intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Chính sách đào tạo nghề cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: Nhumbien999 Nhumbien999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

21
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là thực thi chính sách dạy nghề cho người nghèo ở tỉnh Phú Thọ; Đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách dạy nghề cho người nghèo ở tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Chính sách đào tạo nghề cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ QUỲNH TRANG CHÍNH SÁCH DẠY NGHỀ CHO NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN MINH SẢN HÀ NỘI - 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Minh Sản Phản biện 1: PGS.TS. Ngô Thành Can Phản biện 2: TS. Đỗ Năng Khánh Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 402, Nhà C, Học viện Hành chính Quốc gia Số:77 Đường Nguyễn Chí Thanh Quận Đống Đa, TP Hà Nội Thời gian: vào hồi 15giờ 00 ngày 19 tháng 7 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước ta luôn quan tâm xóa đói giảm nghèo, chăm lo đời sống nhân dân, bảo đảm tiến bộ công bằng xã hội. Chính phủ đã triển khai nhiều chương trình, dự án trong phạm vi cả nước về việc làm, xóa đói giảm nghèo như: Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo; Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 (Chương trình 135), Nghị quyết 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 Về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020... Đào tạo nghề có vai trò quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến việc giúp người nghèo thoát nghèo một cách bền vững. Đối với người lao động, đặc biệt đối với người nghèo, nghề được ví như “cần câu cơm”. Tuy vậy, đại đa số người nghèo vẫn chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng và lợi ích của việc học nghề, Chính vì vậy, để thay đổi tư duy nhận thức, thói quen cũ trong lao động sản xuất người nghèo phải được học nghề thông qua các khóa huấn luyện, đào tạo nghề một cách bài bản. Đối với người biết nghề rồi cũng cần phải thường xuyên học hỏi, bổ sung kiến thức, kỹ năng và những thông tin mới để làm nghề tốt hơn, hiệu quả hơn. Như vậy có thể nhận thấy dạy nghề đóng vai trò rất quan trọng đối với công cuộc xóa đói giảm nghèo. Công tác dạy nghề trên địa bàn tỉnh Phú Thọ còn gặp nhiều khó khăn, quá trình thực thi chính sách còn gặp phải 1 số vướng mắc. Do đó, cần phải có những phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức thực thi chính sách giai đoạn vừa qua, từ đó đề xuất những những giải pháp nâng cao hiệu quả chính trong thời gian tới .Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của vấn đề giảm nghèo và vai trò của chính sách dạy nghề cho người nghèo. Từ thực trạng thực hiện các chính sách dạy nghề cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua. Tôi đã lựa chọn đề tài: “Chính sách đào tạo nghề cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành chính sách công khóa 2, niên khóa 2016 - 2018. 1
  4. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Dạy nghề và tạo việc làm là một vấn đề cấp bách của xã hội hiện nay. Đặc biệt là vấn dạy nghề cho người nghèo. Đây là nội dung đã được đề cập trong các văn bản chỉ đạo của Trung ương, tỉnh Phú Thọ và một số công trình nghiên cứu ở cả cấp vĩ mô và vi mô. Mỗi công trình đều có cách tiếp cận ở các góc độ, khía cạnh khác nhau, trong các giai đoạn khác nhau. Trên thực tế đã có nhiều luận văn nghiên cứu về đòa tạo nghề, nhưng các luận văn đi sâu nghiên cứu về vấn đề đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Tại tỉnh Phú Thọ chưa có một công trình cụ thể nào nghiên cứu về thực thi chính sách dạy nghề cho người nghèo. Chính vì vậy, luận văn kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đây và triển khai đề tài từ góc độ của khoa học chính sách công để tìm hiểu, đánh giá những vấn đề đặt ra trong công tác đào tạo nghề cho người nghèo, trên cơ sở đó để có thể đề xuất những giải pháp nhằm bổ sung, hoàn thiện chính sách đào tạo nghề, tạo việc làm cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Thực thi chính sách dạy nghề cho người nghèo ở tỉnh Phú Thọ; Đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách dạy nghề cho người nghèo ở tỉnh Phú Thọ đến năm 2020. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan về thực thi chính sách đào tạo nghề, phân tích cơ sở lý luận, lý thuyết cơ bản về chính sách đào tạo nghề cho người nghèo ở Việt Nam. - Phân tích tình hình thực thi chính sách đào tạo nghề cho người nghèo ở tỉnh Phú Thọ: mục tiêu, giải pháp, các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức thực thi chính sách đào tạo nghề cho người nghèo ở tỉnh Phú Thọ. - Đề xuất khuyến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho người nghèo ở tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực thi chính sách đào tạo nghề cho người nghèo. 2
  5. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Tỉnh Phú Thọ. - Phạm vi thời gian: từ năm 2015 - 2020. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Luận văn vận dụng phương pháp nghiên cứu trên cơ sở khoa học chính sách công. Trong đó tiếp cận cụ thể vấn đề thực thi chính sách. Lý thuyết chính sách công được vận dụng qua thực tiễn nghiên cứu giúp hình thành lý luận về thực thi chính sách. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện đề tài, luận văn có sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau: + Phương pháp phỏng vấn. + Phương pháp phân tích tài liệu + Phương pháp thống kê + Phương pháp so sánh 6. Ý nghĩa của luận văn Từ kết quả nghiên cứu giúp các nhà hoạch định chính sách có cơ sở khoa học và thực tiễn để vận dụng, điều chỉnh chính sách và tổ chức thực hiện chính sách dạy nghề cho người nghèo ở tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới một cách hiệu quả hơn. Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, các nhà hoạh định, những nhà quản lý về công tác dạy nghề, thực thi chính sách về dạy nghề nói chung và dạy nghề cho người nghèo nói riêng. Đề tài còn là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng, biểu, luận văn có kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học thực thi chính sách đào tạo nghề cho người nghèo. Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách đào tạo nghề cho người nghèo tỉnh Phú Thọ. Chương 3: Giải pháp thực thi chính sách đào tạo nghề cho người nghèo ở tỉnh Phú Thọ đến năm 2020. Phần kết luận Danh mục tài liệu tham khảo. 3
  6. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI NGHÈO 1.1. Khái niệm chính sách công và quy trình chính sách công 1.1.1.Khái niệm chính sách công Chính sách là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong sách báo, tài liệu, trên các phương tiện truyền thông và trong đời sống xã hội. Có nhiều quan niệm khác nhau về chính sách. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…” [31, tr.475]. Đại từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên, quan niệm về chính sách là “chủ trương, biện pháp của một đảng phái, một chính phủ trong các lĩnh vực chính trị - xã hội” [32, tr.278]. Từ những cách tiếp cận trên, hiểu một cách đơn giản, chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình. Những vấn đề do nhà nước ban hành bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công nhằm đạt được các mục tiêu phát triển được gọi là chính sách công. 1.1.2. Quy trình chính sách công Quy trình chính sách công được hiểu là quá trình luân chuyển các giai đoạn từ khởi sự chính sách đến khi xác định được hiệu quả chính sách trong đời sống xã hội. Quy trình chính sách công được thực hiện theo 3 bước: 1- Hoạch định chính sách 2- Thực thi chính sách 3- Đánh giá chính sách 4
  7. Đây là 3 bước cơ bản trong quy trình chính sách công. Nó là một vòng tuần hoàn khép kín được lặp lại liên tục và biến động . Căn cứ vào tình hình thực tế tại tỉnh Phú Thọ, tác giả tập trung nghiên cứu thực thi chính sách công trong công tác đào tạo nghề cho người nghèo nhằm đạt được mục tiêu đưa chính sách xóa đói giảm nghèo đi vào hiện thực cuộc sống. Đây là giai đoạn thực hiện các mục tiêu chính sách đào tạo nghề cho người nghèo trên thực tế, vận dụng những giải pháp để đạt được các mục tiêu chính sách đã đề ra. 1.2. Khái quát về thực thi chính sách đào tạo nghề cho người nghèo 1.2.1.Khái niệm thực thi chính sách đào tạo nghề cho người nghèo Chính sách đào tạo nghề cho người nghèo là tổng thể quan điểm, mục tiêu, giải pháp nhằm sử dụng lực lượng lao động là người nghèo và tạo việc làm cho lực lượng lao động đó góp phần giảm tỷ lệ nghèo và giúp người nghèo thoát bền vững. Tổ chức thực thi chính sách đưa ra là toàn bộ quá trình hoạt động của các chủ thể theo cách thức khác nhau nhằm hiện thực hóa nội dung chính sách công một cách hiệu quả [25, tr.127]. Tổ chức thực thi chính sách công là một khâu hợp thành chu trình chính sách, nếu thiếu vắng công đoạn này thì chu trình chính sách không thể tồn tại. Tổ chức thực thi chính sách công là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách công thành một hệ thống, nhất là với hoạch định chính sách. So với các khâu khác trong chu trình chính sách, thực thi chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng, vì đây là bước hiện thực hoá chính sách trong đời sống xã hội Tổ chức thực thi chính sách là quá trình liên tục gồm các bước cơ bản sau: (1) Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách, (2) Tổ chức bộ máy và phân công trách nhiệm thực hiện, (3) Lập kế hoạch triển khai thực hiện chính sách; (4) Tuyên truyền, phổ biến chính sách; (5) Huy động các nguồn lực, (6) Điều hành và phối hợp thực hiện chính sách; (7) Thanh tra, kiểm tra và tổng kết việc thực hiện chính sách. 5
  8. 1.2.2. Một số khái niệm về đào tạo nghề Theo Luật Dạy nghề - 2006 quy định: "Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học” [8, Tr.1]. Năm 2014, Luật Giáo dục nghề nghiệp ra đời thay thế Luật Dạy nghề năm 2006. Tại Điều 3 trong Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 quy định: “ Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp”. [9, Tr.1]. Khái niệm dạy nghề hay đào tạo nghề xét cho cùng đều là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức đến người học nghề để hình thành và phát triển một cách có hệ thống những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, trong đó có nhu cầu quốc gia, nhu cầu doanh nghiệp và nhu cầu bản thân người học nghề. Chính vì vậy trong luận văn khái niệm dạy nghề và đào tạo nghề sau đây sẽ thống nhất được hiểu là đào tạo nghề. Như vậy, đào tạo nghề là quá trình tác động của cơ sở đào tạo đến người học nhằm phát triển có hệ thống kiến thức, kỹ năng và thái độ của người học nghề một cách tốt nhất để người học nghề sau khi được đào tạo họ có thể làm được những việc có liên quan đến nghề đã học. Đào tạo nghề cho người lao động là quá trình giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao động để họ nắm vững một nghề, một chuyên môn, bao gồm cả người đã có nghề, có chuyên môn rồi hay học để làm nghề chuyên môn khác. 1.2.3. Khái niệm về người nghèo và thực thi chính sách đào tạo nghề cho người nghèo 1.2.3.1. Khái niệm về người nghèo Hội nghị về chống nghèo ở khu vực Châu Á -Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tháng 9-1993 tại Bangkok, Thái Lan đã đưa ra định nghĩa về nghèo như sau : " Nghèo là một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả 6
  9. mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội phong tục tập quán của địa phương. Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức năm 1995 đưa định nghĩa về nghèo:"Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới một đô la mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm cần thiết để tồn tại." 1.2.4. Khái niệm về đào tạo nghề cho người nghèo Kết hợp khái niệm về đào tạo nghề và khái niệm người nghèo như đã trình bày ở trên tôi xin đưa ra khái niệm về đào tạo nghề cho người nghèo như sau: Đào tạo nghề cho người nghèo là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người nghèo để họ có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp. Kết hợp khái niệm thực thi chính sách và khái niệm đào tạo nghề cho người nghèo tôi xin đưa ra khái niệm thực thi chính sách đào tạo nghề cho người nghèo như sau: Thực thi chính sách đào tạo cho người nghèo là quá trình triển khai chính sách vào thực tiễn xã hội bằng các công cụ, bộ máy của nhà nước nhằm đạt mục tiêu người nghèo có kỹ năng nghề nghiệp, có việc làm ổn định, góp phần vào mục tiêu xóa đói giảm nghèo. 1.2.5. Đặc điểm người nghèo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 1.3. Vai trò của thực thi chính sách đào tạo nghề cho người nghèo hứ nh t, thực thi chính sách đào tạo cho nghề cho người nghèo giúp định hướng và điều tiết hoạt động đào tạo nghề. Thứ hai, kích thích sự phát triển hoạt động đào tạo nghề. hứ ba, phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của đào tạo nghề. hứ tư, thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các cấp, các ngành 7
  10. 1.4. Nội dung thực thi chính sách đào tạo nghề cho người nghèo 1.4.1. Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách dạy nghề cho người nghèo 1.4.2.Tổ chức bộ máy và phân công trách nhiệm thực hiện đào tạo nghề cho người nghèo 1.4.3.Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đào tạo nghề cho người nghèo 1.4.4. Phổ biến, tuyên truyền chính sách đào tạo nghề cho người nghèo 1.4.5. Huy động nguồn lực thực hiện chính sách đào tạo nghề cho người nghèo 1.4.6. Điều hành và phối hợp thực hiện chính sách đào tạo nghề cho người nghèo 1.4.7. Kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm 1.5. Các yếu tố tác động đến thực thi chính sách đào tạo nghề cho người nghèo 1.5. Kinh nghiệm của một số địa phương về thực thi chính sách đào tạo nghề cho người nghèo 1.5.1. Tỉnh Bình Thuận Thực thi chính sách đào tạo nghề cho người nghèo tại tỉnh Bình Thuận đã từng bước đáp ứng nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương. Trong 7 bước thực thi chính sách, Bình Thuận đã chú trọng đặc biệt đến huy động nguồn lực thực hiện chính sách. Phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức nhiều mô hình đào tạo các nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp cho người nghèo đã đạt những kết quả khả quan, điển hình là đào tạo nghề trồng, chăm sóc cây Thanh Long theo tiêu chuẩn VietGap và may công nghiệp. 1.5.2. Tỉnh Vĩnh Phúc Trong quá trình thực thi chính sách đào tạo nghề cho người nghèo, tỉnh Vĩnh Phúc chú trọng đến thanh tra, kiểm tra và tổng kết thực thi chính sách. Tỉnh đã tổ chức nhiều đợt kiểm tra, khảo sát và dành ngân sách đầu tư trang thiết bị đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề công lập 8
  11. 1.5.3. Tỉnh Hà Giang Điểm nổi bật của Hà Giang trong thực thi chính sách đó là quan tâm phổ biến tuyên truyền chính sách đến bà con dân tộc để họ hiểu chính sách, tham gia thực hiện chính sách và tuyên truyền cho chính người dân trong bản làng mình tham gia học nghề. Bên cạnh đó, tỉnh Hà Giang tiếp tục huy động được các nguồn từ công tác xã hội hóa trong lĩnh vực đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói chung, đào tạo nghề cho người nghèo nói riêng. 1.6. Một số bài học cho tỉnh Phú Thọ Thực thi chính sách đào tạo nghề cho người nghèo cần thực hiện đầy đủ theo quy trình 7 bước. Xây dựng tổ chức bộ máy thực thi chính sách phải đảm bảo hiệu quả. Trong quá trình thực thi chính sách cho người nghèo phải là chủ thể chính, phải là người có vai trò chủ động tham gia chính sách. Công tác phổ biến tuyên truyền chính sách phải được coi trọng. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 9
  12. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ 2.1. Khái quát về đặc điểm dân cư, tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ 2.1.1. Đặc điểm dân cư 2.1.2. Khái quát điều kiện tự nhiên 2.1.3. Khái quát đặc điểm về kinh tế - xã hội 2.2. Thực trạng thực thi chính sách đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 2.2.1. Quan điểm chủ trương của tỉnh Phú Thọ về đào đạo nghề cho người nghèo 2.2.2. Thực trạng ban hành các văn bản thực thi chính sách giảm nghèo ở tỉnh Phú Thọ 2011 - 2015 Tỉnh Phú Thọ không ban hành chính sách đào tạo nghề riêng cho người nghèo, các hoạt động đào tạo nghề được thực hiện lồng ghép vào các đề án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, kế hoạch hoạt động của các sở, ban, ngành. Một số chính sách liên quan đến đào tạo nghề cho người nghèo trên địa bàn tỉnh đó là: 1. Hỗ trợ cho người dân phát triển sản xuất 2. Dự án 600 tri thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học tăng cường về làm Phó Chủ tịch UBND xã. 3. Xây dựng các mô hình giảm nghèo, đa dạng hóa sinh kế 4. Chính sách đào tạo nghề cho lao dộng nông thôn 2.2.3 Xây dựng bộ máy thực thi chính sách 2.2.3. 1. Ban chỉ đạo triển khai Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020”Phú Thọ không thành lập ban chỉ đạo đào tạo nghề cho người nghèo riêng. Bộ máy làm công tác đào tạo nghề cho người nghèo được thực hiện lồng ghép với Ban chỉ đạo triển khai Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020”; 2.2.3.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề 10
  13. 2.2.3.3. Xây dựng mạng lưới cơ sở đào tạo nghề 2.2.4. Phổ biến tuyên truyền chính sách đào tạo nghề cho người nghèo 2.2.5. Điều hành phối hợp thực hiện chính sách 2.2.6. Huy động nguồn lực thực hiện chính sách Nguồn nhân lực Nguồn lực tài chính 2.2.7. Thanh tra, kiểm tra và tổng kết thực thi việc chính sách đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 2.2.3. Các ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân 2.2.3.1.Ưu điểm Trong những năm qua, được sự quan tâm của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về công tác xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là dạy nghề cho người nghèo. Tỉnh Phú Thọ đã đề ra nhiều giải pháp nhằm huy động mọi nguồn lực đầu tư dạy nghề cho người nghèo. Người nghèo đi học nghề được miễn học phí; được hỗ trợ tiền ăn, đi lại và giới thiệu tìm việc làm theo quy định hiện hành. Ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở trường, lớp học, thiết bị, đào tạo giáo viên dạy nghề. Mở rộng dạy nghề định hướng và hỗ trợ xuất khẩu lao động. Lồng ghép Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, triển khai thực hiện các dự án khuyến công, khuyến nông - lâm - ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề; hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, bảo quản sơ chế, chế biến nông sản và phát triền ngành nghề ở nông thôn. Tăng cường tư vấn cho lao động nghèo trong việc lựa chọn nghề để học, định hướng việc làm sau học. Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn ngắn ngày về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi gắn với thực tế địa phương, phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng và đất đai cho hộ nghèo. Đầu tư phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý về số lượng và chất lượng, bổ sung và điều chỉnh chương trình, giáo trình và các ngành phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp. Đồng thời, thường xuyên tổ chức sàn giao dịch việc làm, góp phần kết nối cung - cầu lao động, thúc đẩy phát triển thị trường lao động. Chủ động hợp tác trong cung ứng lao động với các khu, cụm công nghiệp, các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động lớn trong và ngoài tỉnh. 11
  14. Những chính sách của tỉnh đã góp phần thay đổi tư duy, nhận thức của người nghèo về dạy nghề. Người nghèo tại Phú Thọ đã tham gia học nghề tăng về số lượng và cải thiện về chất lượng, tỷ lệ lao động nghèo qua đào tạo ngày càng cao. Tỷ lệ người nghèo sau đào tạo có việc làm tăng nhanh. Cơ cấu lao động thay đổi theo hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng lao động trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, giảm dần lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khu vực nông thôn tỉnh Phú Thọ, tạo sự gắn kết giữa đào tạo nghề và giải quyết việc làm, tăng năng suất lao động và giá trị sản phẩm, hàng hóa, tăng thu nhập, giảm nghèo bền vững, nâng cao mức sống, vật chất và tinh thần cho người nghèo; từng bước giúp người nghèo vươn lên thoát nghèo, góp phần xây thực hiện mục tiêu giảm hộ nghèo xuống dưới 10% theo mục tiêu Đại Hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII đã đề ra. 2.2.3.2. Hạn chế Trong quá trình triển khai, thực thi chính sách dạy nghề cho lao động nông thôn nói chung và người nghèo nói riêng, Tỉnh Phú Thọ đã tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai, thực hiện các Nghị quyết, chương trình, kế hoạch. Theo báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 24/6/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, đến năm 2015 chỉ có 1 chỉ tiêu đạt theo Nghị quyết đó là: Tỷ lệ lao động nông thôn có việc làm sau học nghề đạt 75% (mục tiêu Nghị quyết 70%). Nhiều chỉ tiêu chủ yếu không đạt theo mục tiêu Nghị quyết đó là: Tổng số lao động nông thôn được đào tạo nghề trong 5 năm (2011-2015): 85.793 người, đạt 68,08 % (Không đạt mục tiêu Nghị quyết - Mục tiêu Nghị quyết: 126.000 người), trong đó: Nghề phi nông nghiệp: 27.025/85.793 người đạt 31,5%, (Không đạt mục tiêu Nghị quyết - Mục tiêu Nghị quyết 40%); Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã: 3.160 lượt người, đạt 31,6%, (Không đạt mục tiêu Nghị quyết - Mục tiêu Nghị quyết 10.000 lượt người). Tỷ lệ lao động nông thôn được đào tạo nghề bình quân mỗi năm 2,7% (Không đạt mục tiêu Nghị quyết - Mục tiêu của Nghị quyết 4%). 12
  15. Việc huy động nguồn lực thực hiện chính sách còn hạn chế: thực tế tại tỉnh Phú Thọ và một số huyện tuy được phân bổ ngân sách và các chỉ tiêu về dạy nghề và tạo việc làm nhưng rất khó thực hiện được do thiếu người để đào tạo, thiếu nhu cầu đào tạo và thiếu cơ hội việc làm cho những người đã được đào tạo. Công tác điều hành, phối hợp thực hiện chính sách chưa có sự phối hợp nhịp nhàng. Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo đang có xu hướng thiên về số lượng người được tham gia, chưa coi trọng chất lượng. Phổ biến, tuyên truyền chính sách còn chưa đến được đối tượng đích: việc thu hút người nghèo tham gia các lớp dạy nghề còn khó khăn, do họ chưa hiểu sâu sắc về chính sách. 2.2.3.3. Nguyên nhân Thứ nh t, những nhận thức tiêu cực về đào tạo nghề ở Việt Nam nói chung, đào tạo nghề ở Phú Thọ nói riêng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng nhất và làm nản lòng những người nghèo tham gia học nghề. Thứ hai, Tỉnh Phú Thọ chịu tác động của các yếu tố khí hậu, đất đai, thổ nhưỡng, thời tiết mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa cùng các yếu tố có tính chất lịch sử xã hội tập trung cao ở các huyện miền núi vùng sâu, vùng xa., đói nghèo ở Phú Thọ tập trung chủ yếu vào các huyện miền núi như Thanh Sơn, Yên Lập, Tân Sơn, Đoan Hùng. Kinh tế chủ yếu còn mang nặng tính chất tự cấp tự túc, các công trình cơ sở hạ tầng yếu kém. Năng suất lao động thấp. Các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế đều gặp khó khăn. Thứ ba, Tỉnh Phú Thọ chưa có nhiều giải pháp xây dựng những chương trình đào tạo nghề riêng cho người nghèo, còn thiếu các chính sách hỗ trợ hộ nghèo trong đào tạo nghề nghiệp. Trong số các nguyên nhân dẫn đến đói nghèo ở tỉnh Phú Thọ có thể thấy một nguyên nhân quan trọng là do người nghèo chưa thành thạo nghề, nhất là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Thứ tư, người nghèo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ hạn chế khi tiếp thu nghề nghiệp, công nghệ mới. Trình độ học vấn, nhận thức và trình độ nghề nghiệp của người nghèo nhất ở các xã miền núi, vùng sâu và vùng xa của tỉnh Phú Thọ còn 13
  16. thấp. Điều đó đòi hỏi hướng dẫn và đào tạo nghề cho người nghèo phải tiếp tục tìm ra những kênh chuyển tải, những phương thức thích hợp, có hiệu quả. Thứ năm, thực tế tại tỉnh Phú Thọ, nguồn kinh phí của Trung ương bố trí cho đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn hàng năm rất thấp, không ổn định, trong khi Phú Thọ vẫn là tỉnh nghèo, nguồn ngân sách của tỉnh chưa bố trí cho chương trình này; định mức đào tạo của các nghề/lao động còn thấp, nhất là nghề phi nông nghiệp chi phí vật tư thực hành cao. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 14
  17. CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI NGHÈO Ở TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2020 3.1. Bối cảnh thực hiện 3.1.1. Bối cảnh thế giới Trong bối cảnh đất nước đang hội nhập ngày càng sâu rộng với khu vực và quốc tế, chất lượng nguồn nhân lực hiện đang là thách thức lớn. Thực trạng ấy đặt ra cho công tác đào tạo nghề nhiều đòi hỏi cấp thiết, nhất là những giải pháp căn bản với tầm nhìn xa, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu cao của thị trường lao động phong phú, đa dạng. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới phát triển với tốc độ nhanh và có bước nhảy vọt. Trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập, lao động nước ngoài sẽ đến Việt Nam làm việc với quy mô ngày càng lớn và cạnh tranh mạnh mẽ với lao động Việt Nam. Mặt khác đầu tư nước ngoài vào Việt Nam có khả năng tăng lên làm cho cầu về lao động tăng lên nhưng lao động làm việc cho các công ty này phải là lao động đã qua đào tạo. 3.1.2. Bối cảnh trong nước Theo dự báo, từ nay đến năm 2020 sẽ tiếp tục có nhu cầu lớn về đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động khu vực nông nghiệp và nông thôn nơi đang tập trung phần lớn lao động nghèo. Nếu không chuyển dịch cơ cấu lao động kịp thời theo hướng CNH – HĐH thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ tăng trưởng kinh tế, tình trạng kém phát triển, nghèo đói, bất bình đẳng vẫn không giải quyết. Theo dự báo của Trung ương: Lao động nông thôn và lao động nông nghiệp có xu hướng giảm, số lao động trong khu vực nông nghiệp chuyển dịch sang khu vực công nghiệp, dịch vụ. Đến năm 2020, cơ cấu lao động của cả nước là nông – lâm nghiệp – ngư nghiệp 30%, công nghiệp – xây dựng 32%, thương mại – dịch vụ 38%. Cơ cấu lao động qua đào tạo nghề ở các trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng là 5% - 25% và 70%. 15
  18. 3.1.3. Bối cảnh của tỉnh Phú Thọ Phú Thọ đang ở thời điểm cơ cấu dân số vàng, lao động tập trung nhiều ở khu vực nông thôn; lao động nông thôn, nông nghiệp có xu hướng giảm dần, cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động phát triển theo hướng đa dạng nghề, xu thế hợp tác giữa các khu vực tăng. Cơ cấu lao động đến năm 2020 là nông – lâm nghiệp – thủy sản chiếm 49,6%, công nghiệp – xây dựng chiếm 24,1%, thương mại – dịch vụ chiếm 26,1%. Qua khảo sát nhu cầu đào tạo nghề giai đoạn 2015 – 2020 của tỉnh tại 2011 doanh nghiệp trên địa bàn Phú Thọ cần khoảng tyển gần 100.000 lao động kỹ thuật trong đó cao đẳng nghề là 10.669 người, trung cấp nghề là 14.199 người, sơ cấp nghề 41.039 người; dạy nghề dưới 3 tháng là 14.421 người. Phú Thọ triển khai các dự án ở các cụm, khu công nghiệp trong giai đoạn 2011 – 2015 nhu cầu lao động qua đào tạo nghề tăng lên từ 1,2 đến 1,5 lần. Đến năm 2020 lao động qua đào tạo đạt 496,93 ngàn người chiếm 70% so với lực lượng lao động trong độ tuổi lao động, trong đó lao động qua đào tạo nghề là 354,95 ngàn người, chiếm 95%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt tiêu chí nông thôn mới 35,6%. 3.2. Quan điểm, định hướng và mục tiêu thực thi chính sách đào tạo nghề ở tỉnh Phú Thọ 3.2.1. Quan điểm và định hướng Trong những năm qua, nhận thức về dạy nghề đã cải thiện đáng kể trong người nghèo. Các nỗ lực truyền thông của tỉnh để tạo ra hình ảnh tốt về học nghề đã và đang có tác động tích cực để người nghèo nhìn nhận và chấp nhận học nghề. Tỉnh đã tăng cường các nguồn lực để phát triển đào tạo nghề cho lao động nghèo, có chính sách bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao động nghèo, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động nghèo. Quan điểm và định hướng chủ đạo về phát triển dạy nghề cho lao động nghèo tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 cũng nằm trong quan điểm chung của Nhà nước về phát triển dạy nghề đến năm 2020, trong đó có sự điều chỉnh để đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh, cụ thể là: 16
  19. Phát triển dạy nghề là sự nghiệp và trách nhiệm của toàn xã hội; là một nội dung quan trọng của chiến lược, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh trong giai đoạn mới của đất nước; đòi hỏi phải có sự tham gia tích cực của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể ... các cơ sở dạy nghề, cơ sở sử dụng lao động và người lao động để thực hiện dạy nghề theo nhu cầu của thị trường lao động. Học nghề là quyền lợi và nghĩa vụ của lao động nghèo nhằm tạo việc làm, chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống. Dạy nghề cho lao động nghèo theo nhu cầu của người học nghề và yêu cầu của thị trường lao động, kế hoạch phát triển KT - XH của tỉnh. Đổi mới và phát triển dạy nghề cho lao động nghèo theo hướng nâng cao chất lượng hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi cho lao động nghèo tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề của mình. Tập trung dạy nghề cho lao động nghèo gắn với việc phát triển làng nghề và tiêu chí xây dựng nông thôn mới. 3.2.2. Mục tiêu Đến năm 2020, dạy nghề cơ bản đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo; chất lượng đào tạo của một số nghề đạt trình độ của tỉnh và của cả nước; hình thành đội ngũ lao động lành nghề, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh; góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập, giảm nghèo vững chắc, đảm bảo an sinh xã hội. 3.2.2.1. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2015 - 2020. Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Nâng tỷ lệ lao động phi nông nghiệp lên 60% và giảm tỷ lệ nghề nông nghiệp xuống còn 40% vào năm 2020.Giai đoạn 2015 – 2020, tỉnh Phú Thọ đặt ra mục tiêu: 3.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho người nghèo ở tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 17
  20. 3.3.1. Khảo sát nhu cầu học nghề của người nghèo, thị trường lao động và doanh nghiệp Cần nâng cao chất lượng khảo sát, dự báo nhu cầu học nghề sát với thực tế, đẩy mạnh hoạt động rà soát, thống kê số lao động nghèo có nhu cầu thực tế cần học nghề trên địa bàn xã; nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn. Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, chủ các làng nghề, hợp tác xã trong dạy nghề cho người nghèo gắn với giải quyết việc làm cho lao động tại địa phương Đa dạng hóa các hình thức dạy nghề và truyền nghề cho người nghèo như đào tạo tại các cơ sở dạy nghề; dạy nghề theo đơn đặt hàng của các công ty, các tập đoàn; dạy nghề gắn với xuất khẩu lao động; dạy nghề lưu động; dạy nghề tại các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, dạy nghề gắn với các ngành chuyên canh, làng nghề. Khảo sát đánh giá xây dựng danh mục các cơ sở dạy nghề có chất lượng, phù hợp nhu cầu của người lao động. Hiện nay có rất nhiều chương trình của chính phủ và các tổ chức đang tiến hành, cần phải rút ra một số kinh nghiệm bước đầu để thực hiện mục tiêu giảm nghèo hiệu quả và bền vững, phải hỗ trợ tạo việc làm, tăng thu nhập cho hộ nghèo, thông qua đào tạo nghề miễn phí gắn với tạo việc làm cho họ với các hình thức phù hợp. 3.3.2. Nâng cao nhận thức của chính quyền và người dân về dạy nghề cho người nghèo và các chính sách dạy nghề dành cho người nghèo 3.3.2.1. Nâng cao nhận thức của c p ủy, chính quyền Nghiên cứu bổ sung các chính sách liên quan đến công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức của mọi người dân về chủ trương, chính sách, ý nghĩa và mục đích của công tác giảm nghèo bền vững. Tăng cường xã hội hóa đào tạo nghề cho người nghèo từ các doanh nghiệp, tổ chức trong và ngoài nước, các chương trình, dự án, có cơ chế huy động dóng góp theo quy dịnh của pháp luật. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2