BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br />
<br />
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ<br />
<br />
VIỆN NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ VIỆT NAM<br />
<br />
-----------------------<br />
<br />
TRẦN TUẤN ANH<br />
<br />
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CÁC ỨNG DỤNG<br />
CHÙM NƠTRON PHIN LỌC Ở LÒ PHẢN ỨNG<br />
HẠT NHÂN ĐÀ LẠT<br />
Chuyên ngành: VẬT LÝ NGUYÊN TỬ<br />
Mã số chuyên ngành: 62 44 01 06<br />
<br />
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ<br />
<br />
ĐÀ LẠT-2014<br />
<br />
Công trình được hoàn thành tại:<br />
Viện Nghiên cứu hạt nhân- Viện Năng lượng Nguyên tử Việt Nam<br />
<br />
Người hướng dẫn khoa học 1: PGS. TS. Vương Hữu Tấn<br />
Người hướng dẫn khoa học 2:.PGS. TS. Phạm Đình Khang<br />
<br />
Phản biện độc lập 1:<br />
Phản biện độc lập 2:<br />
<br />
Phản biện 1:<br />
Phản biện 2:<br />
Phản biện 3:<br />
<br />
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án họp tại<br />
<br />
vào lúc<br />
<br />
giờ<br />
<br />
ngày<br />
<br />
tháng<br />
<br />
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:<br />
<br />
- Thư viện Quốc gia Việt Nam<br />
- Thư viện Viện Nghiên cứu hạt nhân<br />
<br />
năm<br />
<br />
MỞ ĐẦU<br />
1.<br />
<br />
Tính cấp thiết của luận án<br />
Một trong các thực nghiệm quan trọng và phổ biến của vật lý nơtron là nghiên<br />
<br />
cứu phản ứng hạt nhân và các hiệu ứng tương tác của nơtron với vật chất trên cơ sở<br />
các chùm nơtron đơn năng từ lò phản ứng hạt nhân bằng kỹ thuật phin lọc. Chất<br />
lượng của chùm nơtron đơn năng là một trong những yếu tố quyết định đến độ chính<br />
xác của các kết quả thực nghiệm. Để tạo ra các nguồn nơtron đơn năng người ta đã<br />
ứng dụng các kỹ thuật khác nhau như: kỹ thuật phin lọc, kỹ thuật tán xạ tinh thể,<br />
phương pháp thời gian bay…. Trong đó, kỹ thuật sử dụng các phin lọc nơtron khác<br />
nhau trên cơ sở các kênh ngang của lò phản ứng để tạo ra các chùm nơtron có năng<br />
lượng đơn năng, có độ phân giải năng lượng tốt và thông lượng lớn là một trong<br />
những phương pháp hiệu quả đáp ứng được các yêu cầu nêu trên. Kỹ thuật phin lọc<br />
nơtron đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới như: Ukraina, Mỹ,<br />
Nhật Bản, Việt Nam,... để tạo ra các chùm nơtron nhiệt và đơn năng trong vùng năng<br />
lượng từ eV đến keV đến vài MeV [14, 21].<br />
Một trong những vấn đề quan tâm hiện nay là độ chính xác của các số liệu hạt<br />
nhân thực nghiệm. Các số liệu thực nghiệm về tiết diện phản ứng của nơtron với hạt<br />
nhân được phân tích để xác định các tham số phản ứng hạt nhân. Độ chính xác của<br />
các tham số này là yếu tố quan trọng trong các mô hình tính toán lý thuyết để tạo ra<br />
các thư viện số liệu hạt nhân phục vụ tính toán và phân tích an toàn lò phản ứng và<br />
các ứng dụng khác.<br />
Hiện nay hầu hết các nghiên cứu số liệu hạt nhân tập trung vào vùng năng lượng<br />
cộng hưởng phân giải được do tại vùng năng lượng này cấu trúc cộng hưởng của tiết<br />
diện phản ứng thường có sự khác biệt lớn giữa đồng vị này với đồng vị khác và khó<br />
có thể tính toán được một cách chính xác từ các mô hình lý thuyết. Do đó, trong các<br />
thực nghiệm người ta dùng các thiết bị có độ phân giải rất cao trên toàn giải phổ<br />
năng lượng. Các thí nghiệm này thường chỉ có thể thực hiện được bởi các thiết bị đo<br />
thời gian bay của nơtron (n_TOF). Ngoài ra, các thực nghiệm đo số liệu tiết diện<br />
1<br />
<br />
phản ứng trong vùng cộng hưởng phân giải được còn được chuẩn hoá về các giá trị<br />
đo chính xác trong vùng năng lượng thấp sử dụng nguồn nơtron từ lò phản ứng.<br />
Trong vùng năng lượng trung gian, do sự chồng chập của các cộng hưởng nên số<br />
liệu tiết diện thể hiện sự phụ thuộc đơn điệu theo năng lượng. Một số các mô hình<br />
và chương trình tính toán có thể mô tả khá chính xác đối với nhiều phản ứng hạt<br />
nhân trong vùng năng lượng này. Tuy nhiên các mô hình này thường dựa trên các<br />
tham số được khớp từ số liệu đo thực nghiệm mà việc đo số liệu tiết diện trong vùng<br />
này cần có các chùm nơtron đơn năng từ máy gia tốc hạt Van de Graff hoặc các<br />
chùm nơtron phin lọc từ lò phản ứng nghiên cứu.<br />
Vì những lý do và tồn tại đã nêu, việc nghiên cứu phát triển các kỹ thuật tạo<br />
nơtron năng lượng trung gian, đặc biệt là các nơtron đơn năng trên lò phản ứng<br />
nghiên cứu công suất nhỏ và trên máy gia tốc phục vụ đo số liệu hạt nhân vẫn được<br />
các nước quan tâm.<br />
Ở Việt Nam, từ những năm 1990, kỹ thuật phin lọc đã được áp dụng thành công<br />
tại kênh ngang số 4 (KS4) lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt để tạo ra các chùm nơtron<br />
phin lọc nhiệt, 55 keV và 144 keV phục vụ các nghiên cứu về đo đạc thực nghiệm<br />
số liệu hạt nhân, phân tích nguyên tố bằng phương pháp PGNAA, chụp ảnh nơtron<br />
và đào tạo nhân lực [1]. Trong bối cảnh hiện nay, nước ta đang tiến đến sản xuất<br />
điện nguyên tử và tăng cường phát triển các ứng dụng phi điện năng của khoa học<br />
và kỹ thuật hạt nhân, phục vụ sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội. Để góp<br />
phần nâng cao tiềm lực về cơ sở nghiên cứu vật lý hạt nhân và đào tạo nhân lực, việc<br />
nghiên cứu phát triển một số chùm nơtron phin lọc đơn năng mới trên cơ sở các kênh<br />
ngang của lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt và các nghiên cứu, ứng dụng liên quan được<br />
thực hiện trong luận án này.<br />
Đề tài luận án được đặt ra nhằm mục tiêu:<br />
1.<br />
<br />
Tạo ra các chùm nơtron phin lọc mới dải năng lượng keV và nâng cao chất<br />
lượng 2 chùm nơtron 55 keV và 144 keV hiện có tại KS4 lò phản ứng hạt<br />
nhân Đà Lạt.<br />
2<br />
<br />
2.<br />
<br />
Nghiên cứu tiết diện nơtron toàn phần của các vật liệu lò phản ứng trên các<br />
chùm nơtron phin lọc đơn năng dải keV.<br />
<br />
3.<br />
<br />
Nghiên cứu đặc trưng phổ phát xạ gamma từ phản ứng bắt nơtron nhiệt của<br />
các vật liệu lò phản ứng.<br />
<br />
2.<br />
<br />
Nội dung luận án<br />
Với các mục tiêu nêu trên, luận án cần giải quyết các nội dung sau:<br />
1.<br />
<br />
Phát triển hai chùm nơtron phin lọc mới là 59 keV và 133 keV sử dụng<br />
chương trình tính toán mô phỏng Monte Carlo MCNP5. Tính toán nâng cao<br />
chất lượng 2 chùm nơtron hiện có là 55 keV và 144 keV với độ sạch đạt<br />
98%. Đo đạc thực nghiệm các đặc trưng cơ bản của các chùm nơtron phin<br />
lọc 54 keV, 59 keV, 133 keV và 148 keV bằng hệ phổ kế prôton giật lùi.<br />
<br />
2.<br />
<br />
Xác định thực nghiệm tiết diện nơtron toàn phần của các vật liệu cấu trúc<br />
lò phản ứng 12C, 93Nb và 238U trên các chùm nơtron phin lọc 24 keV, 54 keV,<br />
59 keV, 133 keV và 148 keV.<br />
<br />
3.<br />
<br />
Xác định thực nghiệm phổ phát xạ gamma từ phản ứng bắt nơtron nhiệt của<br />
các vật liệu chuẩn cho phương pháp PGNAA là 36Cl và vật liệu cấu trúc lò<br />
phản ứng là 49Ti.<br />
<br />
3.<br />
<br />
Đóng góp mới của luận án<br />
1.<br />
<br />
Tạo 02 chùm nơtron phin lọc mới là 59 keV và 133 keV với độ sạch đạt<br />
93%, thông lượng nơtron tại vị trí chiếu mẫu là 5,2 105 và 3,3 105 n.cm.s . Các chùm nơtron phin lọc mới được phát triển trên cơ sở các vật liệu<br />
<br />
2 -1<br />
<br />
tự nhiên có giá thành phù hợp với điều kiện nghiên cứu của Việt Nam, đảm<br />
bảo chất lượng cho việc nghiên cứu số liệu hạt nhân.<br />
2.<br />
<br />
Xây dựng được hệ phổ kế prôton giật lùi và hoàn thiện phương pháp đo và<br />
xử lý số liệu thực nghiệm đo tiết diện nơtron toàn phần bằng kỹ thuật đo<br />
truyền qua. Phương pháp và thiết bị này đã được ứng dụng thành công trong<br />
việc đo chỉ số hydro trong mẫu đá móng dầu khí.<br />
<br />
3<br />
<br />