intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên- tỉnh Vĩnh Phúc

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

49
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc với mục tiêu nhằm trang bị cho người lao động có tay nghề nhất định để họ có thể đáp ứng được nhu cầu lao động ngày càng cao của xã hội. Nói cách khác, nâng cao chất lượng đào tạo nghề là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu nhằm cải thiện chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Phúc Yên. V

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên- tỉnh Vĩnh Phúc

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀĐÀOTẠO BỘ NỘIVỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THANH TÙNG THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC Chuyên ngành : Chính sách công Mãsố: 8 34 04 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: GS. TSKH . Phan Xuân Sơn Phản biện1: Phản biện2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địađiểm:Phòng nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốcgia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội. Thời gian:vàohồi giờ phút ngày tháng năm2019. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 2
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay nhân loại đang bước vào cuộc cách mạng 4.0 với những biến đổi vô cùng to lớn, điều này đòi hỏi mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, bằng truyền thống và nội lực của mình phải tạo được những bước đi thích hợp để nhanh chóng tiếp cận và hội nhập vào trào lưu đó. Đối với nước ta, đây thực sự là thời cơ thuận lợi to lớn dễ phát triển, đồng thời đây cũng là một thách thức đòi hỏi phải có nghị lực kiên cường, tài năng sáng tạo để vượt lên thành nước phát triển. Chính vì lẽ đó mà đầu tư cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo - phát triển nguồn nhân lực đã được Đảng, Nhà nước ta coi là quốc sách hàng đầu. Đào tạo nghề là một nội dung quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực, đây là việc làm không thể thiếu trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mọi quốc gia trên thế giới. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI xác định rõ: “Nước ta cần hoàn thiện pháp luật về dạy nghề, ban hành chính sách, ưu đãi về đất đai, thuế, đào tạo giáo viên, hỗ trợ cơ sở hạ tầng. nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề. Đổi mới phương thức, nâng cao chất lượng dạy và học, gắn dạy nghề với nhu cầu thực tế...” Thời điểm hiện tại, dân số nước ta đang trong thời kỳ dân số vàng, thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nguồn nhân lực quốc gia. Chăm lo, giáo dục, bồi dưỡng và phát triển thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển bền vững của đất nước.Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp cách mạng, Đảng ta luôn đánh giá cao vai trò của thanh niên, xây dựng chiến lược giáo dục, bồi dưỡngthanh niên thành lực lượng xứng đáng kế tục sự nghiệp cách mạng. Trước thực trạng một bộ phận không nhỏ thanh niên sống thiếu định hướng, không được đào tạo có tay nghề cơ bản, phải chấp nhận làm các công việc giản đơn thu nhập thấp, ảnh hưởng đến cơ hội phát triển và thay đổi cuộc sống. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã đưa ra nhiệm vụ: “Nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên” , điều nàythể hiện sự coi trọng đặc biệt của Đảng vớicông tác đào tạo nghề cho thanh niên trong thời kỳ đổi mới. Phúc Yên là thành phố đô thị loại III trực thuộc tỉnh Vĩnh Phúc; là đô thị cửa ngõ của tỉnh, thành phố Phúc Yên được xác định như là một 3
  4. trong những đô thị vệ tinh của Vùng thủ đô Hà Nội; là trung tâm du lịch, nghỉ dưỡng, thể dục thể thao và đào tạo, là trung tâm kinh tế công nghiệp- dịch vụ, trung tâm khoa học kỹ thuật và công nghệ, giữ vị trí quan trọng về phát triển công nghiệp và thương mại - du lịch của tỉnh Vĩnh Phúc, góp phần kết nối giao lưu phát triển kinh tế với vùng thủ đô Hà Nội. Nơi đây cũng tập trung khá nhiều thanh niên từ các tỉnh, thành lân cận đến cư trú đề tìm kiếm việc làm, khởi nghiệp cho sự phát triển tương lai của bản thân. Để đáp ứng nhu cầu việc làm ngày càng cao của thanh niên trong những năm gần đây, hệ thống dạy nghề của tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và thành phố Phúc Yên nói riêng đã có bước phát triển mạnh, từng bước đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội của thành phố theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, góp phần tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Những năm gần đây, mặc dù đã có chuyển biến tích nhưng việc đào tạo nghề, việc ban hành những cơ chế, chính sách để bảo đảm việc làm ổn định, thường xuyên cho thanh niên khu vực Phúc Yên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường cụ thể: Một số chính sách chưa sát theo mong muốn của thanh niên; việc đào tạo lao động về tay nghề và các kỹ năng mềm, cơ cấu đào tạo theo cấp trình độ và nghề đào tạo chưa hợp lý, chưa gắn bó hữu cơ với nhu cầu nhân lực của từng ngành, của khu vực Phúc Yên và của tỉnh; chưa đáp ứng được nhu cầu nhân lực kỹ thuật chất lượng cao cho sản xuất và thị trường lao động. Hầu hết các trường cao đẳng, trung cấp nghề trên địa bàn chưa thực sự chú trọng đến đầu ra của đào tạo nghề mà chỉ cốt sao cho tuyển sinh được nhiều. Rất nhiều người sau khi tốt nghiệp các trường dạy nghề vẫn không đáp ứng được yêu cầu công việc hoặc thường ít vận dụng được những gì sau khi học hay muốn làm việc được thì phải chấp nhận qua quá trình “đào tạo lại”. Điều này gây lãng phí rất nhiều về thời gian và tiền của đối với người học. Những hạn chế trên đây xuất phát từ nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân cơ bản chính là xuất phát từ khâu chính sách và chất lượng đào tạo. Trước thực tiễn đó, vấn đề cấp thiết đặt ra đối với Phúc Yên là phải thực hiện chính sách đào tạo nghề nhằm trang bị cho người lao động có tay nghề nhất định để họ có thể đáp ứng được nhu cầu lao động ngày càng cao của xã hội. Nói cách khác, nâng cao chất lượng đào tạo nghề là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu nhằm cải thiện chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Phúc Yên. Với lý do đó, em xin lựa chọn đề tài: “Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên- tỉnh Vĩnh Phúc” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành chính 4
  5. sách công, rất mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào sự nghiệp đổi mới chất lượng đào tạo nghề ở nước ta nói chung và thành phố Phúc Yên nói riêng. Chương I CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC 1.1. Đào tạo nghề và chính sách đào tạo nghềcho thanh niên 1.1.1. Đào tạo nghề Khái niệm đào tạo Theo từ điển bách khoa Việt Nam: “ Đào tạo đề cập đến việc dạy kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận một công việc nhất định’’[tr658]. Theo từ điển tiếng Việt: “ Đào tạo là việc làm cho trở thành người có năng lực theo tiêu chuẩn nhất định” [tr296]. Tóm lại: Đào tạo là quá trình trang bị kiến thức nhất định về chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhận được một công việc nhất định. Nghề theo Đại Từ điển Tiếng Việt và Từ điển Tiếng Việt đã cùng đưa ra định nghĩa như sau: “Nghề là công việc chuyên làm theo sự phân công lao động của xã hội’’ . Nghề có một số đặc trưng cụ thể như sau: + Nghề gắn liền với những kiến thức và kỹ năng. Những kiến thức và kỹ năng này không phải tự nhiên có được mà là do kết quả của đào tạo chuyên môn và tích lũy kinh nghiệm; + Nghề là một công việc chuyên làm; + Là phương tiện sinh sống gắn với cả cuộc đời hoặc phần lớn cuộc đời người lao động; bao gồm cả lao động trí óc và lao động chân tay; + Phù hợp với yêu cầu của xã hội…. Như vậy, Nghề có thể hiểu là tổng hợp kiến thức, sự hiểu biết và kĩ năng trong lao động mà con người tiếp thu được do kết quả đào tạo chuyên môn hoặc tích lũy kinh nghiệm cần có để thực hiện một loạt hoạt động trong một lĩnh vực cụ thể. - Đào tạo nghề 5
  6. Luật Giáo dục nghề nghiệp được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2014 đưa ra khái niệm như sau: “ Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp” [tr1]. Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) định nghĩa: ĐTN là nhằm cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới công việc, nghề nghiệp được giao. Theo giáo trình Kinh tế lao động của trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội thì: Đào tạo nghề là đào tạo nguồn nhân lực, là quá trình trang bị kiến thức nhất định về chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động, để họ có thể đảm nhận được một số công việc nhất định. Theo tài liệu của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội xuất bản năm 2002, đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang bị cho người lao động những kiến thức, kỹ năng và thái độ lao động cần thiết để người lao động sau khi hoàn thành khoá học hành được một nghề trong xã hội. Các khái niệm trên đã không chỉ dừng lại ở trang bị những kiến thức, kỹ năng cơ bản mà còn đề cập đến thái độ lao động cơ bản. Điều này thể hiện tính nhân văn, tinh thần xã hội chủ nghĩa, đề cao người lao động ngay trong quan niệm về lao động chứ không chỉ coi lao động là một nguồn vốn nhân lực, coi công nhân như cái máy sản xuất với công nghệ và kỹ thuật tiên tiến hiện nay. Từ những phân tích trên có thể hiểu:Đào tạo nghề là hoạt động trang bị năng lực (tri thức, kỹ năng và thái độ) hành nghề cho người lao động để người lao động có thể tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm. 1.1.2. Các loại hình đào tạo nghề Ở nước ta hiện nay có rất nhiều loại hình đào tạo nghề với quy mô, trình độ khác nhau, sự đa dạng của các loại hình đào tạo đó phản ánh bức tranh kinh tế đa sắc màu của nước ta hiện nay, có thể kể đến một số loại hình và hình thức đào tạo nghề ở nước ta như sau: Căn cứ vào trình độ đào tạo nghề: Theo quy định của Luật dạy nghề nghiệp năm 2014, dạy nghề chính quy được thực hiện với các chương trình sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề tại các cơ sở dạy nghề theo các khoa học tập trung và liên tục. Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề: - Đào tạo ngắn hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời gian đào tạo dưới 1 năm, chủ yếu áp dụng đối với phổ cập nghề. Loại hình này có ưu 6
  7. điểm là có thể tập hợp đông đảo lực lượng lao động ở mọi lứa tuổi, những người không có điều kiện học tập trung vẫn có thể tiếp thu được tri thức ngay tại chỗ, với sự hỗ trợ đắc lực của các cơ quan đoàn thể, địa phương, Nhà nước về mặt giáo trình, giảng viên. - Đào tạo dài hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời gian đào tạo từ 1 năm trở lên, chủ yếu áp dụng đối với đào tạo công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ. Đào tạo nghề dài hạn thường có chất lượng cao hơn các lớp đào tạo ngắn hạn. Căn cứ vào đối tượng được đào tạo: - Đào tạo mới: Là loại hình đào tạo nghề áp dụng cho những người chưa có nghề, đào tạo mới để đáp ứng yêu cầu tăng thêm lao động có nghề. - Đào tạo lại: Là quá trình đào tạo những người đã có nghề, song vì lý do nào đó nghề của họ không còn phù hợp nữa. - Đào tạo nâng cao: Nhằm bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh nghiệm làm việc để người lao động có thể đảm bảo công việc phức tạp hơn và có năng suất cao hơn. - Đào tạo liên thông: Nhằm để chuyển đối giữa lao động kỹ thuật thực hành và lao động chuyên môn mang tính hàn lâm và ngược lại. Đào tạo nghề tại nơi làm việc (kèm cặp trong sản xuất) Là hình thức đào tạo trực tiếp, trong đó người học sẽ được dạy những kiến thức,kỹ năng cần thiết cho công việc thông qua thực tế thực hiện công việc và thường là dưới sự hướng dẫn của những người lao động có trình độ cao hơn. Hình thức đào tạo này thiên về thực hành ngay trong quá trình sản xuất và thường là do các doanh nghiệp (hoặc các cá nhân sản xuất) tự tổ chức. Chương trình đào tạo áp dụng cho hình thức đào tạo tại nơi làm việc và thường được chia ra làm ba giai đoạn: Giai đoạn đầu, người hướng dẫn vừa sản xuất vừa hướng dẫn cho học viên. Giai đoạn hai, giao việc làm thử cho học viên sau khi họ đã nắm được các nguyên tắc và phương pháp làm việc. Giai đoạn ba, giao việc hoàn toàn cho học viên sau khi họ đã có thể tiến hành làm việc một cách độc lập. Căn cứ vào mối liên hệ giữa chính quyền địa phương và doanh nghiệp (tổ chức các lớp đào tạo cạnh doanh nghiệp): Đây là hình thức đào tạo theo chương trình gồm hai phần lý thuyết và thực hành. Phần lý thuyết được giảng tập trung do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật phụ trách. Còn phần thực hành thì được tiến hành ở các xưởng thực tập do các kỹ sư hoặc công nhân lành nghề hướng dẫn. Hình thức đào tạo này chủ yếu tập trung áp dụng để đào tạo cho những nghề phức 7
  8. tạp, đòi hỏi có sự hiểu biết rộng về lý thuyết và độ thành thục cao. 1.1.3. Chính sách đào tạo nghề Từ những phân tích trên có thể hiểu chính sách đào tạo nghề là những định hướng mang tính tổng thể về nội dung, chương trình, dự án đào tạo nghề thông qua hệ thông các trường đào tạo nghề, các trung tâm hướng nghiệp tác động đến một đối tượng cụ thể nhằm giải quyết một cách tốt nhất những nhu cầu về việc làm cho người lao động góp phần ổn định xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển. Một số điểm rút ra về mục tiêu và nội dung chính sách đào tạo nghề: Thứ nhất, chủ thể của Chính sách đào tạo nghề cho người lao động được đề cập chính là Nhà nước, mà cụ thể là Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chính sách đào tạo nghề của một địa phương cụ thể chỉ được xem xét trong chừng mực để làm rõ chủ trương chung của quốc gia. Thứ hai, mục tiêu của Chính sách đào tạo nghề bao gồm cả khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường. Mục tiêu kinh tế là tạo điều kiện cho người lao động tiếp cận được các ngành nghề mới góp phần vào việc tăng trưởng và phát triển kinh tế địa phương, cải thiện thu nhập của các hộ gia đình. Mục tiêu xã hội là góp phần xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, giảm độ chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nông thôn. Mục tiêu môi trường của chính sách đào tạo nghề là phát triển các ngành kinh tế một cách bền vững, tiến hành sản xuất đi đôi với giữ gìn và bảo vệ môi trường. Có thể thấy, mục tiêu của chính sách đào tạo nghề là rất rộng và phức tạp. Vì vậy, khi hoạch định và phát triển chính sách đào tạo nghề là việc làm rất khó khăn. Thứ ba, do tính đa dạng của các vùng miền, tính đặc thù của thanh niên (trình độ học vấn không đồng đều, lao động theo mùa vụ, thói quen canh tác...). Vì vậy, khi nghiên cứu tình hình thực hiện Đề án đào tạo nghề cần phải chú ý đến yếu tố này để tổ chức các khóa đào tạo phải linh hoạt về chương trình đào tạo, nội dung đào tạo, hình thức đào tạo, phương pháp truyền đạt phù hợp với trình độ người học. Chính sách đào tạo nghề được Nhà nước đưa ra nhằm nâng cao chất lượng lao động và làm thay đổi cơ cấu ngành lao động theo hướng giảm lao động nông nghiệp và tăng lao động ngành nghề và phi nông nghiệp, nâng cao tính bền vững của các nguồn tài nguyên thiên nhiên, giảm chênh lệch về thu nhập, thực hiện xóa đói, giảm nghèo và cải thiện các vấn đề về xã hội. Chính sách đào tạo nghề cho người lao động bao hàm trong nó chủ 8
  9. định của Nhà nước, mục tiêu mà Nhà nước mong muốn đạt tới là cơ cấu ngành lao động tiến bộ hơn. Ở phạm vi nhỏ là cơ cấu của tỉnh, huyện tiến bộ hơn so với trước khi thực hiện chính sách. 1.1.3.1. Mục tiêu đào tạo nghề: Mục tiêu đào tạo nghề là tạo ra nguồn nhân lực có trình độ, tay nghề đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ nguồn nhân lực của xã hội. Hiện nay, nước ta đa phần là những người lao động có trình độ thấp, chưa có khả năng tiếp cận với khoa học, công nghệ tiên tiến. Đào tạo nghề là con đường giúp cho những người được đào tạo nâng cao nhận thức về ngành nghề được đào tạo, đáp ứng yêu cầu của nhà sử dụng lao động, nâng cao thu nhập và cải thiện cuộc sống. 1.1.3.2. Nội dung chính sách đào tạo nghề Chính sách với người được đào tạo: Những người được đào tạo được hưởng chính sách người có công, quân nhân xuất ngũ, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, người tàn tật, khuyết tật… được hỗ trợ chi phí học nghề, sau khi học nghề được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm để tìm việc làm, tự tạo việc làm, lập thân, lập nghiệp. Chính sách đối với giảng viên đào tạo: Chính sách đối với giảng viên dạy nghề ngày càng được quan tâm. Hiện nay, họ được hưởng các chính sách chung đối với nhà giáo trong hệ thống giáo dục quốc dân. Ngoài ra, còn có một số chế độ, chính sách riêng đối với giáo viên dạy nghề như: chính sách về phụ cấp cho giáo viên khi dạy thực hành các nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và phụ cấp đặc thù cho giáo viên dạy nghề cho ngưới tàn tật, khuyết tật. Giáo viên dạy nghề ở các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn đều có chế độ đãi ngộ riêng… Chính sách đối với cơ sở đào tạo nghề: Nhà nước có chính sách đầu tư mở rộng mạng lưới cơ sở đào tạo nghề như việc hỗ trợ kinh phí, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề cho các trung tâm dạy nghề, hỗ trợ cho các làng nghề truyền thống để tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn. Ngày 23/5/2014, Thủ tướng đã ban hành quyết định số 761/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển trường nghề chất lượng cao đến năm 2020, trong đó nêu rõ những ưu đãi về đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại để phát triển hệ thống trường này, góp phần đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ, có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp cao, trên cơ sở đó tăng cường năng lực cạnh tranh của người lao động. 1.1.4. Sự cần thiết và các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên: 9
  10. 1.1.4.1 Sự cần thiết của chính sách đào tạo nghề cho thanh niên * Giải quyết việc làm cho thanh niên, góp phần bảo đảm ổn định an sinh, công bằng xã hội. Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi trong mối quan hệ khăng khít kinh tế- xã hội. Bảo đảm sự phát triển bền vững, ổn định của đất nước phải đi đôi với vấn đề giải quyết việc làm cho xã hội. Giải quyết việc làm nói chung hay giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên nói riêng vừa tận dụng được tối đa nguồn nhân lực vào phát triển kinh tế- xã hội, vừa phát huy được tiềm năng, thế mạnh của địa phương và khu vực phụ cận. Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên sẽ tạo điều kiện để phát triển nguồn lao động đông đảo về số lượng và chất lượng, làm cơ sở cho nền kinh tế quốc dân tăng trưởng bền vững. Chính sách đào tạo nghề luôn là mối quan tâm hàng đầu của thanh niên, nếu như những chính sách này không đáp ứng được nhu cầu bức thiết của xã hội, nhu cầu mong muốn thực tế của thanh niên sẽ là nguyên nhân chính gây nên những vấn đề về tư tưởng, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước; từ đó dẫn đến phát sinh các tệ nạn xã hội như cờ bạc, ma túy, rượu chè…ảnh hưởng nghiêm trọng đến đạo đức xã hội và tương lai, vận mệnh của dân tộc. Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên chính là tạo ra cho thanh niên nơi đây có điều kiện được rèn luyện, thể hiện, đem khả năng của mình giúp sức cho quê hương, đất nước. Thể hiện đúng tính chất của thanh niên là nhóm người tiên phòng đi đầu trong các phong trào, là nguồn lực tiềm năng về nhiệt huyết, hoài bão và sức lực mạnh mẽ. Muốn thúc đẩy phát triển khả năng của thanh niên Việt Nam bắt buộc các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân Việt Nam, Đảng và Nhà nước phải có chủ trương, đường lối đầu tư về chính sách làm kinh tế, đào tạo học tập để rèn luyện cho thanh niên ý chí kiên cường trong thời đại kinh tế mới. * Giảm áp lực về quá trình đô thị hóa, thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển. Thông qua việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên sẽ giảm được tình trạng thanh niên ra thành phố, các đô thị lớn để tìm kiếm việc làm, làm quá trình đô thị hóa tăng lên nhanh chóng, đồng thời 10
  11. cũng làm tăng nguy cơ tiềm ẩn những hệ lụy phức tạp, tệ nạn xã hội cho các đô thị lớn, đặc biệt là Hà Nội. * Tạo điều kiện để các trung tâm, cơ sở đào tạo nghề trong việc thu hút thanh niên tham gia vào quá trình đào tạo và lựa chọn ngành nghề phù hợp Thông qua việc thực hiện các chính sách của Nhà nước sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin ngành nghề, nhu cầu lao động tại từng địa phương, từng lĩnh vực, cũng như cung cấp cho thanh niên những kỹ năng, kiến thức thực tế để đáp ứng nhu cầu xã hội. * Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế và đáp ứng yêu cầu cách mạng công nghiệp 4.0 Công tác đào tạo nghề cho thanh niên mục tiêu trước hết phải việc rèn luyện bản lĩnh, lập trường, giáo dục chính trị, tư tưởng sau mới đào tạo về tri thức, nghiệp vụ, chuyên môn, tay nghề. Đào tạo nghề cho thanh niên mà không đáp ứng được nhu cầu thị trường, nhu cầu của doanh nghiệp, không phù hợp với đặc điểm kinh tế- xã hội mỗi địa phương thì việc đào tạo cũng không có ý nghĩa bởi lẽ việc đào tọa chưa gắn với giải quyết việc làm. Việc xác định được cơ cấu đào tạo nghề phù hợp sẽ góp phần giảm sự mất cân bằng cung - cầu lao động trên thị trường, không gây lãng phí nguồn lực của xã hội. Đồng thời, qua các hình thức đào tạo nghề tập trung cho đối tượng lao động trẻ có thể đáp ứng được yêu cầu của sản xuất - kinh doanh và làm việc tại địa phương. Nhà nước quản lý chương trình và nội dung đào tạo khuyến khích các cơ sở đào tạo chuẩn hoá chương trình và đẩy lên ngang tiêu chuẩn quốc tế, có tác dụng giúp cho việc hội nhập, từng bước đáp ứng nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. 1.1.4.2. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên diễn ra trong một thời gian dài, trong không gian rộng lớn bao gồm các tỉnh, thành phố có điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa khác nhau trong cả nước và liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân. Vì thế kết quả tổ chức thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên cũng sẽ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, có thể chia thành 2 nhóm như sau: * Yếu tố khách quan: Điều kiện tự nhiên, phong tục tập quán Đối với các địa phương, phong tục của làng, xã, họ tộc có ảnh hưởng đáng kể đến tạo việc làm cho thanh niên nhất là địa bàn nông thôn, nó tác động đến việc chọn nghề nghiệp cho thanh niên. Đặc biệt là các khu vực 11
  12. nông thôn, nhiều gia đình gắn việc học đại học thì mới mở mang, rạng danh dòng họ và chỉ có học đại học mới có thể thành công trong cuộc sống hoặc có gia đình cho rằng phải theo học các trường sĩ quan, sư phạm .. để được nhà nước hỗ trợ đào tạo. Tư tưởng này, đã khiến cho việc lựa chọn nghề nghiệp của các em bị lệch lạc, tạo nên xu thế chạy theo bằng cấp, thiếu thực tế. Vị trí địa lý nước ta khá đa dạng, có nơi có điều kiện thuận lợi về tài nguyên thiên nhiên, có nhiều nơi lại có điều kiện khắc nghiệt, khó khăn ảnh hưởng đến lao động sản xuất; việc này dẫn đến nhu cầu về nguồn nhân lực phân bổ không đều cả về số lượng lẫn ngành nghề theo khu vực; đòi hỏi việc quy hoạch phải chi tiết, khoa học về chính sách đào tạo nghề một cách lâu dài và bền vững. Nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất Nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa- Hiện đại hóa, phải đầu tư cho nhiều ngành, nhiều lĩnh vực của xã hội trong khi nguồn lực của quốc gia có giới hạn. Do vậy, quá trình đầu tư cho chính sách dào tạo nghề nói chung, chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nói riêng khó tránh khỏi những hạn chế về nguồn lực tài chính, cân bằng giữa nhu cầu và khả năng đáp ứng. Cơ sở vật chất và trang thiết bị đào tạo nghề là yếu tố hết sức quan trọng, nó tác động trực tiếp đến chất lượng đào tạo nghề, ứng với mỗi nghề dù đơn giản hay phức tạp cũng cần phải có các máy móc, trang thiết bị chuyên dùng phục vụ cho giảng dạy và học tập. Nó giúp cho học viên có điều kiện thực hành để hoàn thiện kỹ năng. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề càng tốt, càng hiện đại bao nhiêu thì người học viên càng thích ứng, vận dụng nhanh chóngvới sản xuất trong thực tế bấy nhiêu. Tác động của nền kinh tế thị trường Xu hướng “quốc tế hóa- toàn cầu hóa” là xu hướng chung của xã hội hiện đại, nó tác động đến đến mọi quốc gia, dân tộc và Việt Nam cũng không nằm ngoại lệ. Trong những điều kiện thuận lợi, Việt Nam đã thu hút được nhiều nguồn đầu tư và tiếp thu tinh hoa khoa học kỹ thuật của Nhân loại, tuy nhiên khi kinh tế thế giới gặp khủng hoảng hoặc chiến tranh thương mại giữa những siêu cường nổ ra cũng gây ra nhiều khó khăn, thách thức cho các nước đang phát triển như nước ta. Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng công nghệ 4.0, người chiến thắng là người có thông tin nhanh; do vậy, đồi hỏi mỗi công đoạn, mỗi ngành nghề đều phải có sự nhanh nhạy, có yếu tố công nghệ và thông tin cũng đặt ra nhiều 12
  13. thách thức đối với chính sách đào tạo nghề hiện nay. * Yếu tố chủ quan: Chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đảng xây dựng chủ trương, đường lối, Nhà nước cụ thể hóa đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Khi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước phù hợp với điều kiện thực tế và tốc độ phát triển về việc làm sẽ tạo điều kiện giải quyết hiệu quả vấn đề lao động, việc làm và ngược lại. Năng lực của cán bộ trong thực hiện chính sách Năng lực thực thi chính sách của cán bộ trong bộ máy quản lý Nhà nước có vai trò quyết định đến kết quả tổ chức thực thi chính sách. Năng lực thực thi của cán bộ là thước đo bao gồm nhiều tiêu chí phản ánh về đạo đức công vụ, về năng lực xây dựng kế hoạch, thiết kế tổ chức, năng lực phân tích, dự báo để có thể chủ động ứng phó với những tình huống phát sinh trong tương lai. Năng lực của cán bộ thực thi chính sách đào tạo nghề cho thanh niên cũng giữ vị trí vô cùng quan trọng, là yếu tố quyết định đến kết quả tổ chức thực thi chính sách. Nếu năng lực của cán bộ thực thi chính sách yếu kém sẽ đưa ra những kế hoạch dự kiến không sát thực tế, làm lăng phí nguồn lực huy động, giảm hiệu lực, hiệu quả của chính sách, thậm chí còn làm biến dạng chính sách trong quá trình thực hiện. Đội ngũ giáo viên đào tạo nghề đào tạo nghề: Giáo viên đào tạo nghề là những người truyền đạt kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm của mình cho các học viên trên cơ sở thiết bị đào tạo. Vì vậy, năng lực giáo viên đào tạo nghề tác động trực tiếp lên chất lượng công tác đào tạo nghề. Đào tạo nghề có những nét khác biệt so với các cấp học khác trong nền giáo dục quốc dân, đó là ngành nghề đào tạo rất đa dạng, học viên và nghề học có rất nhiều cấp trình độ khác nhau. Sự khác biệt đó làm cho đội ngũ giáo viên đào tạo nghề cũng rất đa dạng với nhiều cấp trình độ khác nhau. Năng lực của giáo viên đào tạo nghề tốt thì mới có thể đào tạo được các học viên được tốt, đảm bảo được chất lượng của các cơ sở đào tạo. Trình độ giáo viên còn được phản ánh thông qua việc hoạch định, xây dựng chương trình đào tạo nghề;chương trình đào tạo nghề phải khoa học, phải cân đối giữa lý thuyết và thực hành; phù hợp trình độ từng loại đối tượng đào tạo và đề cao đạo đức nghề nghiệp. Chương trình đào tạo được coi là kim chỉ nam để tiến hành đào tạo nghề cho người lao động, để họ dễ tiếp thu kiến thức cũng như các kỹ năng, kỹ xảo của nghề mình theo học. 13
  14. 1.2. Thực thi chính sách đào tạo nghề cho thanh niên: 1.2.1. Khái niệm thực thi chính sách cho thanh niên Để hiểu thế nào là thực thi chính sách đào tạo nghề ta cần phải làm rõ các khái niệm sau: - Thực thi chính sách công. Theo tác giả có thể hiểu: Thực thi chính sách công là quá trình đưa chính sách công vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc triển khai, tổ chức, quản lý thực hiện các nhiệm vụ của chính sách nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách công. Thực thi chính sách là một khâu cấu hành chu trình chính sách, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu nhất định.Thực hiện chính sách là khâu là bước đặt biệt quan trọng trong chu trình chính sách có nhiệm vụ hiện thực hóa chính sách, đưa chính sách và đời sống. Thanh niên là một bộ phận rất quan trọng của xã hội; C.Mác và Ph.Ăngghen coi thanh niên là một lực lượng cách mạng hùng hậu, có vai trò quan trọng trong cách mạng và xem xét vấn đề thanh niên luôn gắn bó với giai cấp công nhân và đảng tiên phong. Do những quy luật phát triển khách quan của xã hội, thanh niên bao giờ cũng giữ vai trò quan trọng trong việc kế thừa và phát triển những thành tựu của người đi trước. Thanh niên theo Luật Thanh niên năm 2005 quy định là những người công dân Việt Nam có độ tuổi từ đủ 16 đến 30 tuổi. Như vậy: Đào tạo nghề cho thanh niênlà hoạt động trang bị năng lực (tri thức, kỹ năng và thái độ) hành nghề cho đối tượng là thanh niên để nhóm người này có thể tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm đảm bảo nhu cầu cuộc sống. Thực thi chính sách đào tạo nghề cho thanh niên là một khâu của chu trình chính sách đào tạo nghề, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của Nhà Nước về đào tạo nghề cho thanh niên vào trong thực tế thông qua việc ban hành văn bản, dự án, chương trình thực thi chính sách và tổ chức thực hiện nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách do Nhà nước đề ra. 1.2.2. Nội dung chính sách đào tạo nghề cho thanh niên: Trong quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn cũng như tính hiệu lực, hiệu quả của quá trình thực hiện chính sách về đào tạo nghề cho thanh niên, tác giả nghiên cứu nội dung cụ thể sau: Thứ nhất, ban hành và tổ chức thực hiện các chiến lược, chính 14
  15. sách, chương trình đào tạo nghề cho thanh niên. Nghiên cứu, dự báo và xây dựng kế hoạch về tình hình đào tạo nghề và đào tạo làm cho thanh niên; rà soát các văn bản pháp luật có liên quan đến chính sách về đào tạo nghề cho thanh niên để điều chỉnh, bổ sung, đồng thời tiếp tục ban hành cơ chế, chính sách về đào tạo nghề, định hướng nghề nghiệp cho thanh niên. Nhà nước ban hành các chương trình, dự án về đào tạo nghề phải gắn với việc giải quyết việc làm cho lao động, gắn với đào tạo nghề ở các địa phương triển khai dự án; trong đó, lực lượng lao động chủ yếu là thanh niên. Nhà nước ban hành chính sách, cơ chế cụ thể để tạo điều kiện cho thanh niên, hoặc doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác .. do thanh niên làm chủ các dự án, công trình có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước với những điều kiện ưu đãi nhất định. Có thể nói đến các chính sách cụ thể như sau: Thứ hai, thông tin về lao động và việc làm cho thanh niên Tổ chức các hình thức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương chính sách và giáo dục pháp luật về việc làm đến với thanh niên. Bởi lẽ đào tạo nghề và giải quyết việc làm có mối quan hệ mật thiết với nhau, việc thực hiện tốt chính sách này sẽ là điều kiện để thực hiện chính sách kia. Nếu như đào tạo nghề tốt thì sẽ tăng cơ hội tìm kiếm việc làm cho thanh niên. Trong bối cảnh hiện nay, vấn đề giải quyết việc làm nói chung, giải quyết việc làm cho thanh niên nói riêng là vấn đề nóng bỏng được Chính phủ các nước quan tâm, thúc đẩy thực hiện. Việt Nam là quốc gia đang phát triển, lực lượng lao động trong độ tuổi thanh niên chiếm tỷ lệ cao. Các chính sách kinh tế - xã hội cũng như những mục tiêu tạo việc làm cho thanh niên, bộ đôi, công an xuất ngũ. Nâng cao nhận thức cho thanh niên về việc làm, nghề nghiệp nhằm làm thay đổi định hướng nghề nghiệp, định hướng giá trị xã hội cho lao động trẻ. Thứ ba, đào tạo nghề cho thanh niên gắn với phát triển kinh tế - xã hội tại địaphương: Thứ tư, tổ chức đào tạo các ngành nghề, định hướng nghề cho thanh niên với phương châm “học nghề để lập nghiệp ". Thứ năm, thực hiện nghiêm túc và đầy đủ công tác quy hoạch mạng lưới Trung tâm Dịch vụ việc làm theo Nghị định 196/2015/NĐ-CP. Từng bước, tăng cường hoạt động quản lý tổ chức và hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định của Chính phủ và quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 15
  16. 1.2.3. Quy trình thực thi chính sách đào tạo nghề cho thanh niên Thực thi chính sách công là quá trình đưa chính sách công vào thực tiễn đời sống xã hội nhằm thực hiện các mục tiêu chính sách. Quá trình thực thi chính sách được triển khai thông qua hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước, với sự tham gia của các đối tác. Tùy thuộc vào từng chính sách công cụ thể, mà các chủ thể chính sách xác định các nhiệm vụ triển khai thực thi chính sách cụ thể. Tuy nhiên, xét ở góc độ chung nhất, quá trình triển khai thực thi chính sách công được tổ chức thành các nội dung như sau: * Ban hành văn bản, kế hoạch hướng dẫn triển khai thực thi chính sách * Phổ biến, tuyên truyền chính sách * Phân công, phối hợp thực hiện chính sách * Tổ chức thực hiện chính sách * Đôn đốc, kiểm tra thực thi chính sách * Đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm: 1.3. Kinh nghiệm thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên 1.3.1. Kinh nghiệm trong nước Thực tế hiện nay, một số tỉnh trong nước có sự quan tâm, chú trọng trong thực hiện chính sách đào tạo nghề đã đem lại những hiệu quả thiết thực trong việc giải quyết nhu cầu việc làm, nâng cao thu nhập và đời sống của những người lao động trẻ tuổi. * Kinh nghiệm của thành phố Hải Phòng: * Kinh nghiệm đào tạo nghề của tỉnh Hậu Giang: 1.3.2. Kinh nghiệm ngoài nước * Kinh nghiệm từ Na Uy * Kinh nghiệm từ Liên bang Nga: 1.3.3. Bài học rút ra cho thành phố Phúc Yên: 16
  17. Chương 2 THỰC TRẠNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và lao động thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.2. Điều kiện kinh tế 2.1.3. Khái quát về thanh niên và lao động là thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc Thành phố Phúc Yên có khoảng 150.000 người, trong đó thanh niên trong độ tuổi từ 16-30 tuổi có khoảng 45.000, chiếm khoảng 30% tổng dân số và chiếm trên 40% lực lượng lao động toàn thành phố. 2.2.Thực trạng chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc 2.2.1. Thực trạng các cơ sở đào tạo nghề cho thanh niên khu vực Phúc Yên 2.2.1.1. Số lượng cơ sở đào tạo nghề Hiện nay, trên địa bàn thành phố Phúc Yên có 7 cơ sở đào tạo nghề có gấy chứng nhận hoạt động giáo dục nghề nghiệp đã đăng ký với Sở LĐ-TB-XH trên tổng số 28 cơ sở của địa bàn toàn tỉnh Vĩnh Phúc, cụ thể: - Trường Cao đẳng nghề Việt Xô số 1- Phường Xuân Hòa, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. - Trường Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế Hà Nội (cơ sở 2)- Phường Trưng Trắc, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. - Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc- Phường Trưng Nhị, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. - Trường Cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội (cơ sở 3)- phường Xuân Hòa, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. - Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên- Phường Trưng Nhị, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. - Trường Trung cấp nghề kỹ thuật xây dựng và nghiệp vụ- Phường Đồng Xuân, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. - Trung tâm đào tạo lái xe an toàn (công ty Honda Việt Nam)- phường Phúc Thắng, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. 2.2.1.2 Thực trạng đội ngũ giáo viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp 2.2.1.3. Thực trạng cơ sở vật chất của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp: 17
  18. 2.2.2. Thực trạng thực thi các nội dung chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên 2.2.2.1. Thực trạng ban hành văn bản, kế hoạch hướng dẫn triển khai thực thi chính sách ĐTN cho thanh niên 2.2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách 2.2.2.3. Phân công, giao trách nhiệm cho các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện chính sách 2.2.3. Thực tế việc thực hiện đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc 2.2.3.1. Về triển khai công tác đào tạo nghề * Xác định nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề. Nhu cầu sử dụng lao động là số lượng lao động thực tế hành năm được tuyển vào doanh nghiệp, công ty, nhà máy… làm việc. Xác định nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề có vai trò quan trọng giúp công tác đào tạo nghề đạt hiệu quả. Dựa trên nhu cầu sử dụng lao động trên địa bàn và khu vực lân cận để đào tạo nghề với số lượng lao động phù hợp tránh trường hợp đào tạo tràn lan hay cử đi đào tạo trong khi nhu cầu công việc không có gây lãng phí nguồn ngân sách mà lại không đạt hiệu quả như mong muốn. * Xác định nhu cầu học nghề của thanh niên. Nhu cầu đào tạo nghề của thanh niên là mong muốn được tham gia học nghề, được hiểu biết và thực hành nghề phù hợp với khả năng, điều kiện của mỗi thanh niên. * Xác định nhu cầu ngành nghề đào tạo của thanh niênthành phố Phúc Yên. Xác định ngành nghề đào tạo là việc lựa chọn ngành nghề đào tạo thích hợp dựa trên nhu cầu học nghề của người lao động. Việc lựa chọn ngành nghề đào tạo thích hợp giúp đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của người lao động, từ đó công tác đào tạo nghề thu hút đông đảo người lao động tham gia góp phần làm cho công tác đào tạo nghề được thuận lợi. 2.2.3.2. Thực hiện hỗ trợ học viên, giáo viên và cơ sở đào tạo nghề 2.2.3.3.Hỗ trợ vay vốn tín dụng đối với đối với người tham gia học nghề 2.2.3.4. Kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết chính sách 2.3. Nhận xét công tác đào tạo nghề của thành phố Phúc Yên * Những kết quả đạt được Công tác đào tạo nghề cho lao động nói chung và thanh niên nói riêng trên địa bàn thành phố Phúc Yên được Thành ủy, HĐND, UBND 18
  19. thành phố Phúc Yên quan tâm, chỉ đạo sâu sát. Các cấp, ngành, MTTQ, các đoàn thể chính trị xã hội và nhân dân đồng tình ủng hộ. UBND thành phố đã triển khai thực hiện đồng bộ, sâu rộng, huy động được cả hệ thống chính trị của thành phố cùng chung tay thực hiện nhiệm vụ chính trị này. * Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân Chương 3 QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC 3.1. Quan điểm, định hướng hướng đào tạo nghề cho thanh niên của thành phố Phúc Yên giai đoạn 2019- 2023. 3.1.1 Quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước đào tạo nghề Xác định thực thi chính sách đào tạo nghề có vai trò quan trọng đối với việc phát triển nguồn nhân lực và phát triển kinh tế xã hội của đất nước, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã có quan điểm chỉ đạo rõ ràng, nhất quán về phát triển dạy nghề nói chung và đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng. Điều đó được thể hiện qua các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Chính phủ. - Định hướng của thành phố Phúc Yên: Tiếp tục thực hiện nghị quyết của Ban thường vụ Tỉnh ủy về đào tạo nghề cho lao động thanh niên trên địa bàn. Thực hiện lồng ghép các nguồn lực, các hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và các chương trình đề án khác để nâng cao hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện. 3.1.2. Mục tiêu đào tạo nghề cho thanh niên tại thành phố Phúc Yên đến năm 2023: * Mục tiêu tổng quát. * Mục tiêu cụ thể - Mục tiêu đạt 95% thanh niên được trang bị kiến thức phát triển bền vững. Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề trong giai đoạn này đạt trên 80%; Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên dưới 3%; Có ít nhất 80% thanh niên được trang bị kỹ năng sống, sức khỏe sinh sản, kiến thức về bình đẳng giới, xây dựng gia đình hạnh phúc, phòng chống bạo lực gia đình; 90% thanh niên trong lực lượng lao động được đào tạo nghề; 95% thanh niên 19
  20. đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương; 100% thanh niên học sinh, sinh viên được giáo dục hướng nghiệp. - Chính sách đào tạo nghề chú trọng việc ưu tiên cho nhóm đối tượng gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống, như: thanh niên thuộc hộ nghèo, người tàn tật, lao động bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế. 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên: 3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên. 3.3.1. Đối với các cấp chính quyền địa phương: 3.3.1.1. Đổi mới công tác ban hành văn bản tổ chức triển khai thực thi chính sách đào tạo nghề thanh niên Việc xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn triển khai về đào tạo nghề cho thanh niên đã được cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương chú trọng. Tuy nhiên, một số văn bản còn mang tính định hướng chung chung, chưa rõ ràng đã gây ra khó khăn trong quá trình thực thi chính sách. Do vậy, để chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn đạt hiệu quả, việc tổ chức thực thi chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên cần thực hiện những giải pháp như sau: Thứ nhất, việc xây dựng, ban hành văn bản về đào tạo nghề phải bảo đảm sự thống nhất và các mục tiêu phải rõ ràng, cụ thể, sát với yêu cầu của thực tế. Thứ hai, cần đổi mới cách thức xây dựng, ban hành chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên theo hướng: Tạo đầu ra cho các học viên sau khi hoàn thành các khóa học nghề, xây dựng cơ chế giữa cơ sở đào tạo nghề với các doanh nghiệp để tổ chức đào tạo có địa chỉ và thực hiện tốt việc giải quyết việc làm sau đào tạo. 3.3.1.2. Tăng cường công tác tuyên truyền,thông tin về lao động và việc làm; nâng cao chất lượng tư vấn hướng nghiệp và phân luồng nghề nghiệp. Thứ nhất, xây dựng mạng lưới đội ngũ tuyên truyền viên là cán bộ nhiệt tình, tâm huyết với phong trào, hoạt động ổn định; được đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ tuyên truyền, để đảm bảo việc tuyên truyền đạt hiệu quả cao. Thứ hai, đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương, chính sách về đào tạo nghề và việc làm. Tiếp tục quán triệt, nghiên cứu; cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về đào tạo nghề cho 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2