intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách người có công với cách mạng trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Nhumbien999 Nhumbien999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:23

32
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài là thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận của chính sách, thực hiện chính sách người có công với cách mạng, thực trạng thực hiện chính sách người có công với cách mạng trên địa bàn quận Cầu Giấy những năm qua; Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chính sách người có công với cách mạng trên địa bàn quận Cầu Giấy trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách người có công với cách mạng trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ QUỲNH ANH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 60 34 04 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Minh Sản Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội. Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2012) đối tượng hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước thảo Pháp lệnh gồm: 1) Người có công với cách mạng (NCCVCM) và 2) Thân nhân của người có công với cách mạng. Người có công với cách mạng gồm: a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01-01-1945; b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01- 01-1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19-8-1945; c) Liệt sĩ; d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng; đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; e) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; g) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; h) Bệnh binh; i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; k) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; l) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; m) Người có công giúp đỡ cách mạng. Chính sách người có công với cách mạng là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, đó là sự đãi ngộ đặc biệt của Đảng, Nhà nước đối với người có công, là trách nhiệm và là sự ghi nhận, tôn vinh những cống hiến của họ đối với đất nước. Viêc quan tâm thực hiện chính sách, pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng không chỉ mang tính chính trị, kinh tế, xã hội mà còn mang tính nhân văn sâu sắc. Nó là sự thể hiện những truyền thống đạo lý tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, giáo dục cho thế hệ trẻ ý thức trách nhiệm, ý thức rèn luyện, phấn đấu vươn lên để cống hiến, hy sinh cho sự nghiệp gìn giữ, xây dựng và phát triển đất nước, bảo vệ những giá trị tốt đẹp, những thành quả to lớn mà cha ông ta đã ra sức gìn giữ. Đồng thời, thể hiện được trách nhiệm của toàn xã hội trong việc thực hiện “đền ơn đáp nghĩa” đối với người có công với cách mạng. Vì vậy, chính sách đối với người có công là chính sách vô cùng quan trọng. Làm tốt chính sách đối với người có công sẽ góp phần vào sự ổn định xã hội, giữ vững thể chế. Cầu Giấy là nhắc đến một vùng đất có bề dày truyền thống cách mạng, đi qua chiến tranh với nhiều nỗi đau, mất mát. Những người con của mảnh đất này
  4. luôn một lòng tri ân những người ngã xuống, một lòng hướng đến đền ơn đáp nghĩa những thương bệnh binh, những người có công với cách mạng. Trong sự nghiệp đấu tranh cách mạng, các thế hệ cha anh của quận Cầu Giấy nối tiếp nhau lên đường chiến đấu chống giặc ngoại xâm vì sự nghiệp giải phóng dân tộc thống nhất đất nước. Hòa bình lập lại, có tới 840 người con của Cầu Giấy vĩnh viễn nằm lại trên các chiến trường, 1075 chiến sỹ đã mất đi một phần xương máu trong chiến tranh, 88 người bị nhiễm chất độc hóa học. Trên địa bàn quận có 20 Mẹ Việt Nam anh hùng. Trong nhiều năm qua, cũng như các địa phương trên cả nước, Thủ đô Hà Nội nói chung, Đảng bộ và chính quyền quận Cầu Giấy nói riêng đã tích cực thực hiện có hiệu quả nhiều chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn quận được Thành ủy, UBND Thành phố đánh giá, ghi nhận, được người dân ủng hộ và đánh giá cao, thúc đẩy phong trào đền ơn đáp nghĩa trong nhân dân. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức và thực hiện chính sách đối với NCCVCM ở quận vẫn còn những hạn chế, khó khăn, vướng mắc ở nhiều khía cạnh, từ năng lực cán bộ, công chức thực hiện chính sách tới những khiếm khuyết trong hệ thống chính sách, tính đồng bộ của cơ chế thực hiện chính sách, khó khăn trong xác minh hồ sơ NCC… đã làm hạn chế hiệu quả của chính sách. Từ thực tiễn đó, đòi hỏi cần nghiên cứu một cách có hệ thống cả lý luận và thực tiễn về vấn đề thực hiện chính sách đối với NCCVCM trên địa bàn quận Cầu Giấy để đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách, nâng cao chất lượng chất lượng thực hiện chính sách này trong thực tế ở quận. Mặt khác, bản thân tác giả cũng là công chức đang công tác trong hệ thống chính trị ở quận Cầu Giấy, đã tiếp cận vấn đề này nhiều năm qua. Vì những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Thực hiện chính sách người có công với cách mạng trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
  5. Tới nay có nhiều công trình nghiên cứu liên quan về vấn đề thực hiện chính sách NCCVCM ở những mức độ, phạm vi khác nhau được công bố, có thể kể tới như: - Chính sách đối với người có công thực trạng và một số kiến nghị, tác giả Bùi Thu Huyền (2013) đăng trên Trang Thông tin điện tử, Ban Nội chính Trung ương. - Pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng ở Việt Nam hiện nay, tác giả Nguyễn Thị Phương Thanh (2015) đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số tháng 7/2015 - Thực hiện tốt hơn nữa chính sách đối với thương binh, gia đình liệt sĩ và người có công với cách mạng, tác giả TS. Trần Văn Minh (2016) đăng trên Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số tháng 7/2016 - Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với nước hiện nay và định hướng đến năm 2020, tác giả Phạm Thị Hải Chuyền (2016) đăng trên Tạp chí Cộng sản điện tử, năm 2016 - Thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước đối với thương binh, liệt sĩ và người có công với cách mạng, tác giả PGS.TS Nguyễn Danh Tiên (2015) đăng trên Tạp chí Cộng sản điện tử Ngoài ra, còn có các công trình được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, các trang thông tin đại chúng có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài luận văn. Khảo sát cho thấy, các công trình được công bố đã giải quyết được nhiều vấn đề khoa học về chính sách, thực hiện chính sách xã hội, chính sách đối với NCCVCM ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu riêng về trường hợp quận Cầu Giấy. Do vậy, đề tài nghiên cứu là riêng, không bị trùng, hàm chứa ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích của đề tài Thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận của chính sách, thực hiện chính sách NCCVCM, thực trạng thực hiện chính sách NCCVCM trên địa bàn quận
  6. Cầu Giấy những năm qua; Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chính sách NCCVCM trên địa bàn quận Cầu Giấy trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau đây: - Làm rõ cơ sở lý luận về chính sách, thực hiện chính sách NCCVCM; - Phân tích để làm rõ thực trạng thực hiện chính sách NCCVCM trên địa bàn quận Cầu Giấy những năm qua; - Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chính sách NCCVCM trên địa bàn quận Cầu Giấy trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc thực hiện chính sách người có công với cách mạng trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi thời gian: 2012 - 2017; - Phạm vi không gian: trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tư liệu thứ cấp - Phương pháp điều tra xã hội học - Phương pháp nghiên cứu định tính - Phương pháp chuyên gia - Phương pháp đánh giá SWOT 6. Ý nghĩa của đề tài - Đề tài góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về chính sách và thực hiện chính sách NCCVCM trong hệ thống lý luận về chính sách công; - Kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo trong công tác quản lý nhà nước về NCCVCM; là tài liệu tham khảo trong các cơ sở giáo dục, đào tạo về chính sách công, quản lý công, bồi dưỡng chính trị.
  7. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về việc thực hiện chính sách người có công với cách mạng; Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách người có công với cách mạng trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội; Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách người có công với cách mạng trên địa bàn quận Cầu Giấy trong thời gian tới. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG 1.1. Chính sách người có công với cách mạng 1.1.1. Khái niệm chính sách người có công với cách mạng Ở nước ta đã và đang tồn tại một hệ thống các chính sách xã hội đối với người có công với cách mạng. Để hiểu rõ khái niệm chính sách người có công với cách mạng, cần khảo sát một số thuật ngữ, khái niệm và vấn đề liên quan. Khái niệm Chính sách, Chính sách xã hội Khái niệm chính sách xã hội Khái niệm người có công với cách mạng Khái niệm Chính sách người có công với cách mạng: Chính sách NCCVCM là những quy định bằng văn bản của Nhà nước, đó là sự đãi ngộ đặc biệt cả về vật chất và tinh thần của Nhà nước và xã hội nhằm ghi nhận và đền đáp công lao đối với những NCCVCM và thân nhân của họ. Nó thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội đối với NCCVCM, góp phần tạo ra sự công bằng, bình đẳng, ổn định, phát triển và tiến bộ xã hội.
  8. 1.1.2. Đặc điểm, vai trò và các loại chính sách người có công với cách mạng 1.1.2.1. Đặc điểm chính sách người có công với cách mạng Chính sách người có công với cách mạng có đầy đủ các đặc điểm của một chính sách xã hội như: Một là, chính sách xã hội bao giờ cũng liên quan đến con người. Nó bao trùm trên mọi mặt của đời sống xã hội nói chung và đời sống của con người nói riêng, lấy con người làm đối tượng trung tâm tác động để hoàn thiện và phát triển con người, hình thành các chuẩn mực và giá trị xã hội. Hai là, chính sách xã hội mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc, bởi vì mục tiêu cơ bản của nó là hiệu quả xã hội. Công bằng xã hội là nội dung cơ bản của chính sách xã hội. Nhà nước sử dụng các chính sách xã hội như một công cụ để điều chỉnh các quan hệ xã hội, định hướng các giá trị mới, hướng vào cái thiện, cái tốt, hạn chế và đẩy lùi cái xấu, cái ác. Ba là, chính sách xã hội của Nhà nước thể hiện trách nhiệm xã hội cao, tạo những điều kiện, cơ hội như nhau để mọi người phát triển và hòa nhập cộng đồng. Hiệu quả của chính sách xã hội là ổn định xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và đảm bảo công bằng xã hội. Bốn là, chính sách xã hội còn mang tính kế thừa lịch sử, nó có sự thay đổi theo thời gian và tùy thuộc vào đặc điểm của từng quốc gia, dân tộc. 1.1.2.2. Vai trò chính sách đối với người có công với cách mạng Thứ nhất, chính sách đối với NCCVCM cụ thể hóa ý chí của Nhà nước, là cơ sở pháp lý để quản lý công tác thực hiện chế độ, chính sách đối với NCCVCM theo đúng quy trình và tạo sự thống nhất trong quá trình thực hiện; Thứ hai, chính sách đối với NCCVCM nhằm ghi nhận và tri ân những cống hiến đặc biệt của NCCVCM cho đất nước, góp phần ổn định đời sống của những NCCVCM. Đây là tiền đề quan trọng để thực hiện chính sách ưu đãi NCCVCM; Thứ ba, chính sách đối với NCCVCM nhằm đảm bảo công bằng cho xã hội, vì ai cống hiến nhiều cho đất nước người đó phải được hưởng nhiều. Đây
  9. không phải là sự đền bù những hi sinh của NCCVCM mà là sự đền ơn đáp nghĩa không chỉ là vật chất thuần túy mà còn hàm chứa trong đó cả đạo lý, truyền thống nhân văn của dân tộc, lòng biết ơn sâu sắc của thế hệ hôm nay đối với những người đã hy sinh vì nghĩa vụ dân tộc; Thứ tư, chính sách đối với NCCVCM góp phần thể hiện truyền thồng đạo lý tốt đẹp của dân tộc, sự đoàn kết, quan tâm và giúp đỡ lẫn nhau của nhân dân ta. Thực hiện chính sách đối với NCCVCM không chỉ bảo vệ, giúp đỡ mà còn thể hiện nghĩa vụ của nhà nước, của xã hội đối với những NCCVCM; Thứ năm, chính sách đối với NCCVCM là những giá trị tinh thần cao đẹp của dân tộc, giáo dục cho thế hệ trẻ, thế hệ tương lai ý thức trách nhiệm của mình đối với những NCCVCM đã sẵn sàng xả thân vì sự nghiệp dân tộc. 1.1.2.3. Các loại chính sách đối với người có công với cách mạng Một số chính sách đối với người có công với cách mạng: Về vật chất, chính sách ưu đãi về vật chất đối với NCCVCM được thể hiện bằng các chính sách ưu đãi sau: Thứ nhất, chính sách trợ cấp bằng tiền cho các đối tượng hưởng ưu đãi xã hội như: trợ cấp, phụ cấp hàng tháng; trợ cấp mai táng phí; trợ cấp tiền tuất hàng tháng; ưu đãi giáo dục và đào tạo… Thứ hai, chính sách trợ cấp bằng hiện vật cho các đối tượng hưởng ưu đãi xã hội như: xây dựng nhà tình nghĩa; cấp thẻ bảo hiểm y tế; cấp các dụng cụ chỉnh hình; quà tặng… Thứ ba, chính sách trợ cấp điều dưỡng phục hồi sức khỏe, phục hồi chức năng, vay vốn ưu đãi để sản xuất, được miễn hay giảm thuế theo quy định của pháp luật… Về tinh thần, chính sách đối với NCCVCM nhằm đảm bảo đời sống tâm tư, tình cảm của NCCVCM, bên cạnh những chính sách ưu đãi về vật chất thì những chính sách ưu đãi về tinh thần cho những đối tượng này cũng là một hình thức cần quan tâm và phát triển song hành.
  10. 1.2. Thực hiện chính sách người có công với cách mạng 1.2.1. Khái niệm thực hiện chính sách người có công với cách mạng Thực hiện chính sách NCCVCM: là một khâu của chu trình chính sách công, là quá trình biến các chủ trương, phương hướng và biện pháp liên quan đến NCCVCM thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước và sự tham gia rộng rãi của các tổ chức, đơn vị, gia đình, cá nhân và toàn xã hội, nhằm hiện thực hoá những mục tiêu mà chính sách đã đề ra. Đó là quá trình triển khai hệ thống chính sách an sinh xã hội đối với NCCVCM (trợ giúp xã hội, ưu đãi xã hội, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, giải quyết việc làm…) vào thực tiễn bằng các công cụ, bộ máy của nhà nước nhằm hiện thực hóa mục tiêu đã đề ra. 1.2.2. Chu trình thực hiện chính sách người có công với cách mạng Theo lý luận chung về chính sách công, việc thực thi chính sách NCCVCM bao gồm các bước cơ bản sau đây: - Bước1: xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách, đây là bước cần thiết quan trọng vì tổ chức thực thi chính sách là quá trình phức tạp, lại diễn ra trong thời gian dài do đó phải có kế hoạch. - Bước2: Phổ biến tuyên truyền chính sách: Đây là công đoạn tiếp theo sau khi chính sách đã được thông qua. - Bước 3: Phân công phối hợp thực hiện chính sách: Một chính sách thường được thực hiện trên một địa bàn rộng lớn và nhiều tổ chức tham gia do đó phải có sự phối hợp, phân công hợp lý để hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Bước 4: Duy trì chính sách: đây là bước làm cho chính sách tồn tại được và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. - Bước 5: Điều chỉnh chính sách, việc làm này là cần thiết, diễn ra thường xuyên trong quá trình tổ chức thực thi chính sách. - Bước 6: Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách: Bất cứ triển khai chính sách nào thì cũng phải kiểm tra, đôn đốc để đảm bảo các chính sách được thực hiện đúng, và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực.
  11. - Bước 7: Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm: khâu này được tiến hành liên tục trong thời gian duy trì chính sách. 1.2.3. Nội dung thực hiện chính sách người có công với cách mạng Thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng bao gồm nhiều loại hoạt động cơ bản có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. 1.2.3.1. Hệ thống văn bản tổ chức thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng 1.2.3.2 Bộ máy tổ chức thực thi chính sách 1.2.3.3. Thực thi chính sách đối với người có công 1.2.3.4 Công tác quản lý hồ sơ người có công với cách mạng 1.2.3.5 Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng 1.2.3.6. Sự phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan trong thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng 1.2.3.7. Kết quả thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng 1.3. Những yếu tố ảnh hướng đến thực hiện chính sách người có công với cách mạng 1.3.1. Yếu tố chủ quan - Thể chế chính sách: Thể chế chính sách là trụ cột quan trọng của hệ thống chính sách NCCVCM. Nội dung cơ bản của thể chế chính sách NCCVCM là xác định đối tượng tham gia, đối tượng điều chỉnh với những tiêu chí, điều kiện cụ thể và cơ chế xác định đối tượng theo một quy trình thống nhất; xác định các chính sách, các chế độ đóng góp, thụ hưởng và những điều kiện ràng buộc nhất định về trách nhiệm đóng góp, trách nhiệm của bộ, ngành, địa phương trong việc thực hiện chính sách, chế độ đề ra. - Thể chế tổ chức bộ máy và cán bộ: Nhân tố này có vai trò quyết định trong việc tổ chức các chính sách NCCVCM. Cho dù chính sách có tốt đến mấy đi chăng nữa nhưng tổ chức thực hiện không tốt thì chính sách sẽ không đi vào cuộc sống.
  12. 1.3.2. Yếu tố khách quan - Nhận thức và sự hiểu biết của người dân về thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng. Nếu trình độ hiểu biết của đối tượng thụ hưởng và người dân tốt, họ sẽ nhận thức tốt hơn về thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng và ngược lại. - Nhận thức của cán bộ quản lý, thực thi chính sách: Nếu năng lực và nhận thức của cán bộ thực thi chính sách cao có sự hiểu biết chuyên sâu về chuyên môn, nghiệp vụ thì việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tư vấn chính sách sẽ đạt kết quả cao. - Môi trường thực thi chính sách: Sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, xã hội của mỗi địa phương, vùng, miền: Những địa phương, vùng, miền có vị trí, điều kiện tự nhiên thuận lợi, người dân có hiểu biết và nhận thức về chính sách NCCVCM thì việc thực thi chính sách NCCVCM thuận lợi; ngược lại nơi nào có vị trí, điều kiện tự nhiên khó khăn, phong tục tập quán lạc hậu, người dân ít hiểu biết về chính sách NCCVCM thì việc thực thi chính sách NCCVCM khó khăn. Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG Ở QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát về quận Cầu Giầy và tình hình người có công với cách mạng ở quận Cầu Giấy 2.1.1. Khái quát về quận Cầu Giấy Quận Cầu Giấy được thành lập theo Nghị định 74/CP ngày 22/11/1996 của Chính phủ (chính thức đi vào hoạt động từ 01-9-1997) bao gồm 4 thị trấn (Nghĩa Đô, Nghĩa Tân, Mai Dịch, Cầu Giấy) và 3 xã (Dịch Vọng, Yên Hoà, Trung Hoà) tách ra từ huyện Từ Liêm, với diện tích tự nhiên 1210,07 ha và 8,29 vạn nhân khẩu. Năm 2005, phường Dịch Vọng Hậu được thành lập trên cơ sở
  13. tách từ hai phường Quan Hoa và Dịch Vọng. Đến nay, quận gồm 8 phường với dân số trên 26 vạn người. Cầu Giấy còn là quận đạt nhiều thành tựu về quản lý đầu tư xây dựng và phát triển đô thị, công tác an ninh – quốc phòng, xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội những năm qua phát triển vững mạnh. Định hướng phát triển của quận trong thời gian tới là: xây dựng quận Cầu Giấy trở thành trọng điểm phát triển đô thị xanh - sạch - đẹp, là một trong những trung tâm thương mại - dịch vụ - hành chính của Thủ đô; phát triển kinh tế bền vững, gắn với phát triển văn hóa và đảm bảo an sinh xã hội, giữ vững ổn định chính trị, an ninh trật tự. 2.1.2. Tình hình người có công với cách mạng ở quận Cầu Giấy Chăm lo mọi mặt đời sống cho NCC và thân nhân người có công với cách mạng thể hiện sự biết ơn sâu sắc của Đảng, Nhà nước, Chính quyền và nhân dân. Tính đến tháng 11 năm 2016, quận Cầu Giấy đang quản lý 8.291, thực hiện chi trả trợ cấp cho 4279 đối tượng người có công và thân nhân người có công với cách mạng trên địa bàn quận. 2.2. Tình hình tổ chức bộ máy và quản lý thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng ở quận Cầu Giấy 2.2.1. Khái quát chung Ở nước ta, vấn đề người có công là một lĩnh vực thuộc quản lý nhà nước về lao động, thương binh và xã hội, do Chính phủ thống nhất quản lý, có sự phân công, phân cấp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ. Trên phạm vi cả nước, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội được Chính phủ phân công thống nhất quản lý các vấn đề lao động, thương binh và xã hội. Ở địa phương, do Ủy ban nhân dân các cấp quản lý, giao cho các cơ quan chuyên môn phụ trách là: Sở (cấp tỉnh), Phòng (cấp huyện) và Ban (cấp xã). 2.2.2. Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội quận Cầu Giấy – Chủ thể chính quản lý thực hiện chính sách đối với NCCVCM Vị trí, chức năng
  14. Nhiệm vụ và quyền hạn Cơ cấu tổ chức và nhân sự Quan hệ công tác 2.2.3. Hệ thống văn bản chính sách đối với người có công với cách mạng Trong lĩnh vực ưu đãi đối với người có công với cách mạng hiện có 3 pháp lệnh điều chỉnh: Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” (ban hành năm 1994), Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 35/2007/PL-UBTVQH11 và Pháp lệnh số 04/2012/PL-UBTVQH13. Từ năm 2005 đến nay, Chính phủ đã ban hành 25 nghị định (trong đó 6 nghị định quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đã hết hiệu lực thi hành), Thủ tướng Chính phủ ban hành 6 quyết định, các Bộ ban hành 19 thông tư hướng dẫn thi hành Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng. Ngoài ra, Chính phủ cũng ban hành 2 nghị định, Thủ tướng Chính phủ ban hành 10 quyết định về thực hiện một số chế độ, chính sách chưa được quy định trong Pháp lệnh đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến, làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, nhiệm vụ quốc tế sau ngày 30/4/1975; các bộ đã ban hành 6 thông tư liên tịch hướng dẫn thi hành các nghị định, quyết định này. Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”; Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013 của Bộ Lao động-TB và XH hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân. Thực hiện các văn bản trên, Sở Lao động-TB và XH tham mưu cho UBND thành phố đã ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về người có công với cách mạng.
  15. 2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng Công tác kiểm tra lĩnh vực này được thực hiện hàng năm do Phòng Người có công- Sở LĐ, TB & XH kế chủ trì phối hợp với Thanh tra Sở và Phòng LĐ, TB & XH quận thực hiện. 2.2.5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin trong thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng Hiện nay toàn bộ việc thống kê thông tin về thực thi chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội mà cụ thể là Phòng Người có công tham mưu, báo cáo. Hàng tháng, hàng quý, hàng năm thực hiện báo cáo định kỳ theo thời gian quy định. 2.2.6. Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về thực thi chính sách ưu đãi người có công Thành phố đã thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, do đồng chí Phó Chủ tịch UBND làm Trưởng ban, đồng chí Phó Giám đốc Sở Lao động - TB và XH làm Phó trưởng ban Thường trực, các cơ quan: Ban tổ chức Thành ủy, Hội đồng thi đua khen thưởng thành phố, Bảo hiểm xã hội thành phố làm uỷ viên. UBND thành phố đã chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố, quận thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công của các địa phương, Ban chỉ đạo các cấp đã phối hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể triển khai đồng bộ Pháp lệnh ưu đãi người có công và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ sâu rộng đến đơn vị cơ sở một cách kịp thời, góp phần nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân. 2.3. Tình hình và kết quả thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng ở quận Cầu Giấy 2.3.1. Về chế độ trợ cấp ưu đãi Chế độ trợ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng được thực hiện theo Nghị định số 20/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về
  16. việc quy định mức trợ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng có hiệu lực từ ngày 01/01/2015. 2.3.2. Về chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm cho NCC với cách mạng Thực hiện Quyết định của UBND quận đều có các chính sách hỗ trợ và thực hiện các chính sách hỗ trợ về lĩnh vực lao động – việc làm đối với người có công. 2.3.3. Về chính sách ưu đãi người có công trong giáo dục – đào tạo Trong những năm qua, UBND quận đã chỉ đạo các phường, ngành giáo dục trong toàn quận thực hiện tốt việc miễn giảm học phí theo quy định của Nhà nước đối với các đối tượng thuộc diện chính sách được miễn giảm; hướng dẫn đối tượng làm hồ sơ ưu đãi giáo dục và thực hiện tốt các chế độ trợ cấp hàng năm hỗ trợ mua sách vở, đồ dùng học tập. - Đối với học sinh thuộc diện ưu đãi đang học tại cơ sở giáo dục: + Được miễn học phí tại các trường công lập; hỗ trợ học phí đối với học sinh theo học tại các trường dân lập; + Mỗi năm được nhận trợ cấp từ 200.000 – 250.000 đồng, để mua đồ dùng học tập. 2.3.4. Về chăm sóc sức khỏe người có công Công tác chăn sóc sức khỏe người có công trên địa bàn quận được quan tâm chú trọng thực hiện với một số các hoạt động tiêu biểu như: - Thăm khám sức khỏe, cấp thuốc định kỳ; - Mời điều trị, điều dưỡng luân phiên; - Dành một số giường trong các cơ sở y tế để chăm sóc người có công với cách mạng trên địa bàn; - Định tiêu chuẩn chữa bệnh cho những người có thương tật, bệnh tật có công lao thành tích lớn. 2.3.5. Kết quả thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng ở quận Cầu Giấy a. Về công tác thực hiện Pháp lệnh ưu đãi đối với Người có công
  17. Đảng bộ và nhân dân quận Cầu Giấy luôn thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước đối với người có công trên địa bàn quận. TT Loại trợ cấp Số người Số tiền (triệu đồng) 1 Trợ cấp hàng tháng 10.315 lượt/ người 163.666 2 Trợ cấp 1 lần 7.525 người 14.273 3 Bảo hiểm y tế 6.837 lượt/ người 2.905,7 4 Ưu đãi giáo dục và đào tạo 1.222 người 1.625,7 5 Cấp phương tiện trợ giúp 307 người 311,591 dụng cụ chỉnh hình 6 Thăm hỏi, tặng quà các cấp 94.931lượt/người 34.329 - Các chế độ ưu đãi khác ngoài trợ cấp: - Về công tác mộ, nghĩa trang liệt sỹ, nhà bia ghi tên liệt sỹ: - Công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm: b. Thực hiện chăm sóc đời sống người có công với cách mạng Phong trào toàn dân chăm sóc người có công với cách mạng không ngừng được phát triển với sự tham gia của tất cả các ngành, các cấp. Trong 5 năm qua, quận Cầu Giấy luôn quan tâm và chỉ đạo thực hiện phong trào “ Đền ơn đáp nghĩa” với phương châm huy động đông đảo các lực lượng cùng tham gia. - Chương trình nhà tình nghĩa: - Chăm sóc đời sống: - Vận động ủng hộ quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”: - Chương trình tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa: 2.4. Đánh giá chung về thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng ở quận Cầu Giấy hiện nay 2.4.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân a) Những kết quả đạt được
  18. Thứ nhất, trong 5 năm qua quán triệt sâu sắc Nghị quyết Đại hội XI, XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố Hà Nội, Đảng bộ và chính quyền quận Cầu Giấy đã thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo phòng Lao động – Thương binh và Xã hội khai thác, phát huy mọi nguồn lực trong và ngoài quận thực hiện có hiệu quả các đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về chính sách đối với NCCVCM. Thứ hai, có thể nói vấn đề thực hiện chính sách đối với NCCVCM được lãnh đạo quận ưu tiên hàng đầu. Ngoài việc thực hiện những chính sách đãi ngộ theo quy định của Đảng và Nhà nước, Cầu Giấy còn huy động nhiều nguồn lực xã hội để chung tay chăm lo xoa dịu nỗi đau, mất mát cho những gia đình có công với cách mạng. Thứ ba, bên cạnh đó Ủy ban nhân dân quận Cầu Giấy luôn quan tâm chỉ đạo phòng Lao động – Thương binh vã Xã hội, các phường thực hiện tốt chính sách đối với NCCVCM; chỉ đạo bố trí ngân sách Nhà nước và huy động mọi nguồn lực toàn dân cùng chăm lo tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần cho NCCVCM và thân nhân NCCVCM với mục tiêu nâng mức sống của gia đình chính sách từ bằng hoặc hơn mức sống dân cư địa bàn cư trú. Thứ tư, trong thời gian qua công tác xã hội hóa việc thực hiện các chế độ, chính sách ưu đãi đối với NCCVCM đã được các tầng lớp xã hội, các doanh nghiệp quan tâm và cùng các ngành chức năng thực hiện đạt được nhiều kết quả. Thứ năm, cảm nhận sâu sắc trước sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, sự đùm bọc giúp đỡ đầy tình nghĩa của nhân dân, đặc biệt là cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương. Những NCCVCM trên địa bàn quận Cầu Giấy phần nào đã vượt qua mọi khó khăn, phấn đấu vươn lên bằng ý chí, nghị lực phi thường để tiếp tục cống hiến phần sức lực còn lại của mình cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. b) Nguyên nhân của những kết quả đạt được Công tác thực hiện chính sách đối với NCCVCM trên địa bàn quận Cầu Giấy luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo thường xuyên, sát sao của Quận ủy, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân quận, các đoàn thể, các ngành chức
  19. năng cũng như các cán bộ công tác đã tận tình, tận tâm từ quận đến cơ sở; việc lồng ghép các công tác thực hiện chính sách đối với NCCVCM cũng mang lại hiệu quả cao. Công tác tuyên truyền, phổ biến về nội dung, mục đích, yêu cầu của Pháp lệnh ưu đãi NCCVCM được đẩy mạnh và thực hiện bằng nhiều hình thức phù hợp nên đã tạo sự đồng thuận trong việc thực hiện các chính sách dành cho của các đối tượng NCCVCM và nhân dân. Công tác chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần của NCCVCM được sự ủng hộ và hưởng ứng của nhân dân và của toàn xã hội cũng như sự đóng góp của các nguồn lực cho công tác này hay các chương trình tình nguyện giúp đỡ của cộng đồng đối với NCCVCM. 2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân a) Những tồn tại Thứ nhất, nhận thức của toàn xã hội về NCCVCM cũng như vai trò trách nhiệm của bản thân họ đối với công tác chăm lo đến đời sống của NCCVM còn hạn chế. Một bộ phận NCCVCM chưa nhận thức một cách đầy đủ, đúng đắn về quyền lợi của mình cũng như các chế độ được hưởng theo quy định. Thứ hai, đối với đối tượng lão thành cách mạng, tiền khởi nghĩa cần thiết mở rộng thêm căn cứ xác nhận, đặc biệt là đối với người còn sống, vì theo quy định tại Nghị định số 31/2013/NĐ-CP thì người còn sống phải có lý lịch mới được xác nhận, trong khi người đã hy sinh, từ trần thì được sử dụng những căn cứ khác để công nhận như lịch sử đảng bộ địa phương, các giấy tờ, tài liệu lưu trữ...; đồng thời cần thiết thực hiện chế độ bảo hiểm y tế đối với thân nhân lão thành cách mạng, tiền khởi nghĩa còn sống. Thứ ba, các công văn về việc thực hiện chính sách cho NCCVCM do cấp trên gửi về quận đôi khi không rõ ràng, không thống nhất, quá cứng nhắc, không phát huy được tính linh động của quận trong quá trình thực hiện chế độ chính sách; thiếu sự đồng bộ trong quá trình thực hiện các công văn chính sách, ở mỗi nơi thực hiện mỗi kiểu; thiếu sự phối hợp liên ngành; thiếu sự phối hợp giữa các tổ chức, đoàn thể cá nhân; thiếu sự kiểm tra giám sát của cán bộ lãnh đạo cấp
  20. trên dẫn đến thực trạng một số cán bộ ở cơ sở làm sai sót đối tượng được hưởng chính sách. Thứ tư, các loại hình hoạt động của các tổ chức, đoàn thể, chính quyền địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần cho NCCVCM thiếu đa dạng, phong phú, chưa thu hút được sự quan tâm tham gia của đông đảo NCCVCM. Thiếu nguồn nhân lực – những người có trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp trong lĩnh vực quản lý người có công trên địa bàn quận. Thứ năm, một số đối tượng NCCVCM vẫn chưa nắm được hết các chính sách mà minh được hưởng cũng như thủ tục để được công nhận vẫn còn rườm rà Thứ sáu, việc ủy quyền về thờ cúng liệt sĩ, ký giấy xác nhận về phong tặng Bà mẹ Việt Nam anh hùng có một số trường hợp là anh em trong gia đình không chịu xác nhận nên việc lập hồ sơ gặp khó khăn. Thứ bảy, trong trợ cấp một lần cho đối tượng hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế vẫn áp dụng mức trợ cấp 120.000 đồng/năm, mức trợ cấp này ít và chậm thay đổi kể từ năm 1995 Trong khi mức trợ cấp của đối tượng khác thì thường xuyên được cải thiện nâng lên. Thứ tám, Pháp lệnh ưu đãi NCCVCM năm 2005 (sửa đổi năm 2012) chưa phát huy được tiềm lực và sức mạnh của thế kiềng ba chân là Nhà nước, cộng đồng và cá nhân; nguồn kinh phí chi trả cho NCCVCM mặc dù đã có nhiều sửa đổi, bổ sung nhưng chủ yếu vẫn là từ ngân sách nhà nước. Trong khi đó ngân sách nhà nước ta còn hạn chế, đối tượng có công lại khá lớn, việc cấp kinh phí hàng năm vẫn trên cơ sở dự toán và cân đối ngân sách. Vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để phát huy được nguồn lực của cả cộng đồng trên địa bàn trong việc chăm sóc, giúp đỡ nhằm góp phần làm tốt công tác thực hiện chính sách NCCVCM trên địa bàn quận Cầu Giấy. Thứ chín, việc triển khai thực hiện pháp luật ưu đãi NCCVCM ở một số địa phương còn chậm so với quy trình, điều này đã làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện chính sách ưu đãi NCCVCM. b) Nguyên nhân của những tồn tại
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2