhân thấy về tuổi mắc bệnh trong nghiên cứu này thấp hơn thống   kê của Patricia M.de Goot, điều này có thể do thống kê của chúng   tôi chưa đủ  lớn, cũng có thể  xu hướng trẻ  hóa độ  tuổi người bị  UTP tại Việt Nam. 4.1.2. Giới      UTP thường gặp ở nam nhiều hơn nữ, trong nghiên cứu này tỷ  lệ nam/nữ là 3,7/1. Chúng tôi nhận thấy tỷ lệ này thì nữ giới đang   có xu hướng mắc  UTP  tăng lên.  Tại Việt Nam, tỷ  lệ  mắc UTP  cũng đang có xu hướng cân bằng giữa nam và nữ, theo Globocan   2018 tỷ lệ nam/nữ là 2,5/1. Có sự khác biệt về tỷ lệ mắc giữa nam   và nữ trong nghiên cứu này với tỷ lệ chung của Globocan có thể do   số mẫu của chúng tôi chưa đủ lớn, hơn nữa số lượng chúng tôi chỉ  lấy tại một trung tâm điều trị  ung thư, điều này cũng  ảnh hưởng   tới sự phân bố tỷ lệ giữa nam và nữ. 4.2. Mức độ  biểu hiện mRNA của gen CIZ1b, VEGF, đột biến  EGFR và tỷ lệ nhiễm Virus Merkel Cell  ở bệnh nhân ung thư  phổi không tế bào nhỏ. 4.2.1. Mức độ  biểu hiện  mRNA của  gen CIZ1b  ở    bệnh nhân   ung thư phổi không tế bào nhỏ.      Trong nghiên cứu trước đây được thực hiện bởi Higgins và cs   vào năm 2012, đã chứng minh  CIZ1b  là một biomarker có giá trị  trong chẩn đoán UTP. CIZ1b chỉ được phát hiện thấy ở bệnh nhân  UTP nhưng không thấy ở những người bình thường. Do đó, CIZ1b  được đề  xuất là một điểm đánh dấu phù hợp cho giai đoạn đầu  UTP.           Các nghiên cứu chỉ  ra rằng biến thể   CIZ1b  đủ  nhạy để  cho 
  19. 19 phép xác định chính xác bệnh nhân bị  ung thư ở giai đoạn 1, ở các   nhóm có nguy cơ  cao, bao gồm các bệnh nhân có hạch phổi lành  tính,   viêm   phổi,   hen  suyễn,  bệnh  phổi   tắc   nghẽn  mạn  tính)  và  người hút thuốc. Người ta cũng nhận thấy các bệnh nhân ung thư  có nồng độ  CIZ1b  cao hơn rất nhiều so với người bình thường   không có ung thư. Khi phân tích theo từng giai đoạn ung thư  thì   nồng độ  CIZ1b cũng tăng lên theo giai đoạn  ở các bệnh nhân  UTP  KTBN.       Trong nghiên cứu của chúng tôi, các cặp mồi đặc hiệu đã được   thiết kế để khuếch đại và định lượng sự biểu hiện mRNA của gen   CIZ1b  trong máu bằng phương pháp real­time PCR. Phương pháp  dựa trên kỹ  thuật PCR cho kết quả  nhanh và chính xác sự  biểu   hiện của mRNA của CIZ1b trong máu.      Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy mức độ  biểu hiện  mRNA   của   gen  CIZ1b  ở   huyết   tương   những   bệnh   nhân   UTP  KTBN cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Kết quả  này khảng định sự  biểu hiện gen  CIZ1b bị  tác động bởi quá trình  phát triển  UTP  và gen CIZ1b  có một vai trò quan trọng trong quá  trình phát triển UTP. Từ kết quả này cho thấy gen CIZ1b có tiềm  năng rất  lớn  để  được sử  dụng như  là một Biomarker  để  chẩn   đoán,   theo   dõi   quá   trình   phát   triển   UTP   cũng  như   theo   dõi   tiên   lượng điều trị UTP. 4.2.2.  Mức độ  biểu hiện  mRNA của  gen VEGF  ở  bệnh nhân   ung thư phổi không tế bào nhỏ.     Một nghiên cứu đánh giá sự biểu hiện mRNA của VEGF trên ba  nhóm bệnh nhân bao gồm ung thư  biểu mô tế  bào vảy, ung thư  biểu mô tuyến, và ung thư biểu mô tế bào không biệt hóa. Kết quả  cho thấy trong 65% trường hợp thì biểu hiện mRNA của   VEGF  cao   hơn   trong   mô   ung   thư   so   với   mô   bình   thường.   Biểu   hiện   mRNA của  VEGF  cao hơn trong ung thư  biểu mô không phải tế  bào vẩy và cao hơn  ở khối u với di căn hạch. Tương tự như vậy,  nghiên cứu của chúng tôi cũng chỉ  ra rằng biểu hiện mRNA của   VEGF  ở  máu ngoại vi cũng cao hơn có ý nghĩa thống kê  ở  nhóm   bệnh nhân UTP so với nhóm chứng. 
  20. 20       Trong nghiên cứu này, chúng tôi không quan sát thấy mối liên   quan của sự biểu hiện mRNA của VEGF đối với các đặc điểm lâm  sàng như  rối loạn chức năng gan, rối loạn Glucose, mô bệnh học  của khối u, giai đoạn của bệnh. Chúng tôi cũng chưa thấy sự khác  biệt về độ biểu hiện mRNA của VEGF giữa các giai đoạn biệt hóa  của khối u (p>0,05). Điều này cho thấy rằng  mức độ  biểu hiện  của VEGF tăng có ý nghĩa giữa nhóm UTP với người khoẻ  mạnh  (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2