intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ C3, C4, IL-6 và hsCRP huyết thanh ở bệnh nhân có hội chứng mạch vành cấp

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:30

34
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát biến đổi nồng độ các yếu tố miễn dịch không đặc hiệu C3, C4, interleukin-6, và hsCRP huyết thanh ở bệnh nhân có hội chứng mạch vành cấp. Đánh giá mối liên quan giữa sự biến đổi của các yếu tố C3, C4, interleukin-6 và hsCRP với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng trong hội chứng mạch mành cấp trước và sau điều trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ C3, C4, IL-6 và hsCRP huyết thanh ở bệnh nhân có hội chứng mạch vành cấp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                           BỘ QUỐC  PHÒNG  HỌC VIỆN QUÂN Y NGUYỄN THỊ THANH THÚY NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ C3, C4, IL­6 VÀ hsCRP HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN CÓ HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC Y SINH MàSỐ: 9720101  TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC       
  2. HÀ NỘI – 2019
  3. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUÂN Y Người hướng dẫn khoa học: 1. GS. TSKH. Phạm Mạnh Hùng 2. PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh Phản biện 1: GS. TS. Huỳnh Văn Minh Phản biện 2: PGS. TS. Lê Văn Don Phản biện 3: PGS. TS. Phạm Đăng Khoa Luận án được bảo vệ  trước Hội đồng luận án cấp trường   vào  hồi:            Giờ             ngày               tháng             năm        Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia. 2. Thư viện Học viện Quân y
  4. 3. Thư viện Viện Tim TP.HCM
  5. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh động mạch vành (ĐMV) là một trong những bệnh có xu  hướng gia tăng và phổ biến  ở cả  các nước phát triển và đang phát   triển, trong đó có Việt Nam, chiếm một tỷ  lệ  lớn các trường hợp  nhập viện gây tử  vong. Bệnh động mạch vành  bao gồm cả  hội  chứng mạch vành cấp (HCMVC) và bệnh động mạch vành  mạn  [1]. Các dấu ấn sinh học quan trọng liên quan đến quá trình xơ vữa   động mạch (XVĐM) và biến cố  tim mạch [2], [3], [4]. Các dấu ấn  viêm có  kết hợp với nguy cơ tăng cao của những biến cố bệnh lý  tim mạch [5], [6], [7]. Việc khảo sát các dấu ấn liên quan đến quá  trình viêm ngày càng được quan tâm.  Các dấu  ấn viêm và miễn  dịch không đặc hiệu hsCRP (high sensitive C­ reactive protein), bổ  thể C3, C4 và interleukin­ 6 (IL­6) được quan tâm nhiều [11], [12],   [13], [14]. Khảo sát nhiều yếu tố viêm, cũng như liên quan giữa các  yếu tố  với nhau để  giúp cho nhận định được toàn diện hơn [3],   [15], [16]. Các nghiên cứu đã  khảo sát các yếu tố  khác nhau của  quá trình viêm từ  dấu  ấn bề  mặt tế  bào miễn dịch, các cytokin  [17], [18], [19]. Ngoài hsCRP, còn nhiều cytokin, các yếu tố  viêm  cần được nghiên cứu thêm để  nhấn mạnh  được vai trò cytokin  trong HCMVC.  Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành  nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ C3, C4, IL­6   và hsCRP huyết thanh  ở  bệnh nhân có hội chứng mạch vành   cấp” nhằm các mục tiêu sau: 1. Khảo sát biến đổi nồng độ các yếu tố miễn dịch không đặc   hiệu C3, C4, interleukin­6, và hsCRP huyết thanh  ở  bệnh nhân có   hội chứng mạch vành cấp. 
  6. 2 2. Đánh giá mối liên quan giữa sự biến đổi của các yếu tố C3,   C4, interleukin­6 và hsCRP với một số  yếu tố  lâm sàng, cận lâm   sàng trong hội chứng mạch mành cấp trước và sau điều trị. Tóm tắt những đóng góp mới của luận án: Nghiên cứu sự  thay đổi nồng độ  của tập hợp các yếu tố  miễn dịch không đặc hiệu C3, C4, interleukin­6, hsCRP liên quan  đến phản  ứng viêm  ở  bệnh nhân có hội chứng mạch vành cấp.  Nghiên   cứu   phân   tích   mối   liên   quan   giữa   các   yếu   tố   C3,   C4,   interleukin­6, hsCRP với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng  và tương quan giữa các yếu tố  với nhau trong hội chứng mạch   vành cấp. Nghiên cứu cho thấy sự giảm có ý nghĩa thống kê nồng  độ interleukin­6 và hsCRP sau điều trị bằng phương pháp can thiệp   động mạch vành. Góp phần làm sáng tỏ thêm vai trò đáp ứng viêm  trong  cơ   chế   bệnh  sinh  và  một   số   yếu  tố  miễn  dịch  trong  hội  chứng mạch vành cấp. Cùng với hsCRP, gợi ý vai trò tiên lượng   của interleukin­6 trong hội chứng mạch vành cấp. Bố cục của luận án: Luận án gồm 120 trang, bao gồm: ­ Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu: 2 trang ­ Tổng quan: 38 trang ­ Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 15 trang ­ Kết quả: 31 trang ­ Bàn luận: 32 trang ­ Kết luận và kiến nghị: 2 trang Luận án có 51 bảng, 7 biểu đồ, 3 sơ đồ, 12 hình vẽ, 156 tài  liệu tham khảo   (cụ  thể  13 tài liệu tiếng Việt, 143 tài liệu tiếng  Anh).
  7. 3 CHƯƠNG 1.  TỔNG QUAN 1.1. DỊCH TỂ HỌC CỦA HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP HCMVC là một trong những nguyên nhân gây tử  vong hàng   đầu với tỷ lệ ngày càng tăng[1]. Tỷ lệ mắc bệnh vẫn đang tăng và  một số lớn bệnh nhân vẫn bị HCMVC và đột tử tim mạch[21]. Tại   Việt Nam, tần suất bệnh cũng ngày càng cao [20].  1.2. CƠ  CHẾ  BỆNH SINH CỦA HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH  CẤP VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC YẾU TỐ  MIỄN DỊCH TRONG   CƠ CHẾ BỆNH SINH CỦA HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP Quá trình viêm xảy ra trong cơ  chế  bệnh sinh của HCMVC   [22], [23], [24]. Vai trò của các  dấu ấn sinh học viêm  được thấy rõ  trong HCMVC [25], [26], [27].Các yếu tố trung gian được tiết từ tế  bào miễn dịch làm tăng tiến triển quá trình viêm tại mảng xơ  vữa  (MXV), đưa đến HCMVC [28], [29]. Các chiến lược mới trong tiên  lượng, dự phòng và điều trị từ các nghiên cứu về cơ chế sinh bệnh   nền tảng được chú ý [30], [31].  1.2.1.  Sự  xơ  vữa mạch trong cơ  chế  sinh bệnh của hội chứng   mạch vành cấp HCMVC do quá trình XVĐM. Nhiều yếu tố có thể đưa đến sự  mất  ổn định của mảng xơ  vữa và hậu quả  là biến cố  HCMVC   [37], [38], [39]. Các nghiên cứu dịch tễ  học cho thấy một sự  kết   hợp chặt chẽ giữa biểu hiện lâm sàng của bệnh XVĐM và các dấu   ấn hệ  thống của sự  viêm. Nhiều tế  bào miễn dịch biểu hiện dấu   hiệu hoạt hóa và sản xuất các cytokin viêm   tại MXV  [40], [41],  [42].
  8. 4 1.2.2. Ứ đọng lipoprotein và vai trò của tế bào miễn dịch 1.2.2.1. Vai trò của hoạt hóa tế  bào nội mô, phân tử  kết dính và   chemokin 1.2.2.2. Vai trò của hệ  thống miễn dịch tự  nhiên và đại thực bào   trong phát triển mảng xơ vữa Hệ  thống miễn dịch tự  nhiên quan trọng trong HCMVC được  mô tả  qua sự  hoạt  hóa các tế  bào  bạch cầu.  Các  đại  thực bào  (ĐTB) hoạt hoá sản xuất các cytokin viêm [43]. 1.2.2.3. Vai trò hệ thống miễn dịch thích ứng, tế bào lympho trong đáp   ứng viêm Sự thâm nhiễm tế bào lympho T luôn có ở tổn thương xơ vữa  động mạch.  Các cytokin của tế  bào lympho T gây sản xuất một   lượng lớn các protein viêm vào máu. Kết quả, tăng nồng độ IL­6 và  CRP trong máu ngoại vi, khởi phát dòng thác viêm hiệu quả tại chỗ  và toàn thân [24], [43], [44], [45].  1.2.4. Vai trò các cytokin và yếu tố khác trong hội chứng mạch  vành cấp  Các cytokin tiền viêm có thể giảm tổng hợp chất nền và tăng sự  thoái hóa chất nền, thúc đẩy sự vỡ MXV, làm tăng hoạt tính tế bào  cơ  trơn và co mạch khu trú, tham gia vào sự  huy động các tế  bào  miễn dịch đến MXV.  1.2.5. Các yếu tố khác tham gia vào cơ chế bệnh sinh của hội   chứng mạch vành cấp ­  Môi trường , thể  chất:  Môi trường, thể  chất hoặc yếu tố  căng thẳng cảm xúc để  khởi phát nhồi máu cơ tim (NMCT)  tham  gia vào sự quá tải trong hoạt hóa hệ thống thần kinh giao cảm. 
  9. 5 ­ Các thay đổi hóa lý trong mảng xơ vữa. ­  Sự thay đổi chức năng vi tuần hoàn. 1.3.   LÂM   SÀNG   VÀ   CHẨN   ĐOÁN   HỘI   CHỨNG   MẠCH   VÀNH CẤP  Lâm sàng:  Trong NMCT, bệnh nhân có thể  có cảm giác đè  nặng, bóp nghẹt hay xiết chặt  ở lồng ngực. Các triệu chứng khác:  toát mồ hôi, buồn nôn, ói mửa, chóng mặt và lo lắng [1], [21]. Cận lâm sàng: Điện tâm đồ, xét nghiệm, X Quang ngực, siêu  âm tim, nghiệm pháp gắng sức, chụp ĐMV. Chẩn đoán:  Chẩn đoán dựa vào triệu chứng lâm sàngvà cận  lâm sàng, kết hợp dấu  ấn sinh học, trong đó Troponin thế  hệ  siêu  nhạy giúp chẩn đoán sớm và đặc hiệu cho đánh giá tổn thương tế  bào cơ tim [50], [51]. Phương pháp điều trị  HCMVC  gồm tái thông mạch vành và  điều trị nội khoa [52]. 1.4. SỰ  THAY ĐỔI CỦA CÁC YẾU TỐ  GÂY VIÊM VÀ CÁC  CYTOKIN TRONG HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP  1.4.1. Interleukin­6    IL­6 là một cytokin có những tác động quan trọng trong phản  ứng viêm,  tạo nên pha đáp ứng cấp của phản ứng viêm không đặc  hiệu. IL­6 được mã hóa bởi gen IL­6 định vị trên nhiễm sắc thể số  7. Trọng lượng phân tử từ 22 đến 30 kDa. IL­6 hoạt động như một   cytokin tiền viêm được sản xuất bởi nhiều loại tế bào, bao gồm tế  bào lympho T hoạt hóa, ĐTB và một số  các tế  bào khác. IL­6  ảnh  hưởng tại chỗ, liên quan đến sự  tạo thành mảng xơ  vữa và tiến  triển đến HCMVC. Trong NMCT nồng độ IL­6 tăng cao hơn trong  cơn đau thắt ngực không  ổn định (ĐTNKOĐ) [53]. Tăng nồng độ  IL­6 giúp xác định nhóm bệnh nhân giảm được tỷ  lệ  tử  vong khi  
  10. 6 điều trị  tích cực [54], [55], [56]. Các thuốc kháng viêm aspirin và   statin giảm CRP và IL­6,  ức chế  phản  ứng viêm, sự  hiểu biết này  cho thấy vai trò của các thuốc kháng viêm như  aspirin và statin  trong HCMVC [57], [58],[59]. 1.4.2. CRP  CRP   là   một   protein   viêm   tăng  trong   đáp  ứng  pha   cấp,   thuộc  nhóm Pentraxin, có cấu trúc dạng đĩa với 5 chuỗi polypeptide trong  cấu trúc pentamere. CRP được tổng hợp tăng trong giai đoạn viêm  cấp tại gan dưới tác động của IL­6. CRP đưa đến sự  chết theo  chương trình của tế  bào cơ  trơn mạch máu, thúc đẩy sinh xơ  vữa   mạch và góp phần vào sự mất ổn định MXV [38], [60], [61]. 1.4.4. Các yếu tố bổ thể C3, C4  Bổ thể là một nhóm protein thuộc hệ thống miễn dịch dịch thể  tự  nhiên không đặc hiệu, tạo ra những phân tử  hiệu  ứng tham gia   vào quá trình viêm. Các chứng cứ đã đề nghị vai trò quan trọng của  bổ thể trong cơ chế bệnh sinh của HCMVC [62], [63], [64]. 1.4.5.Ứng dụng vào điều trị Đánh giá lại tình trạng viêm có thể  giúp ích trong xác định  bệnh nhân có nguy cơ  cao tái phát của mất  ổn định mảng XVĐM  vành. 1.5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI  1.5.1. Nghiên cứu trên thế giới  Các nghiên  cứu đã  cho  thấy  hsCRP  là  tiêu  chuẩn vàng trong   đánh nguy cơ các biến cố tim mạch trong HCMVC [10], [32].  1.5.2. Nghiên cứu trong nước  Vai trò của cytokin IL­6 đã được nghiên cứu trên một số bệnh   lý nhiễm trùng, phẫu thuật tim mạch. Tăng IL­6 kết hợp với tăng  biến cố nguy cơ tim mạch [5], [12], [13], [20].  
  11. 7 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2.1.1. Nhóm bệnh nhân nghiên cứu Nhóm bệnh nhân nghiên cứu có 100 bệnh nhân với chẩn đoán  xác định hội chứng mạch vành cấp đến nhập khoa cấp cứu và  được điều trị  tại Viện Tim TP. HCM từ  tháng 1 năm 2013 đến   tháng 12 năm 2013. Tất cả  bệnh nhân được chẩn đoán theo tiêu   chuẩn chẩn đoán HCMVC (theo định nghĩa của các Hội tim mạch  ESC/ACCF/AHA/WHF  về  NMCT năm 2012)[65] nhập vào khoa  cấp cứu Viện Tim TP.HCM thỏa tiêu chuẩn tuyển chọn và tiêu  chuẩn loại trừ được nhận vào nhóm bệnh nhân nghiên cứu.  2.1.2.Nhóm chứng   Gồm   50  người   khỏe   mạnh,   không   có   bệnh  mạch   vành,   đến  hiến máu tại Viện Tim ở cùng thời điểm, chọn mẫu ngẫu nhiên. 2.1.3. Tiêu chuẩn tuyển chọn  Tất cả bệnh nhân HCMVC.  2.1.4.Tiêu chuẩn loại trừ  Bệnh nhân có tình trạng viêm không nhiễm khuẩn  và nhiễm  khuẩn đi kèm ở thời điểm nghiên cứu. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu thuần tập tiến cứu, có nhóm đối chứng.   Theo dõi  dọc tiến cứu trên 100 bệnh nhân. Dùng công thức tính cỡ  mẫu ước  
  12. 8 lượng một tỷ lệ nhằm tính số lượng bệnh nhân  HCMVC. Nhóm 1:  Nhóm bệnh nhân.Nhóm 2: Nhóm chứng gồm 50 người khỏe mạnh. 2.2.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu  Các chỉ tiêu xét nghiệm định lượng các yếu tố C3, C4, IL­6 và   hsCRP. Chỉ  tiêu khác:  hsTroponin T và NT­ ProBNP. Các chỉ  tiêu  lâm sàng thu thập từ  hồ  sơ  bệnh án: Yếu tố  nguy cơ, nhóm bệnh  trong HCMVC, phương pháp điều trị. Các cận lâm sàng khác: siêu  âm tim, chụp ĐMV, công thức máu, bilan lipd, độ lọc cầu thận). NHÓM BỆNH  n=100 bệnh nhân HCMVC Thu thập các dữ liệu lâm sàng, cận lâm sàng và các  yếu tố nguy cơ từ hồ sơ bệnh án Các dữ liệu lâm sàng,  Các yếu tố nguy cơ  cận lâm sàng  ­HCMVC: Chẩn đoán,  ­ Tiền căn đái tháo  các phân nhóm bệnh. đường. ­ Phương pháp điều trị. NHÓM CHỨNG ­ Hút thuốc lá, n=50 người khỏe  ­ Siêu âm tim, ECG, kết  quả chụp ĐMV. ­ Rối loạn lipid máu mạnh đến hiến  ­ Xét nghiệm huyết học,  ­ Tăng huyết áp máu hóa sinh thường qui. So sánh  Lấy máu khi  Khảo sát mối liên quan giữa   vào viện hiến  nhóm   máu  Lấy máu lần 1 lúc nhập viện xét nghiệm  bệnh và   Xét nghiệm  các yếu tố miễn dịch không đặc hiệu và các  nhóm   các yếu tố  dấu ấn cơ tim chứng miễn dịch  C3,C4, IL­6, hsCRP, hsTroponin, NT­ProBNP không đặc  hiệu và các  So sánh trướcvà sau điều trị trên cùng   nhóm đối tượng (37 bệnh nhân) dấu ấn cơ tim C3,C4, IL­6,  hsCRP,  Lấy máu lần 2 sau 6 tháng điều trị  hsTroponin,  Xét nghiệm các yếu tố miễn dịch không đặc  NT­ProBNP hiệu và các dấu ấn cơ tim C3,C4, IL­6, hsCRP, hsTroponin, NT­ProBNP
  13. 9 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ nghiên cứu 2.2.3.   Phương   pháp   xét   nghiệm   định   lượng  C3,   C4,   IL­6   và  hsCRP  Bằng kỹ  thuật theo nguyên lý miễn dịch trên hệ  thống chẩn   đoán và thuốc thử của hãng Roche Diagnostics. 2.2.4. Các yếu tố định lượng khác  hsTroponin T và NT­ProBNP, xét nghiệm khác được định lượng   bằng hệ  thống chẩn đoán của hãng Roche Diagnostics. Số  lượng   bạch cầu được phân tích trên mẫu máu toàn phần với kháng đông  EDTA bằng hệ thống máy huyết học của hãng Beckman­ Coulter. 2.2.5.Trong nghiên cứu thực hiện các nội dung  Thu thập được các số liệu lâm sàng và cận lâm sàng. Qua phân  tích số liệu nhận định về: Mối liên quan giữa từng yếu tố C3, C4,   IL­6, hs CRP với HCMVC; khảo sát sự  thay đổi các  yếu tố  miễn  dịch không đặc hiệu C3, C4,  IL­6, hs CRP trước và sau điều trị. 2.2.6. Xử lý số liệu   Số  liệu thu thập được nhập bằng phần mềm Excel, xử lý số  liệu bằng phần mềm thống kê STATA 12. 2.3. Đạo đức nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, những nội dung nghiên cứu của   chúng tôi không can thiệp và không  ảnh hưởng  đến quyết định  điều trị của bác sĩ, không có can thiệp vào quy trình điều trị  bệnh   nhân, do đó nghiên cứu không gây bất kỳ  tác hại nào cho bệnh   nhân. Nghiên cứu được thông qua Hội đồng khoa học – Y Đức  Viện Tim  TP. HCM.
  14. 10 2.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện tại Viện Tim   TP. HCM. Thời   gian lấy mẫu  từ tháng 1/2013 đến 12/2014. CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU 3.1.1. Tuổi Nhóm chứng: Tuổi trung bình 33,72 ± 7,88 (TB ± 2SD). Nhóm   bệnh nhân: Tuổi trung bình 63,67 ± 11,7 (TB ± 2SD). Phân nhóm   tuổi bệnh nhân   60 tuổi: 59 (tỷ lệ  59%). Bệnh nhân tập trung đa số  từ  50 đến 79 tuổi, trong đó cao   nhất ở nhóm tuổi từ 60 tuổi trở lên. 3.1.2. Giới tính   Nam chiếm tỷ  lệ  cao hơn nữ. Nhóm bệnh nhân: Nam: 66 (tỷ  lệ  66%), Nữ: 34 (tỷ lệ 34%). Nhóm chứng: Nam: 38 (tỷ lệ 76%), Nữ: 12   ( tỷ lệ 24%). 3.1.3. Nhóm bệnh nhân theo dõi sau điều trị Có 37 trường hợp (n=37) với đặc điểm về tuổi và giới tính như  sau: Giới tính: Nam 24 bệnh nhân (chiếm tỷ lệ 65%), cao hơn so với   nữ  13 bệnh nhân (chiếm tỷ  lệ  35%). Tuổi trung bình của các bệnh  nhân trong cả nhóm là: 63 ± 11,29. 3.1.4. Các yếu tố nguy cơ và đặc điểm khác 3.1.4.1. Yếu tố nguy cơ và đặc điểm bạch cầu  Tỷ lệ các yếu tố nguy cơ :tăng huyết áp 72%, chiếm đa số các   trường hợp, rối loạn lipid máu (RLLM)27%, tiền sử  hút thuốc lá 
  15. 11 28%, đái tháo đường (ĐTĐ) 32%. Tỷ  lệ  bệnh nhân có tăng bạch   cầu khá cao 59,4%. 3.1.4.2. Tình trạng hẹp mạch vành trên kết quả chụp ĐMV Bệnh nhân có chụp ĐMV: 77 trường hợp, trong đó: Hẹp một  nhánh ĐMV: 13 trường hợp (tỷ lệ 16,9%), hẹp nhiều nhánh ĐMV:  64 trường hợp ( tỷ  lệ  83,1%). Bệnh nhân hẹp nhiều nhánh ĐMV  chiếm đa số các trường hợp.  3.1.4.3. Thay đổi trên siêu âm tim   Hình ảnh vận động cơ tim bất thường giảm động, vô động các  thành cơ tim: 90 trường hợp (tỷ lệ 90%). 3.1.4.4. Phân loại các nhóm bệnh khác nhau trong hội chứng mạch   vành cấp  NMCT ST chênh lên: 32 trường hợp (tỷ lệ 32%), NMCT không  ST chênh lên: 59 trường hợp ( tỷ lệ 59%), ĐTNKOĐ: 9 trường hợp   (tỷ lệ 9%). Sau điều trị, 37 trường hợp, có: NMCT ST chênh lên có   15/37 trường hợp ( tỷ  lệ  40,54%), NMCT không ST chênh lên có  18/37 trường hợp (tỷ  lệ  48,65%), ĐTNKOĐ có 4/37 trường hợp   ( tỷ lệ 10,8%), thấp hơn hai nhóm trên. 3.1.4.5. Phương pháp điều trị   Nội   khoa:   35   trường   hợp   (tỷ   lệ   35%),   can   thiệp   ĐMV:   55   trường hợp (tỷ lệ 55%),phẫu thuật bắc cầu: 10 trường hợp (tỷ lệ  10%).  Can thiệp  ĐMV chiếm   đa số  các trường hợp,  kế  tiếp là  phương pháp điều trị nội khoa. 3.1.4.6. Số lượng, nồng độ trung bình một số các yếu tố liên quan Số  lượng trung bình bạch cầu tăng nhẹ, không tăng số  lượng   trung bình tiểu cầu, tăng nồng độ  trung bình LDL­Cholesterol, độ  lọc cầu thận ước lượng (eGFR) trung bình 64,11ml/ph
  16. 12 3.2.NỒNG   ĐỘ   CÁC   YẾU   TỐ   MIỄN   DỊCH   KHÔNG   ĐẶC  HIỆU   ĐƯỢC   XÁC   ĐỊNH   TRÊN   NHÓM   BỆNH   VÀ   NHÓM  CHỨNG 3.2.1. Nồng độ  cytokin IL­6 trên nhóm bệnh và nhóm chứng   Nồng   độ   trung   vị   IL­6   tăng   cao   trong   nhóm   bệnh   nhân  (13,88pg/ml) , sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về trung vị nồng độ  IL­6 huyết tương giữa nhóm bệnh và nhóm chứng với p
  17. 13 tuổi với p0,05. Nồng độ  trung vị  hsTroponin T trước điều trị  trong   nhóm bệnh nhân tăng huyết áp thấp hơn, sự  khác biệt có ý nghĩa  thống   kê   với   p0,05. 3.3.4. Sự thay đổi nồng độ các yếu tố theo tình trạng rối loạn   lipid máu Trên nhóm bệnh nhân có rối loạn lipid máu và không RLLM,  nồng độ trung vị IL­6 trên bênh nhân có RLLM cao hơn bệnh nhân  không có rối loạn lipid máu   nhưng khác biệt không có ý nghĩa   thống kê giữa hai nhóm với p>0,05. Nồng độ  trung bình của các  
  18. 14 yếu tố  C3,C4 giữa hai nhóm không RLLM và có RLLM khác biệt   không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Trước và sau điều trị  nồng  độ  trung vị  của các yếu tố  hsCRP, hsTroponin, NT­ProBNP giữa   hai nhóm không RLLM và có RLLM khác biệt không có ý nghĩa   thống kê với p>0,05. 3.3.5. Sự thay đổi nồng độ  các yếu tố theo tiền sử hút thuốc lá Trên nhóm bệnh nhân có hút thuốc lá và không hút thuốc lá.  Nồng độ  trung vị  IL­6 giữa hai nhóm không có sự  khác biệt có ý   nghĩa thống kê p>0,05. Trước điều trị, nồng độ trung bình C4 trong  nhóm   không hút thuốc lá cao hơn nhóm có hút thuốc lá, sự  khác   biệt có ý nghĩa thống kê với p0,05. Nồng độ trung vị các  yếu tố  hsCRP, hsTroponinT, NT­ProBNP giữa hai nhóm không hút  thuốc và có hút thuốc lá không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê  với p>0,05. 3.3.6.   Sự   thay  đổi   nồng  độ     các  yếu   tố   theo  bệnh   đái   tháo   đường  Trên hai nhóm bệnh nhân có ĐTĐ và không ĐTĐ. Nồng độ  trung vị IL­6 ở nhóm bệnh nhân không bị ĐTĐ cao hơn nhóm bệnh  nhân   ĐTĐ,   nhưng   sự   khác  biệt   không   có   ý   nghĩa   thống   kê   với   p>0,05. Nồng độ  trung bình của các yếu tố  C3, C4 giữa hai nhóm  bệnh nhân có ĐTĐ và không ĐTĐ khác biệt không có ý nghĩa thống   kê với p>0,05. Trước điều trị, nồng độ  trung vị  hsTroponin T trên  nhóm bệnh nhân không ĐTĐ cao hơn nhóm bệnh nhân có ĐTĐ, sự  khác biệt có ý nghĩa thống kê với p0,05.
  19. 15 3.3.7. Sự  thay đổi nồng độ    các yếu tố    theo số  nhánh động  mạch vành hẹp  Nồng độ trung vị IL­6 khác biệt không có ý nghĩa thống kê với   p>0,05 giữa nhóm bệnh nhân hẹp một nhánh và hẹp nhiều nhánh.   Nồng độ  trung bình C3, C4 khác biệt không có ý nghĩa thống kê  giữa hai nhóm bệnh nhân hẹp một nhánh và nhiều nhánh ĐMV với   p>0,05. Nồng độ  trung vị  của hsTroponin   ở nhóm hẹp một nhánh   cao hơn hẹp nhiều nhánh ĐMV, sự   khác biệt có ý nghĩa thống kê  với p0,05. 3.3.8.Sự thay đổi nồng độ   của các yếu tố C3,C4, Il­6, hsCRP và   các yếu tố khác giữa các nhóm bệnh trong hội chứng mạch vành   cấp  3.3.8.1. Sự  khác biệt nồng độ  các yếu tố  giữa nhóm nhồi máu cơ  tim ST chênh lên và đau thắt ngực không ổn định  Nồng độ trung vị của IL­6  khác biệt không có ý nghĩa thống  kê giữa hai nhóm với p>0,05. Nồng độ trung bình C3, C4 khác biệt  không   có   ý   nghĩa   thống   kê   với   p>0,05.   Nồng   độ   trung   vị  hsTroponin   và   NT­ProBNP   khác   biệt   có   ý   nghĩa   thống   kê   với  p 0,05. 3.3.8.2. Sự khác biệt nồng độ trung bình giữa nhồi máu cơ tim ST   không chênh lên với đau thắt ngực không ổn định  Nồng độ trung vị của IL­6 giữa hai nhóm khác biệt không có ý   nghĩa thống kê  với p>0,05. Nồng độ  trung bình C3, C4  khác biệt  không   có   ý   nghĩa   thống   kê   với   p>0,05.   Nồng   độ   trung   vị   của  
  20. 16 hsCRP, hsTroponin, NT­ProBNP giữa hai nhóm khác biệt không có  ý nghĩa thống kê với p>0,05. 3.3.8.3. Sự  thay đổi nồng độ  các yếu tố  giữa nhồi máu cơ  tim và  đau thắt ngực không ổn định   Nồng độ  trung vị  của IL­6, hsCRP giữa hai nhóm khác biệt  không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Nồng độ trung bình của C3,  C4 khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Nồng độ trung  vị  NT­ProBNP  ở  nhóm bệnh nhân ĐTNKOĐ cao hơn nhóm bệnh   nhân NMCT trước điều trị, sự  khác biệt có ý nghĩa thống kê với   p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2