intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Thực trạng bệnh viêm mũi dị ứng ở công nhân dệt may công nghiệp và Hiệu quả một số giải pháp can thiệp, năm 2016

Chia sẻ: Co Ti Thanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

34
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm mô tả thực trạng môi trường lao động, bệnh viêm mũi dị ứng và một số yếu tố liên quan đến bệnh của công nhân Công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan, Nghệ An, năm 2016. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh viêm mũi dị ứng của công nhân Công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan, năm 2016.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Thực trạng bệnh viêm mũi dị ứng ở công nhân dệt may công nghiệp và Hiệu quả một số giải pháp can thiệp, năm 2016

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG THỰC TRẠNG VIÊM MŨI DỊ ỨNG CỦA CÔNG NHÂN DỆT MAY CÔNG NGHIỆP VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CAN THIỆP Chuyên ngành: Dịch Tễ Học Mã số: 62 72 01 17 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2018
  2. 2 Công trình được hoàn thành tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ƣơng Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Lê Minh Kỳ 2. GS.TSKH. Vũ Thị Minh Thục Phản biện 1: PGS.TS. Đào Xuân Vinh – Học viện Quân y Phản biện 2: PGS.TS. Phạm Trần Anh – Trƣờng Đại học Y Hà Nội Phản biện 3: PGS.TS. Doãn Ngọc Hải – Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trƣờng Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp nhà nước họp tại Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương vào hồi giờ ngày tháng năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Hà Nội - Thư viện Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
  3. 3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ARIA Allergic Rhinitis and its Impact Asthma - Tổ chức nghiên cứu tác động của viêm mũi dị ứng lên hen phếquản BHLĐ Bảo hộ lao động CysLTs Cysteinyl-leukotrienes DN Dị nguyên DNBB Dị nguyên bụi bông DNNN Dị nguyên nghề nghiệp HPQ Hen phế quản IR Index of Reactivity-Chỉ số phản ứng KAP Knowledge, attitude, practice (Kiến thức, thái độ, thực hành) KN-KT Kháng nguyên - kháng thể LTA4 Leukotriene A 4 LTRAs Anti leukotrienes - Thuốc kháng leukotrien MDĐH Miễn dịch đặc hiệu NLĐ Người lao động TCVSCP Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép VKM Viêm kết mạc VMDƯ Viêm mũi dị ứng VMDƯNN Viêm mũi dị ứng nghề nghiệp WHO World Health Organization – Tổ chức y tế thế giơi
  4. 4 ĐẶT VẤN ĐỀ Ở nước ta ngành công nghiệp dệt may ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vì làm việc trong môi trường nhiều bụi bông và tiếp xúc với bụi bông trong thời gian liên tục nên công nhân dễ mắc các bệnh dị ứng nghề nghiệp như: Viêm mũi dị ứng, Hen phế quản...Đã có nhiều nghiên cứu khảo sát môi trường lao động và bệnh viêm mũi dị ứng của công nhân dệt may,tuy nhiên chưa có công trình nào đánh giá hiệu quả can thiệp trong phòng chống và điều trị bệnh, đặc biệt là rửa mũi bằng nước muối sinh lý cũng như xịt mũi bằng thuốc Avamys. Từ tình hình trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng bệnh viêm mũi dị ứng ở công nhân dệt may công nghiệp và Hiệu quả một số giải pháp can thiệp, năm 2016” với các mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng môi trường lao động, bệnh viêm mũi dị ứng và một số yếu tố liên quan đến bệnh của công nhân Công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan, Nghệ An, năm 2016. 2. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh viêm mũi dị ứng của công nhân Công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan, năm 2016. 3. Đánh giá hiệu quả giải pháp can thiệp trong phòng chốngvà điều trị bệnh viêm mũi dị ứng của công nhân Công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan. Từ đó đề xuất áp dụng các giải pháp can thiệp nhằm bảo vệ và nâng cao sức khỏe người lao động một cách khả thi và có cơ sở khoa học. * Những đóng góp mới của luận án: Đây là luận án đầu tiên sử dụng phương pháp rửa mũi và xịt mũi Avamys để phòng và điều trị bệnh Viêm mũi dị ứng ở công nhân dệt may công nghiệp * Bố cục luận án: Luận án có 126 trang bao gồm: Đặt vấn đề: 02 trang; Tổng quan: 36 trang; Phương pháp nghiên cứu: 23 trang; Kết quả nghiên cứu: 29 trang; Bàn luận: 33 trang; Kết luận: 2 trang; Kiến nghị: 1 trang. Luận án có 35 bảng, 11 hình và 118 tài liệu tham khảo.
  5. 5 Chƣơng 1 TỔNGQUAN 1.1. THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG LAO ĐỘNG, BỆNH VIÊM MŨI DỊ ỨNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN a. Thực trạng môi trƣờng lao động Các yếu tố vi khí hậu tác động trực tiếp đến sức khỏe của công nhân dệt may công nghiệp như nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió trong xưởng sản xuất. Khi nhiệt độ tăng, tốc độ gió giảm cũng như độ ẩm cao công nhân mất nước, mệt mỏi, giảm sức đề kháng, dễ mắc các bệnh về hô hấp.Bụi bông phát sinh trong quá trình sản xuất có thể gây nên các bệnh hô hấp như Viêm mũi dị ứng, Hen phế quản, Bệnh phổi bụi bông. Các nghiên cứu cho thấy, khi nồng độ bụi cao, tỷ lệ mắc Viêm mũi dị ứng ở công nhân tăng lên. b. Tình hình bệnh viêm mũi dị ứng Ở Việt Nam, theo nhiều nghiên cứu khác nhau, tỷ lệ VMDƯ chiếm từ 10 -18% dân số. Ở Nhật, thường xuyên có 20% dân số bị mắc chứng VMDƯ.Theo Kim BK và cộng sự (2014) tại Hàn Quốc tỷ lệ VMDƯ là 13,3%.Tại Trung quốc, nghiên cứu Su N, Lin J và cộng sự cho thấy tỷ lệ viêm mũi dị ứng là 17,6%. Chaari và cộng sự (2009) nghiên cứu tại Pháp cho thấy có 8,5% công nhân dệt mayviêm mũi dị ứng. Nghiên cứu của Vũ Minh Thục, Phạm Văn Thức năm 2002 tỷ lệ viêm mũi dị ứng nghề nghiệp do bụi bông là 32,5% c. Các yếu tố liên quan đến bệnh viêm mũi dị ứng ở công nhân dệt may Có nhiều yếu tố liên quan đến bệnh viêm mũi dị ứng ở công nhân dệt may bao gồm: Vi khí hậu, giới tính, tuổi, tuổi nghề, tình trạng sử dụng khẩu trang và KAP. Ở điều kiện nhiệt độ cao, độ ẩm cao cũng như nồng độ bụi cao, nguy cơ mắc viêm mũi dị ứng tăng. Ngoài ra, viêm mũi dị ứng cũng liên quan chặt chẽ đến tuổi, thâm niên công tác cũng như việc dự phòng cá nhân. Các công nhân có kiến thức thái độ thực hành với bệnh trước đó ít có nguy cơ mắc bệnhnày hơn. 1.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG BỆNH VIÊM MŨI DỊ ỨNG 1.2.1. Đặc điểm lâm sàng Viêm mũi dị ứng đặc trưng biểu hiện ở các triệu chứng sau: ngứa mũi, hắt xì hơi, chảy nước mũi trong và ngạt tắc mũi. Tuy nhiên, ở mỗi bệnh nhân thì mức độ biểu hiện các triệu chứng là khác nhau. Qua thăm khám lâm sàng các bệnh nhân viêm mũi dị ứng, đặc biệt là nội soi, thấy các biểu hiện sau: niêm mạc mũi biến đổi từ tím nhạt đến nhạt màu; cuốn mũi dưới nề, quá phát; hốc mũi có nhiều dịch tiết. Ngoài ra có thể quan sát thấy các biểu hiện dị hình vách ngăn và polip mũi.
  6. 6 Ở các bệnh nhân dị ứng, viêm mũi dị ứng thường kết hợp với biểu hiện dị ứng ở các cơ quan khác như: viêm kết mạc dị ứng (ngứa mắt, chảy nước mắt, đỏ mắt, sưng mắt), hen phế quản và chàm thể tạng (nổi các ban đỏ dạng dị ứng). 1.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng a. Test lẩy da: là xét nghiệm cơ bản và được thực hiện đầu tiên để chẩn đoán viêm mũi dị ứng. Nếu các tế bào mast ở dưới da của bệnh nhân mang trên bề mặt chúng các IgE đặc hiệu với di nguyên này thì các tế bào sẽ thoát hạt gây ra phản ứng sẩn ngứa trong 10-15 phút sau khi lẩy da. b. Định lượng IgE: hàm lượng IgE người bình thường dưới 100 IU/ml, ở bệnh nhân VMDƯhàm lượng IgE tăng cao. Sau điều trị hàm lượng IgE giảm xuống. c. Định lượng Ig G: là kháng thể bảo vệ thay thế cho kháng thể dị ứng IgE. Các IgG có tác dụng bảo vệ cơ thể: ngăn không cho IgE gắn vào các tế bào mast và basophil, do đó không gây ra hiện tượng thoát hạt của tế bào. Sau điều trị sau điều trị lượng IgG tăng lên. 1.3. CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM MŨI DỊ ỨNG Ở CÔNG NHÂN a. Biện pháp dự phòng cá nhân (đeo khẩu trang) Là một trong những biện pháp giúp phòng ngừa các yếu tố có hại ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ NLĐ. Đối với công nhân dệt may, đeo khẩu trang lúc làm việc là phương pháp hữu hiệu để giảm mắc các bệnh đường hô hấp. b.Rửa mũi: Rửa mũi (Nasal Irrigation) là một thủ thuật vệ sinh cá nhân thực hiện bằng cách bơm đầy hốc mũi bằng nước muối ấm. Mục đích của rửa mũi là làm sạch bụi bẩn, các chất nhầy dư thừa, các mảnh mô nhỏ, làm ẩm hốc mũi và thiết lập lại trạng thái sinh lý của hệ thống niêm mạc mũi, nhằm làm giảm tỷ lệ mắc bệnh mũi xoang. Hiện nay, có nhiều phương pháp rửa mũi, trong đó thủ thuật Netti (netti pot) được kiểm chứng lâm sàng và được công nhận là an toàn, có ích và không có tác dụng phụ nào đáng kể. c. Giải pháp xịt mũi bằng Avamys Đây là một sản phẩm thuốc xịt mũi chứa fluticasone furoate của hãng Glaxosmithkline, được đưa vào thị trường năm 2009. Các nghiên cứu cho thấy Avamys giúp cải thiện các triệu chứng ở mũi và mắt được duy trì hơn 24 giờ sau khi dùng thuốc một lần mỗi ngày.
  7. 7 Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành tại02 Nhà máy thuộc Công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan, tỉnh Nghệ An: Nhà máy may Halotex và Nhà máy Sợi Hoàng Thị Loan. 2.2. Thời gian nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 08/2016 đến tháng 08/2017. 2.3. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu mô tả là môi trường lao động và công nhân may. Đối tượng nghiên cứu can thiệp được chọn từ số công nhân viêm mũi dị ứng. 2.4. Thiết kế nghiên cứu Thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp với nghiên cứu can thiệp so sánh trước sau. 2.5. Cỡ mẫunghiên cứu 2.5.1. Cỡ mẫu nghiên cứu mô tả * Cỡ mẫu cho nghiên cứu sức khỏe của công nhân: Cỡ mẫu: được tính theo công thức sau: [22] p(1  p) n  Z12 /2 d2 n: Cỡ mẫu nghiên cứu làm tròn 900 công nhân; α: 0,05; Z1-α/2: 1,96;p = 0,32. Thực tế lấy tất cả1040 công nhân * Cỡ mẫu cho nghiên cứu xét nghiệm môi trường: theo công thức: s2 n= Z21-α/2 ( X ) 2 n:cỡ mẫu nghiên cứu là 30; X : giá trị trung bình trong nghiên cứu về bụi môi trường của Nguyễn Đình Dũng X = 15 mg/m3 không khí [16]; s: độ lệch chuẩn cũng trong nghiên cứu này s = 6; ε: mức sai lệch tương đối giữa các tham số mẫu và tham số quần thể. Ấn định ε = 0,15. 2.5.2. Cỡ mẫu cho nghiên cứu can thiệp 2 𝑍 𝛼 2𝑝 1−𝑝 + 𝑍1−𝛽 𝑝 1 1−𝑝 1 + (𝑝 2 (1− 𝑝 2 ) 1− n= 2 𝑝1 − 𝑝2 2 Trong đó: n: là cỡ mẫu tối thiểu, số bệnh nhân có 1 trong 4 triệu chứng của bệnh viêm mũi dị ứng trong giai đoạn can thiệp (gọi chung là bệnh viêm mũi dị ứng). Z (1 / 2) = 1,96; Z1- = 0,84 (β = 0,20, lực mẫu thường được lựa chọn là 80%) p1: Lấy theo kết quả điều tra ban đầu của chúng tôi trong nghiên cứu này (Bảng 3.25): Tỷ lệ bệnh nhân có ít nhất 1 trong 4 triệu chứng của bệnh viêm mũi dị ứng nghề
  8. 8 nghiệp trước can thiệp là hắt hơi 77% (p1 = 0,77); ngứa mũi 75% (p1 = 0,75); tắc mũi 54% (p1 = 0,54); chảy mũi 30% (p1 = 0,30). p2: Ước lượng sau can thiệp mong muốn tỷ lệ bệnh nhân có 1 trong 4 triệu chứng của bệnh viêm mũi dị ứng ở công nhân sẽ giảm được 23%. Do vậy, p2(hắt hơi) = 0,54 (54%); p2(ngứa mũi) = 0,52 (52%); p2(tắc mũi) = 0,31 (31%); p2(chảy mũi) = 0,07 (7%). Thay các số liệu vào,kết quả tính được: n(hắt hơi) = 52 người; n(ngứa mũi) = 54 người; n(tắc mũi) = 54 người; n(chảy mũi) = 35 người. Chọn mẫu tối thiểu lớn nhất là n = 54 bệnh nhân. Trong thực tế số lượng công nhân mỗi nhóm đạt tiêu chuẩn, không bỏ cuộc và thực hành tốt bền vững trong các nhóm để đưa và phân tích thống kê: nhóm 1 (AVAMYS + rửa mũi) =54; nhóm 2 (Truyền thông giáo dục sức khỏe + Bảo hộ lao động) = 37 người. 2.6. Cách thức tiến hành nghiên cứu a. Cách thức tiến hành nghiên cứu mục tiêu 1 và 2: + Đo đạc các chỉ số nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, nồng độ bụi của môi trường lao động. + Khám sức khỏe tổng quát và nội soi tai mũi họng để xác định tỷ lệ viêm mũi dị ứng, tình trạng viêm mũi họng chung, polip mũi và dị dạng vách ngăn mũi. + Tiến hành Prick test, định lượng IgE, IgG. + Hỏi bệnh để xác định tiền sử hen phế quản, nổi ban đỏ. + Phỏng vấn để xác định thâm niên công tác, thời gian làm việc mỗi ngày, tình trạng sử dụng khẩu trang, kiến thức thái độ thực hành về bệnh viêm mũi dị ứng. b. Cách thức tiến hành nghiên cứu mục tiêu 3 + Lựa chọn đối tượng viêm mũi dị ứng thành 2 nhóm can thiệp: nhóm 1 gồm 34 đối tượng được giáo dục truyền thông và đeo khẩu trang y tế; nhóm 2 gồm 54 đối tượng được rửa mũi bằng nước muối sinh lý và xịt mũi Avamys. + Khám nội soi lại sau 6 tháng can thiệp để xác định lại các biểu hiện lâm sàng và định lượng lại các IgE, IgG. Từ đó tính ra hiệu quả can thiệp.
  9. 9 Chƣơng 3 KẾTQUẢNGHIÊNCỨU 3.1. THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG LAO ĐỘNG, BỆNH VIÊM MŨI DỊ ỨNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN 3.1.1. Môi trƣờng lao động 3.1.1.1. Vi khí hậu Bảng 3.1. Kết quả đo vi khí hậu tại các nhà máy Số mẫu Nhiệt độ trung Tốc độ gió STT Vị trí đo Độ ẩm (%) đo bình (X±SD) (m/s) QCVN 26/2016/TT- 20 – 34oC 40 -80 0,1 – 1,5 BYT A. Nhà máy Sợi HTL X ± SD X ± SD X ± SD 1 Ngoài trời 03 33,17 ± 2,3 68,9 ± 6,02 0,55 ± 0,1 2 Nhà máy sợi I Khu máy Bông 12 33,21 ± 1,06 69,78 ± 3,79 0,32 ± 0,09 Khu máy chải 12 34,53 ± 0,96 61,98 ± 3,5 0,47 ± 0,1 Khu máy ghép thô 09 34,18 ± 0,91 65,49 ± 4,51 0,36 ± 0,07 Khu máy con 09 36,52 ± 1,05 56,06 ± 6,37 0,43 ± 0,09 Khu máy nối 03 35,43 ± 0,96 64,53 ± 3,59 0,95 ± 0,06 3 Nhà máy sợi II Khu máy bông 03 32,57 ± 1,79 65,23 ± 1,79 0,26 ± 0,01 Khu máy OE 12 33,38 ± 2,15 67,75 ± 7,79 0,36 ± 0,09 B. Nhà máy may Halotexco 1 Ngoài trời 03 38,87 ± 1,27 76,13 ± 5,32 1,12 ± 0,18 2 Phân xưởng May I Phân xưởng cắt 03 31,7 ± 1,1 70,93 ± 1,68 0,48 ± 0,01 Khu vực chọn và để phôi 03 30,03 ± 0,35 76,53 ± 2,68 0,62 ± 0,01 Các tổ máy 12 29,59 ± 1,06 76,97 ± 2,26 0,62 ± 0,13 Khu vực bao gói 03 29,37 ± 0,65 78,73 ± 0,67 0,87 ± 0,03 3 Phân xưởng May II Phân xưởng cắt 03 30,5 ± 0,61 76,44 ± 2,00 0,59 ± 0 Khu vực chọn và để phôi 03 33,97 ± 0,49 75,53 ± 1,65 0,63 ± 0,04 Các tổ máy 12 30,42 ± 2,36 77 ± 2,05 0,5 ± 0,05 Khu vực bao gói 03 30,3 ± 1,04 73,97 ± 2,3 0,37 ± 0,03 4 Nhà máy Sợi Các máy MURATA 09 33,5 ± 0,74 73,21 ± 2,06 0,25 ± 0,02 Các máy KAMITSU 06 32,98 ± 0,87 73,98 ± 2,31 0,2 ± 0,01 Khu vực thành phẩm 03 32,87 ± 1,5 74,1 ± 1,68 0,16±0,006
  10. 10 Nhận xét: Chỉ số nhiệt độ tại 4/5 vị trí đo được trong nhà xưởng Nhà máy sợi I HTL vượt quá giới hạn cho phép quy định trong QCVN 26/2016/TT-BYTgồm: Khu máy chải (34,53 ± 0,96); Khu máy ghép thô (34,18 ± 0,91); Khu máy con (36,52 ± 1,05) và Khu máy nối (35,43 ± 0,96). Tại các vị trí còn lại của cả 2 nhà máy các chỉ số về nhiệt độ đạt dưới tiêu chuẩn cho phép.Độ ẩm trung bình và tốc độ gió tại tất cả các điểm đo đạt TCVSCP. 3.1.1.2.Bụi trong môi trường lao động Bảng 3.2: Bụi bông trong môi trƣờng lao động công ty Bụi bông (mg/m3) STT Vị trí đo X ± SD QCVN 26/2016/TT-BYT 1 (mg/m3) A. Nhà máy Sợi Hoàng Thị Loan 1 Nhà máy sợi I Khu máy Bông 1,34 ± 0,24 Khu máy chải 0,62 ± 0,09 Khu máy ghép thô 0,74 ± 0,06 Khu máy con 0,58 ± 0,11 Khu máy nối 0,72 ± 0,02 2 Nhà máy sợi II Khu máy bông 0,75 ± 0,03 Khu máy OE 0,57 ± 0,12 B. Nhà máy may Halotexco 1 Phân xưởng May I Phân xưởng cắt 0,62 ± 0,03 Khu vực chọn và để phôi 0,35 ± 0,04 Các tổ máy 0,39 ± 0,06 Khu vực bao gói 0,38 ± 0,02 2 Phân xưởng May II Phân xưởng cắt 0,75 ± 0,03 Khu vực chọn và để phôi 0,43 ± 0,01 Các tổ máy 0,36 ± 0,12 Khu vực bao gói 0,44 ± 0,02 3 Nhà máy Sợi Các máy MURATA 0,79 ± 0,06 Các máy KAMITSU 0,8 ± 0,06 Khu vực thành phẩm 0,69 ± 0,04
  11. 11 Nhận xét: nồng độ bụi bông trung bình cao nhất được xác định tại Khu máy Bông thuộc Nhà máy sợi I, Công ty Dệt may Hoàng Thị Loan (1,34 ± 0,24mg/m3) và vượt TCVSCP (01 mg/m3); đặc biệt tại 11/12 mẫu đo đều vượt TCVSCP, chỉ có 01 mẫu cho kết quả 0,951 mg/m3 dưới TCVSSP, nhưng cũng rất cao, xấp xỉ TCVSCP. Các khu, nhà máy còn lại đều có nồng độ bụi bông thấp hơn TCVSCP (01 mg/m3). 3.1.2. Thực trạng Viêm mũi dị ứng và một số yếu tố liên quan Bảng 3.3. Tỉ lệ bệnh viêm mũi dị ứng (n = 1040) Nhà máy May Nhà máy Sợi HTL Toàn công ty Halotexco Viêm mũi dị ứng Tổng Tần số % Tần số % % số Mắc bệnh VMDƯ 146 26,7 171 34,7 317 30,5 Không mắc bệnh 401 73,3 372 65,3 723 69,5 Tổng 547 100 493 100 1040 100 Nhận xét: Tỷ lệ của toàn công ty là 30,5% trong đó tỉ lệ viêm mũi dị ứngnhà máy sợi Hoàng Thị Loan và công ty may Halotexco lần lượt là 26,7% và 34,7%. Bảng 3.4. Mối liên quan giữa viêm mũi dị ứng và giới tính(n=317) Viêm mũi Cơ sở Giới Không VMDƯ OR dị ứng khảo sát tính 95%CI Tần số % Tần số % Nhà máy sợi Nữ 73 25,8 210 74,2 0,91 HTL Nam 73 27,7 191 72,3 0,62 – 1,33 Nhà máy Nữ 158 36,4 276 63,6 2,03 May 1,06-3,86 Halotexco Nam 13 22,0 46 78,0 Toàn Nữ 231 32,2 486 67,8 1,31 Công ty Nam 86 26,6 237 73,4 1,01 – 1,75 Nhận xét:tại Nhà máy may Halotexco, nữ công nhân có nguy cơ mắc viêm mũi dị ứng cao gấp 2,03 lần so với nam công nhân (p
  12. 12 Nhận xét: Công nhân ở nhóm tuổi 30-39 tuổi có nguy cơ viêm mũi dị ứng cao gấp 1,27 lần so với nhóm dưới 30 tuổi với khoảng tin cậy 95% của ORlà 0,95 – 1,71 (p>0,05); nhóm 40-49 tuổi có nguy cơ mắc viêm mũi dị ứng cao gấp 1,79 lần so với nhóm dưới 30 tuổi với khoảng tin cậy 95% của OR là 1,19 – 2,71 (p=0,006). Bảng 3.6. Mối liên quan giữa viêm mũi dị ứng và 2 nhóm tuổi (n=1040) Viêm mũi dị ứng Không VMDƯ OR Nhóm tuổi Tần số % Tần số % 95%CI ≥ 30 tuổi 210 32,9 428 67,1 1,35 Dƣới 30 tuổi 107 26,6 295 73,4 1,03 – 1,78 Nhận xét: Công nhân trên 30 tuổi có nguy cơ mắc VMDƯ cao gấp 1,35 lần so với nhóm dưới 30 tuổi với p
  13. 13 Nhận xét: Công nhân dùng khẩu trang thường có nguy cơ mắc VMDƯ cao gấp 2,03 lần so với những công nhân dùng khẩu trang chuyên dụng với p 8 h mỗi ngày có nguy cơ VMDƯ cao gấp 2,03 lần so với những công nhân có thời gian tiếp xúc với bụi dưới 8 giờ trong 1 ngày. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p0,05. Bảng 3.11. Mối liên quan giữa tiền sử nổi dát đỏ và viêm mũi dị ứng (=317) Viêm mũi dị ứng Không VMDƯ OR Tiền sử nổi dát đỏ Tần số % Tần số % 95%CI Có nổi dát đỏ 91 44,4 114 55,6 2,15 Không nổi dát đỏ 226 27,1 609 72,9 1,57 – 2,95 Nhận xét:Công nhân có tiền sử nổi dát đỏ có nguy cơ VMDƯ cao gấp2,15 lần so với không nổi dát đỏ trong quá khứ, sự khác biệt trong nguy cơ mắc viêm mũi dị ứng này có ý nghĩa thống kê với p< 0,05 (CI:95%; OR:1,57 – 2,95). 3.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG VIÊM MŨI DỊ ỨNG 3.2.1. Triệu chứng lâm sàng Bảng 3.12. Mức độ biểu hiện các triệu chứng tại mũi (n=317) Nặng Trung bình Nhẹ Không Tổng Mức độ Triệu Tần Tần Tần Tần Tần chứng % % % % % số số số số số Hắt hơi 199 62,8 45 14,2 41 12,9 32 10,1 317 100 Ngứa mũi 192 60,6 47 14,8 45 14,2 33 10,4 317 100 Tắc mũi 130 41,0 41 12,9 42 13,2 104 32,8 317 100 Chảy mũi 78 24,6 16 5,0 99 31,2 124 39,2 317 100
  14. 14 Nhận xét:Hắt hơi và ngứa mũi thường xuyên chiếm tỉ lệ tương đối cao lần lượt là 89,9% và 89,6%.Bệnh nhân không xuất hiện chảy mũi chiếm tỉ lệ cao là 39,2%. Bảng 3.13. Mức độ biểu hiện các triệu chứng tại mắt (n=317) Không Triệu chứng/ Thường xuyên Thỉnh thoảng Tổng xuất hiện Mức độ Tần số % Tần số % Tần số % Tần số % Chảy nước mắt 65 20,5 15 4,7 237 74,8 317 100 Ngứa Mắt 156 49,2 12 3,8 149 47,0 317 100 Đỏ mắt 82 25,9 4 1,3 231 72,9 317 100 Sưng mắt 40 12,6 4 1,3 273 86,1 317 100 Nhận xét: Ngứa mắt mức độ thường xuyên là triệu chứng nổi bật nhất chiếm 49,2%. Bảng 3.14. Tỷ lệ công nhân bị dị hình vách ngăn (n=317) Nhà máy May Nhà máy Sợi HTL Toàn công ty Tình trạng Halotexco Tần số % Tần số % Tổng số % Dị hình vách ngăn 68 46,58 31 18,13 99 31,23 Bình thường 78 53,42 140 81,87 218 68,77 Tổng 146 100 171 100 317 100 Nhận xét:Có31,23% trường hợp VMDƯ bị dị hình vách ngăn, trong đó tỷ lệ dị hình vách ngăn tại nhà máy sợi Hoàng Thị Loan là 46,58% cao hơn so với tỷ lệ này tại nhà máy may Halotexco 18,13%. Bảng 3.15. Tỷ lệ công nhân bị polype mũi (n=317) Nhà máy May Nhà máy Sợi HTL Toàn công ty Tình trạng Halotexco Tần số % Tần số % Tần số % Polype mũi 8 5,5 7 4 15 4,7 Không có polype 138 94,5 164 96 302 95,3 Tổng 146 100 171 100 317 100 Nhận xét: có 4,7% trường hợpVMDƯ bị polype mũi, trong đó tỷ lệ tại nhà máy sợi Hoàng Thị Loan là 5,5% cao hơn so với tỷ lệ này tại nhà máy may Halotexco 4 %. 3.2.2. Kết quả cận lâm sàng Bảng 3.16. Kết quả Prick test với dị nguyên bụi bông (n=317) Dương tính Âm tính Tổng Kết quả Tần số % Tần số % Tần số % Prick test 161 50,8 156 49,2 317 100 Nhận xét:Có 50,8% trường hợp VMDƯ có prick test dương tính.
  15. 15 Bảng 3.17. Kết quả xét nghiệm IgE bệnh nhân viêm mũi dị ứng (n=317) Kết quả Min Max X±SD (mg/dl) IgE 3,8 2814 426,9 ± 511,8 Nhận xét:Kết quả xét nghiệm IgE trung bình 426,9 ± 511,8 UI/ml; cao nhất là 2814 UI/ml và thấp nhất là 3,8 UI/ml Bảng 3.18. Kết quả xét nghiệm IgG toàn phần bệnh nhân viêm mũi dị ứng (n=317) Kết quả Min Max X±SD (mg/dl) IgG 809 2660 1239,7 ± 313,3 Nhận xét:Kết quả xét nghiệm IgG trung bình 1239,7 ± 313,3 mg/dl; cao nhất là 2660 mg/dl và thấp nhất là 809 mg/dl 3.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CAN THIỆP 3.3.1. Hiệu quả lâm sàng Nhóm AVAMYS + Rửa mũi Không Nhóm Truyền thông+ BHLĐ còn triệu chứng Còn 5% Không triệu Còn còn chứng triệu triệu 46% chứng chứng 95% 54% Hình 3.2. Kết quả lâm sàng sau can thiệp Nhận xét: Sau can thiệp nhóm Avamys+rửa mũi có 53,7% công nhân không còn than phiền triệu chứng; nhóm truyền thông+BHLĐ chỉ có 5,4% không còn than phiền triệu chứng viêm mũi dị ứng. Bảng 3.19. Hiệu quả can thiệp về mức độ triệu chứng hắt hơi của 2 nhóm nghiên cứu trƣớc và sau điều trị Nhóm NC 1 Nhóm NC2 Trước CT Sau CT Trước CT Sau CT HQCT Mức độ (n=37) (n=37) (n=54) (n=54) (%) Tần Tần Tần Tần % % % % số số số số Nặng 12 32,4 8 21,7 17 31,5 5 9,2 37,8 Trung bình 19 51,3 13 35,1 28 51,8 10 18,5 32,7 Nhẹ 4 10,8 5 13,5 5 9,2 9 16,7 56,5 Không 2 5,5 11 29,7 4 7,5 30 55,6 201,3
  16. 16 Nhận xét: HQCT cao nhất ở những người VMDƯ không có triệu chứng hắt hơi là 201,3%; tiếp theo là HQCT tăng nhẹ ở mức độ hắt hơi nhẹ (56,5%). Bảng 3.20. Hiệu quả can thiệp về mức độ triệu chứng ngứa mũi của 2 nhóm nghiên cứu trƣớc và sau điều trị Nhóm NC 1 Nhóm NC2 Trước CT Sau CT Trước CT Sau CT HQCT Mức độ (n=37) (n=37) (n=54) (n=54) (%) Tần Tần Tần Tần % % % % số số số số Nặng 9 24,3 4 10,8 14 25,9 4 7,4 15,8 Trung bình 17 45,9 9 24,3 20 37,0 11 20,4 2,2 Nhẹ 7 19,0 8 21,6 9 16,7 11 20,4 8,5 Không 4 10,8 16 43,3 11 20,4 28 51,8 147,0 Nhận xét: HQCT cao nhất ở những người VMDƯ không có triệu chứng ngứa mũi là 147,0%; tiếp theo là mức độ ngứa mũi nặng giảm với HQCT: 15,8%. Bảng 3.21. Hiệu quả can thiệp về mức độ triệu chứng nghẹt tắc mũi của 2 nhóm nghiên cứu trƣớc và sau điều trị Nhóm NC 1 Nhóm NC2 Trước CT Sau CT Trước CT Sau CT HQCT Mức độ (n=37) (n=37) (n=54) (n=54) (%) Tần Tần Tần Tần % % % % số số số số Nặng 2 5,4 1 1,3 8 14,8 0 0,0 24, 1 Trung bình 20 54,4 16 43,2 26 48,1 7 13,0 52,9 Nhẹ 11 29,7 15 40,5 17 31,5 27 50,0 22,3 Không 4 10,5 5 16,3 3 5,6 20 37,0 505,5 Nhận xét: HQCT cao nhất ở những người VMDƯ không có triệu chứng nghẹt, tắc mũi là 505,5%; tiếp theo là mức độ nghẹt, tắc mũi trung bình giảm rõ rệt với HQCT: 52,9%.
  17. 17 Bảng 3.22. Hiệu quả can thiệp về mức độ triệu chứng chảy nƣớc mũi của 2 nhóm nghiên cứu trƣớc và sau điều trị Nhóm NC 1 Nhóm NC2 Trước CT Sau CT Trước CT Sau CT HQCT Mức độ (n=37) (n=37) (n=54) (n=54) (%) Tần Tần Tần Tần % % % % số số số số Nặng 2 5,4 2 5,4 9 16,6 0 0,0 100,0 Trung bình 19 51,1 16 43,2 20 37,0 2 3,7 74,6 Nhẹ 15 42,2 16 43,2 20 37,0 24 44,4 17,6 Không 1 1,3 3 8,2 6 9,4 28 51,9 -78,7 Nhận xét: HQCT cao nhất ở những người VMDƯ có triệu chứng chảy nước mũi ở mức độ nặng giảm hẳn là 100,0%; tiếp theo ở mức độ chảy nước mũi trung bình là 74,6%. Bảng 3.23. Hiệu quả can thiệp về mức độ triệu chứng mất/giảm ngửi của 2 nhóm nghiên cứu trƣớc và sau điều trị Nhóm NC 1 Nhóm NC2 Trước CT Sau CT Trước CT Sau CT HQCT Mức độ (n=37) (n=37) (n=54) (n=54) (%) Tần Tần Tần Tần % % % % số số số số Mất ngửi 1 1,3 1 1,3 4 7,4 4 7,4 0,0 Giảm ngửi 11 29,7 10 28,3 18 33,3 10 18,5 39,7 Bình thường 25 70,3 26 70,4 32 59,3 40 74,1 24,8 Nhận xét: HQCT với triệu chứng giảm ngửi là 39,7%; tỷ lệ nhóm bình thường tăng lên với HQCT là 24,8%. Bảng 3.24. Hiệu quả can thiệp về tình trạng niêm mạc mũi giữa 2 nhóm trƣớc và sau điều trị Nhóm NC 1 Nhóm NC2 Tình trạng niêm Trước CT Sau CT Trước CT Sau CT HQCT mạc mũi (n=37) (n=37) (n=54) (n=54) (%) n % N % n % n % Nặng 11 29,73 7 18,93 18 33,34 4 7,41 40,1 Trung bình 16 43,25 10 27,02 23 42,59 12 22,22 10,3 Bình thường 10 27,02 20 54,05 13 24,07 38 70,37 92,3 Nhận xét: Bảng trên cho thấy hiệu quả can thiệp tác động tốt nhất vào cải thiện tình trạng niêm mạc mũi bình thường trở lại với chỉ số hiệu quả can thiệp là 92,3%.
  18. 18 Bảng 3.25. Hiệu quả can thiệp về tình trạng quá phát cuốn dƣới giữa 2 nhóm trƣớc và sau điều trị Nhóm NC 1 Nhóm NC2 Tình trạng quá Trước CT Sau CT Trước CT Sau CT HQCT phát cuốn mũi (n=37) (n=37) (n=54) (n=54) (%) dưới Tần Tần Tần Tần % % % % số số số số Nặng 2 5,4 2 5,4 5 9,2 2 3,7 59,8 Trung bình 19 52,4 18 49,9 30 55,5 20 37,1 58,5 Không 16 43,2 17 48,8 19 35,3 32 59,2 28,9 Nhận xét: Bảng trên cho thấy hiệu quả can thiệp tác động tốt nhất vào tình trạng quá phát cuốn mũi dưới ở mức độ nhiều và trung bình với chỉ số là 59,8% và 50,6%. 3.3.2. Hiệu quả cận lâm sàng Bảng 3.26. Nồng độ IgE trƣớc và sau can thiệp (n=317) Nhóm NC1 Nhóm NC2 Kết quả IgE Trước CT Sau CT Trước CT Sau CT (n=37) (n=37) (n=54) (n=54) Min 144,0 128,0 106,0 58,0 Max 2814,0 1298,0 2014,0 1432,0 Trung vị 536,0 580,0 360,5 207,0 X±SD 523,6 ± 467,7 361,1 ± 360,1 680,2 ± 610,2 603,0 ± 368,5 (IU/ml ) Nhận xét:sau can thiệp nồng độ IgE giảm nhiều ở nhóm 2 với X±SD từ 523,6 ± 467,7 xuống 361,1 ± 360,1 (IU/ml), còn nhóm 1 giảm ít từ 680,2 ± 610,2 xuống 603,0 ± 368,5 (IU/ml). Bảng 3.27. Nồng độ IgG trƣớc và sau can thiệp (n=317) Nhóm NC2 Nhóm NC1 Kết quả IgG Trước CT Sau CT Trước CT Sau CT (n=37) (n=37) (n=54) (n=54) Min 766,0 809,0 791,0 864,0 Max 1765,0 1887,0 2067,0 2660,0 Trung vị 1204,0 1390,5 1226,0 1321,0 X±SD(mg/dl) 1217,6 ± 360,1 1397,3 ± 467,7 1261,7 ± 266,6 1364,0 ± 326,4 Nhận xét:Sau can thiệp 2 nhóm nghiên cứu có nồng độ IgG huyết thanh X±SD tăng ít và có giá trị lần lượt là 1397,3 ± 467,7 và 1364,0 ± 326,4 mg/dl.
  19. 19 Chƣơng 4 BÀNLUẬN 4.1. VỀ THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG LAO ĐỘNG, BỆNH VIÊM MŨI DỊ ỨNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN 4.1.1. Về thực trạng môi trƣờng lao động 4.1.1.1.Về vi khí hậu Kết quả chúng tôi cho thấy các mẫu đo về chỉ số nhiệt độ tại nhà máy sợi Hoàng Thị Loan vượt quá giới hạn cho phép. Nguyên nhân do trời nắng nóng, nhà xưởng không có điều hòa, một số khu vực chưa được trang bị quạt. Độ ẩm và tốc độ gió ở 2 nhà máy đều đạt TCCP. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy nhìn chung yếu tố vi khí hậu tại Tổng công ty Dệt may Hoàng Thị Loan tốt hơn so với các cơ sở may mặc tại Thái Nguyên trong nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Thúy Hà năm 2015. Tuy nhiên so với kết quả nghiên cứu công bố năm 2017 của tác giả Bùi Hoài Nam thấy số mẫu đo nhiệt độ trong môi trường lao động đều đạt TCVSLĐ; số mẫu độ ẩm vượt TCCP chiếm 14,3%, các vị trí này vượt từ 0,2 -1,3%; số mẫu đo tốc độ gió thấp hơn giới hạn dưới TCVSCP chiếm 26,9%. 4.1.1.2. Về bụi bông trong môi trường lao động Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy hầu hết nồng độ bụi bông tại các khu của hai nhà máy đều thấp hơn TCVSCP. Nồng độ bụi bông cao nhất tại Khu máy Bông thuộc nhà máy sợi I Hoàng Thị Loan (1,34 ± 0,24mg/m3) và vượt TCVSCP tại 11/12 mẫu đo và 01 mẫu cho kết quả 0,951 mg/m3. Kết quả này thấp hơn so với Nghiên cứu của Nguyễn Huy Đản (1988) cho thấy hàm lượng bụi môi trường lao động thường là dao động từ 2,2 đến 56 mg/m3. So sánh với một số kết quả nghiên cứu trước đây cho thấy: tương đương với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đức Trọng (2004) cho biết nồng độ bụi hô hấp và bụi toàn phần ở nhà máy May II thuộc công ty Dệt May Hà Nội đều thấp và đạt TCVSLĐ, nồng độ bụi hô hấp đo được dao động từ 0,01-0,02mg/m3, nồng độ bụi toàn phần dao động từ 0,2-0,35mg/m3. 4.1.2. Về thực trạng bệnh viêm mũi dị ứng và các yếu tố liên quan a. Thực trạng viêm mũi dị ứng Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 30,5% đối tượng mắc VMDƯ. Kết quả này cao hơn so với kết quả trong nghiên cứu của Hoàng Thị Thúy Hà (2015) là 19,3%; Chaari và cộng sự (2009) là 8,5%. Nghiên cứu của Khoa Dị ứng Viện Tai mũi họng cho công nhân nhà máy 8/3 và dệt thảm len Nam Đồng năm 1976 thì tỷ lệ VMDƯ là 39% [30]. Theo P.B.Boggs thì VMDƯ nghề nghiệp có tỷ lệ dao động từ 20 - 30% và nhiều nghiên cứu khác cũng đưa ra những kết quả tương tự. b. Mối liên quan giữa viêm mũi dị ứng với các yếu tố khác * Với môi trƣờng lao động Trong nghiên cứu của chúng tôi khi phân tích mối tương quan giữa các điều kiện vi khí hậu với bệnh VMDƯ do DNBB thì chưa thấy có mối tương quan (p>0,05). Mặc dù tất cả các vị trí đo nồng độ bụi bông tại khu vực máy bông của nhà máy Sợi HTL đều vượt TCCP, trung bình 1,1 đến 1,7 lần, tuy nhiên khi phân tích mối tương
  20. 20 quan chúng tôi chưa thấy có (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0