intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội trong việc nâng cao vai trò của gia đình trong phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội tại phường Vĩnh Niệm, quận Lê Chân thành phố Hải Phòng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:41

38
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu các hoạt động của công tác xã hội trong việc nâng cao vai trò của gia đình trong phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội tại phường Vĩnh Niệm, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp từ phía gia đình và công tác xã hội trong phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội trong việc nâng cao vai trò của gia đình trong phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội tại phường Vĩnh Niệm, quận Lê Chân thành phố Hải Phòng

  1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG NGUYỄN THỊ HOA - C00721 CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA GIA ĐÌNH TRONG PHÒNG NGỪA TRẺ VỊ THÀNH NIÊN PHẠM TỘI TẠI PHƯỜNG VĨNH NIỆM, QUẬN LÊ CHÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: CÔNG TÁC XÃ HỘI MÃ SỐ: 8.76.01.01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS ĐẶNG CẢNH KHANH Hà Nội – năm 2018
  2. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sau hơn 30 năm đổi mới và mở cửa, những chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta đã thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển, đời sống của nhân dân được nâng cao rõ rệt, an ninh quốc gia và trật tự xã hội được giữ vững. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đã đạt được, vẫn tồn tại những mặt hạn chế khiến tất cả chúng ta luôn trăn trở tìm cách giải quyết. Một trong những hạn chế của xã hội chính là tình trạng phạm tội ngày càng gia tăng và trong đó có tình trạng vị thành niên phạm tội. Đây chính là hồi chuông cảnh tỉnh về sự đi xuống về tư tưởng, đạo đức và lối sống của một bộ phận giới trẻ ngày nay. Theo thống kê của Phòng PC45 Công an thành phố Hải Phòng (Cơ quan thường trực Chương trình đấu tranh phòng chống tội phạm xâm hại trẻ em và tội phạm trong lứa tuổi vị thành niên), qua tập hợp báo cáo của các đơn vị nghiệp vụ và công an các quận, huyện của thành phố, tình hình người chưa thành niên có hành vi vi phạm pháp luật tính từ 2011 đến 6 tháng đầu năm 2016 là 618 vụ với 750 đối tượng, trong đó nam là 631, nữ là 119 đối tượng [3]. “Tuổi vị thành niên là giai đoạn chuyển tiếp từ thiếu nhi sang tuổi trưởng thành nên tâm tư và tình cảm của các em thường không ổn định, nông nổi. Các em luôn muốn thoát khỏi sự kiểm soát của nhà trường và gia đình nhưng lại dễ bị ảnh hưởng và kích động bởi bạn bè. Các em còn chưa am hiểu pháp luật dẫn đến tình trạng phạm tội vì không hiểu biết. Một bộ phận các em còn không chịu khó rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, buông thả bản thân mình theo những thói hư tật xấu.” Trong nhiều tình huống trẻ vị thành niên đã không có kiến thức hoặc không đủ kiến thức để đề ra những quyết định chín chắn và hợp lý trong việc xử lý các lĩnh vực của cuộc sống. Lúc này, cha mẹ giữ vai trò là sự định hướng, là cầu nối gắn kết quan trọng, là người động viên, nâng đỡ khi trẻ vị thành niên tìm tòi, khám phá thế giới xã hội rộng lớn và phức tạp. Chính vì vậy mà gia đình không chỉ là tế 1
  3. bào của xã hội, mà còn là cái nôi nuôi dưỡng, là môi trường quan trọng hình thành và giáo dục nhân cách con người, góp phần vào việc xây dựng và giữ gìn sự ổn định xã hội. Trong giai đoạn hiện nay công tác xã hội đã và đang có vai trò quan trọng đối với sự phát triển bình đẳng và tiến bộ của mỗi quốc gia và nhân loại. Đặc biệt, công tác xã hội góp phần giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến đời sống của từng cá nhân, từng nhóm nhỏ và cộng đồng những người yếu thế. Nền kinh tế thị trường, bên cạnh những mặt tích cực, tiến bộ, cũng kéo theo những hệ lụy tiêu cực, những vấn đề xã hội phức tạp. Trong bối cảnh đó, công tác xã hội sẽ giúp con người hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực và hướng con người đến một cuộc sống tốt đẹp hơn. “Trong thời gian vừa qua, chúng ta đã có nhiều công trình nghiên cứu về hiện tượng trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật. Các công trình nghiên cứu này đã phân tích khá rõ nguyên nhân và thực trạng nhóm vị thành niên vi phạm pháp luật như thế nào. Nhiều công trình cũng đã trình bày những luận cứ khoa học cho việc khắc phục tình trạng vi phạm pháp luật của trẻ vị thành niên, làm rõ được những mặt tích cực và hạn chế của chúng ta về chính sách, cơ chế, những thuận lợi và khó khăn trong việc phòng ngừa và ngăn chặn hiện tượng trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật. Nhiều giải pháp có tính khả thi cũng đã được đề xuất. Tuy nhiên trên thực tế hiện tượng trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật vẫn chưa có những suy giảm. Ở nhiều địa phương nhất là các vùng đô thị và vùng có kinh tế thị trường phát triển, mức độ vi phạm pháp luật của trẻ vị thành niên vẫn có xu hướng tăng lên.” “Chúng ta đều biết, vị thành niên là lứa tuổi đang có sự thay đổi mạnh mẽ về tâm - sinh lý, muốn tự khẳng định mình, không muốn phụ thuộc và dễ bị tác động, rủ rê, lôi kéo của các đối tượng xấu. Nhiều em bị ảnh hưởng tâm lý từ các loại phim, ảnh bạo lực, văn hoá phẩm đồi trụy trên mạng Internet và ngoài xã hội. Sự hình thành hành vi ở lứa tuổi này chịu rất nhiều tác động từ chính sự quan tâm nuôi dương, chăm sóc, giáo dục của chính gia đình. Chính vì thế việc nghiên cứu và can thiệp thông qua những hoạt động của công tác xã hội để có thể hỗ trợ 2
  4. các gia đình phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội một cách hiệu quả và kịp thời là việc làm vô cùng cần thiết. Nó không chỉ đáp ứng được những đòi hỏi từ thực tế mà còn bổ sung cho những thiếu hụt trong tư duy khoa học của chúng ta hiện nay trong vấn đề phòng chống tội phạm vị thành niên.” Từ lý luận và thực tiễn trên, tác giả chọn vấn đề “Công tác xã hội trong việc nâng cao vai trò của gia đình trong phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội tại phường Vĩnh Niệm, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu các hoạt động của công tác xã hội trong việc nâng cao vai trò của gia đình trong phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội tại phường Vĩnh Niệm, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp từ phía gia đình và công tác xã hội trong phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa một số lý thuyết về công tác xã hội với trẻ em (trong đó có trẻ vị thành niên phạm tội). - Thu thập, phân tích các tài liệu liên quan để tìm hiểu thực trạng phạm tội và phòng ngừa phạm tội đối với trẻ vị thành niên tại phường Vĩnh Niệm quận Lê Chân thành phố Hải Phòng. - Điều tra xã hội học bằng phương pháp định tính về vấn đề trẻ vị thành niên phạm tội tại phường Vĩnh Niệm quận Lê Chân thành phố Hải Phòng. - Áp dụng phương pháp Công tác xã hội nhóm để nâng cao vai trò của gia đình trong việc phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội tại phường Vĩnh Niệm, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng và đề xuất một số khuyến nghị. 3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Trong tổng quan vấn đề nghiên cứu, tác giả đã tìm hiểu các tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, ngoài nước và trong nước. 3
  5. *Đối với những nghiên cứu về tội phạm vị thành niên ở nước ngoài; Tác giả đề cập đến những tên tuổi của các nhà nghiên cứu nổi tiếng như: Durkheim, Cesare Lombroso, Rattaele Garotalo, Enrico Ferri * Đối với những nghiên cứu về tội phạm vị thành niên ở trong nước Tác giả đề cập đến những tên tuổi của các nhà nghiên cứu nổi tiếng như: - GS-TS Đặng Cảnh Khanh ,GS.TS Lê Thị Quý, Tiến sĩ của Nghiêm Sỹ Liêm , Nguyễn Xuân Yêm 4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 4.1. Ý nghĩa khoa học - Nghiên cứu ứng dụng một số lý thuyết, chức năng trong công tác xã hội nhóm để miêu tả, lý giải về thực hành công tác xã hội đối với nhóm đối tượng đặc thù là gia đình trẻ vị thành niên. - Nghiên cứu tích hợp một số luận điểm từ các ngành khoa học cơ bản như xã hội học tội phạm, tâm lý học tội phạm để làm cơ sở lý luận cho đề tài. - Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện công tác xã hội nhóm để phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội thông qua các hoạt động thực hành nghề nghiệp chuyên biệt. - Làm rõ vai trò, vị trí của công tác xã hội trong các lĩnh vực của đời sống, khẳng định được tính khoa học của công tác xã hội. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn * Đối với địa phương: Cải thiện tình trạng vị thành niên phạm tội, Chính quyền địa phường thấy được những ưu điểm và hạn chế trong các phương án hành động, các hoạt động dành cho trẻ vị thành niên, đồng thời có những bài học kinh nghiệm trong xây dựng các chiến lược can thiệp trong tương lai. * Với gia đình có trẻ vị thành niên: Qua nghiên cứu, gia đình có được thay đổi tích cực trong cách đánh giá, nhìn nhận và hành động nhằm cải thiện, phòng ngừa tình trạng trẻ vị thành niên phạm tội, giúp các gia đình thực hiện được vai trò giáo dục, bảo vệ, quan tâm và chăm sóc trẻ em, tạo ra môi trường an toàn cho trẻ. 4
  6. * Làm rõ vai trò của công tác xã hội trong việc phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội. Qua đó, giúp nhân viên công tác xã hội làm việc trong lĩnh vực này phát huy được vai trò của mình. 5. Đóng góp mới của luận văn Qua một số tài liệu tác giả thu thập được ở trên có thể thấy rằng từ trước đến nay chúng ta đã tiến hành nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực tội phạm, đặc biệt là tội phạm vị thành niên (VTN) nhưng chủ yếu các đề tài này chỉ nghiên cứu dưới góc độ tâm lý học, tội phạm học và xã hội học nhưng chưa có nhiều nghiên cứu tiếp cận theo hướng công tác xã hội về nâng cao vai trò của gia đình trong phòng ngừa trẻ VTN phạm tội. Bởi vậy nếu có thêm những nghiên cứu về cả phòng và chống tội phạm VTN, gắn việc nghiên cứu với các biện pháp can thiệp của công tác xã hội để nâng cao vai trò của gia đình trong phòng ngừa trẻ VTN phạm tội thì hiệu quả thực tế sẽ tốt hơn. Đề tài nghiên cứu: “ Công tác xã hội trong việc nâng cao vai trò của gia đình trong phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội” (Nghiên cứu tại phường Vĩnh Niệm quận Lê Chân thành phố Hải Phòng), mặc dù không phải là một vấn đề nghiên cứu hoàn toàn mới nhưng có thể nhận thấy một số điểm khác biệt đối với các đề tài nghiên cứu về gia đình và trẻ vị thành niên phạm tội trước đây. Dưới góc độ nghiên cứu, luận văn làm rõ tình hình và nguyên nhân của trẻ vị thành niên phạm tội tại phường Vĩnh Niệm quận Lê Chân thành phố Hải Phòng, thực trạng vai trò của gia đình trong công tác phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội và đề xuất một số giải pháp xây dựng mô hình công tác xã hội(CTXH) nhóm nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện vai trò của gia đình trên địa bàn phường Vĩnh Niệm quận Lê Chân. 6. Đối tượng nghiên cứu Nâng cao vai trò của gia đình trong việc phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội tại phường Vĩnh Niệm quận Lê Chân thành phố Hải Phòng. 7. Khách thể nghiên cứu - Trẻ vị thành niên sống trong điều kiện rủi ro phạm tội cao, có khả năng dẫn đến phạm tội. 5
  7. - Các trẻ vị thành niên đã từng phạm tội.- Gia đình một số trẻ vị thành niên có rủi ro cao, có khả năng phạm tội trên địa bàn phường. 8. Câu hỏi nghiên cứu - Gia đình có vai trò như thế nào trong việc phòng ngừa tội phạm vị thành niên nói chung cũng như tại phường Vĩnh Niệm, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng? - Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc nâng cao vai trò của gia đình trong phòng ngừa tội phạm vị thành niên tại phường Vĩnh Niệm, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng? - Công tác xã hội có khả năng tham gia vào việc trợ giúp giải quyết vấn đề nâng cao vai trò của gia đình trong phòng ngừa tội phạm vị thành niên như thế nào? 9. Giả thuyết nghiên cứu - Nhiều gia đình chưa thật sự chú trọng tới việc phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội . - Có một số yếu tố ảnh hưởng đến việc phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội tại phường Vĩnh Niệm, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. 10. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Nghiên cứu tập trung chủ yếu vào xây dựng mô hình nhóm gia đình để giảm thiểu các yếu tố nguy cơ giúp trẻ vị thành niên không bước vào con đường phạm tội. - Địa bàn: Phường Vĩnh Niệm, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. - Thời gian: Từ tháng 02/2018 - 06/2018 11. Phương pháp nghiên cứu 11.1. Phương pháp phân tích tài liệu - Tổng hợp và phân tích các tài liệu nghiên cứu về trẻ vị thành niên phạm tội ở trong nước và quốc tế. Phân tích các văn bản pháp lý và tư liệu về vai trò của gia đình nói chung và vai trò của gia đình trong việc ngăn ngừa vị thành niên phạm tội, qua đó có được sự so sánh, đối chiếu làm phong phú nội dung đang tiến hành tìm hiểu. 6
  8. - Các sách chuyên khảo và những nghiên cứu khoa học của các học giả về vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Các nguồn tài liệu chính được sử dụng để phân tích: Các chương trình, quyết định, báo cáo về tình hình kết quả hoạt động trong công tác phòng chống tội phạm của công an phường Vĩnh Niệm; các báo cáo về công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em, của UBND phường Vĩnh Niệm, các báo cáo của nhà trường, của Ủy ban MTTQVN, các đoàn thể, Ban văn hóa phường về kết quả phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa… Sử dụng các chuyên khảo và các đề tài nghiên cứu có liên quan để có được cái nhìn tổng quan về vấn đề nghiên cứu, đồng thời sử dụng để đưa ra những so sánh đối chứng với vấn đề trong luận văn. 11.2. Phương pháp điều tra xã hội học 11.2.1. Phương pháp quan sát - Thâm nhập địa bàn nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu để tìm hiểu một phần thực trạng trẻ VTN phạm tội. Phương pháp quan sát nhằm có được cái nhìn xác thực về điều kiện của gia đình cũng như thái độ của gia đình đối với con (là VTN). Từ đó kiểm chứng cho những thông tin mà các gia đình cung cấp ở cuộc phỏng vấn. 11.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu Trên cơ sở phân tích những tài liệu điều tra định lượng của một số đề tài khoa học về tội phạm vị thành niên trong thời gian gần đây, tác giả sẽ sử dụng phương pháp phỏng vấn và phỏng vấn nhóm tập trung nhằm có cái nhìn sâu sắc hơn, cụ thể hơn về vai trò của gia đình trong phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội tại địa bàn nghiên cứu. Cụ thể là: Tác giả sẽ tiến hành phỏng vấn sâu một số thành viên gia đình có vị thành niên đang sinh sống, bao gồm ông bà, cha mẹ của vị thành niên. Tác giả cũng chọn một trường học, tổ chức phỏng vấn sâu và phỏng vấn nhóm tập trung đối với nhóm phụ huynh học sinh, Ban giám hiệu, giáo viên, học sinh (vị thành niên) và thảo luận nhóm (mỗi nhóm có từ 5 - 10 gia đình). 7
  9. Số lượng phỏng vấn 80 người, trong đó phỏng vấn sâu 40 người 11.3. Phương pháp công tác xã hội: Phương pháp Công tác xã hội nhóm Áp dụng các tiến trình, kỹ năng trong CTXH nhóm để trợ giúp các gia đình có con tuổi vị thành niên và chính quyền địa phương đó có thể giải quyết được vấn đề hiện tại của mình. Thành lập nhóm gồm từ 5 đến 7 gia đình có con trong độ tuổi vị thành niên đang đi học và sinh sống tại phường Vĩnh Niệm quận Lê Chân. Nhằm trợ giúp các gia đình được sinh hoạt nhóm, thảo luận, chia sẻ những vấn đề gặp phải để tự trợ giúp giải quyết những khó khăn trong các gia đình. Thông qua mô hình nhóm này cũng đề xuất đưa ra được những kiến nghị nhằm giúp các gia đình phòng ngừa trẻ VTN phạm tội. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ LÝ THUYẾT ÁP DỤNG 1.1. Khái niệm nghiên cứu Để có cơ sở đánh giá, nhìn nhận vấn đề nghiên cứu, chúng ta cần dựa trên những khái niệm cơ bản sau: 1.1.1. Khái niệm gia đình 1.1.2. Khái niệm tội phạm 1.1.3. Khái niệm vị thành niên 1.1.4. Tội phạm vị thành niên 1.1.5. Phòng ngừa tội phạm vị thành niên 1.1.6. Khái niệm lệch chuẩn: 1.1.7. Khái niệm Công tác xã hội 1.1.8. Công tác xã hội nhóm 1.2. Phương pháp luận 1.2.1. Chủ nghĩa Duy vật biện chứng 1.2.2. Chủ nghĩa duy vật lịch sử 1.2.3. Hướng tiếp cận nghiên cứu: Phương pháp Công tác xã hội nhóm 1.2.3.1. Các mô hình tiếp cận trong Công tác xã hội nhóm 8
  10. 1.2.3.1. Các loại hình Công tác xã hội nhóm Trong đề tài này cách tiếp cận với nhóm gia đình trẻ vị thành niên có nguy cơ phạm tội theo mô hình phòng ngừa. Do vậy, loại hình công tác xã hội nhóm được vận dụng ở đây là nhóm giáo dục. Trên cơ sở đó, phương pháp CTXH nhóm được ứng dụng trong đề tài này trước hết là tạo dựng một môi trường sinh hoạt mà ở đó có thể phát huy phát huy được sự tương tác giữa các thành viên để cùng giải quyết những vấn đề liên quan đến nguy cơ phạm tội. Thông qua các buổi sinh hoạt nhóm, mỗi thành viên hòa nhập, chia sẻ quan điểm và cùng nhau tiếp cận các kiến thức giáo dục về đạo đức lối sống, thuần phong mỹ tục, gia đình truyền thống, các vấn đề pháp luật, kỹ năng kiểm soát bản thân, nhằm giúp con em trong gia đình phòng tránh những nguy cơ, những hành vi sai lệch để thay đổi thái độ, hành vi của mình. 1.3. Các lý thuyết áp dụng 1.3.1. Lý thuyết nhận thức - hành vi 1.3.2. Lý thuyết Tội phạm học 1.3.3. Lý thuyết sai lệch xã hội 1.4. Chính sách, pháp luật của Nhà nước trong việc giáo dục trẻ vị thành niên. Tiểu kết chương 1 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA GIA ĐÌNH TRONG PHÒNG NGỪA TRẺ VỊ THÀNH NIÊN PHẠM TỘI VÀ NHU CẦU HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TẠI PHƯỜNG VĨNH NIỆM, QUẬN LÊ CHÂN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 2.1. Giới thiệu chung về quận Lê Chân thành phố Hải Phòng. 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, an ninh trật tự của quận Lê Chân thành phố Hải Phòng. 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 2.1.1.3. Đặc điểm tình hình về công tác an ninh trật tự của quận 9
  11. 2.1.2. Giới thiệu tổng quan về phường Vĩnh Niệm, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. Vĩnh Niệm là địa bàn rộng có diện tích khoảng 5 km2 giáp với ba phường Nghĩa Xá, Dư Hàng Kênh, Kênh Dương. Địa bàn phường được chia làm 32 tổ dân phố với tổng số 5.972 hộ và 22.385 nhân khẩu, trong đó trẻ trong độ tuổi VTN từ 14 - 18 tuổi là 1.180 em. Với lợi thế về vị trí tự nhiên và có các tuyến đường bộ, khu công nghiệp…. phường Vĩnh Niệm có vị trí quan trọng về kinh tế xã hội - an ninh - quốc phòng trên địa bàn quận Lê Chân nói riêng và thành phố Hải Phòng nói chung. Trong những năm gần đây nhiều dự án lớn, các khu công nghiệp, bệnh viện, trường học…đã được thuyên chuyển ra khu vực phường Vĩnh Niệm. Điều đó cũng kéo theo sự mất đất của các hộ dân nông nghiệp, các hộ dân nằm trong đề án quy hoạch của quận và thành phố kéo theo hệ lụy của nó là con em trên địa bàn thất nghiệp, lao động sớm, tệ nạn xã hội...[4] Phường Vĩnh Niệm được sát nhập vào quận Lê Chân từ ngày 11/5 /2003 trên cơ sở từ xã Vĩnh Niệm thuộc huyện An Hải cũ, nay là huyện An Dương. Sau khi thành lập phường có trên 50 tổ dân phố, qua bao lần dồn, tách tổ dân phố hiện nay phường Vĩnh Niệm có 32 tổ dân phố. Thu nhập của người dân trên địa bàn phường Vĩnh Niệm theo số liệu thu được từ báo cáo tổng kết năm 2017 của UBND phường Vĩnh Niệm thì trong năm 2017 thu nhập bình quân đầu người 4.000.000đ/người/tháng; số hộ nghèo đa chiều theo chuẩn mới và cận nghèo chiếm 0,9%. Hoạt động an sinh xã hội - công tác xã hội tại phường Vĩnh Niệm cũng đã được quan tâm thực hiện. Các chế độ chính sách theo quy định được thực hiện đầy đủ, kịp thời. Tuy nhiên trong các hoạt động trên chưa có vai trò của nhân viên công tác xã hội. 2.2. Thực trạng trẻ vị thành niên phạm tội trên địa bàn phường Vĩnh Niệm. Tổng hợp các báo cáo của địa phương từ năm 2011 - 2016 cho thấy tình hình người chưa thành niên vi phạm pháp luật trên địa bàn phường xảy ra 296 vụ do 361 em gây ra, trong đó: 10
  12. Cơ cấu tội phạm theo giới tính: - Nam: 315 em ; - Nữ: 46 em * Theo tội danh Bảng 2.1 Thống kê số trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật và phạm tội trên địa bàn phường Vĩnh Niệm từ năm 2011- 2016 theo tội danh (Thời điểm thống kê tháng 11/2016) TT Tội danh Số vụ Số trẻ vi phạm 1 Sử dụng trái phép chất ma túy 20 41 2 Hiếp dâm, cưỡng dâm, môi giới 9 13 mại dâm 3 Cướp giật TS, trộm cắp tài sản 86 114 4 Gây rối TTCC 58 74 5 Cờ bạc, số đề 38 42 6 Tàng trữ vũ khí và sử dụng pháo 26 43 nổ 7 Cố ý gây thương tích 41 51 8 Vụ việc khác 18 26 Tổng 296 361 Nguồn: Tổng hợp lại từ các báo cáo về tình hình kết quả hoạt động trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm trên địa bàn phường Vĩnh Niệm. [4] Qua bảng tổng hợp trên chúng ta thấy rằng số trẻ trong độ tuổi vị thành niên trên địa bàn có hành vi vi phạm pháp luật tương đối đông so với các địa phương khác (Phường Dư Hàng Kênh: 106 vụ, 192 đối tượng; phường Trần Nguyên Hãn: 103 vụ, 198 đối tượng, phường Kênh Dương: 101 vụ, 178 đối tượng). Trong đó, có một số tội danh như: Trộm cắp tài sản, gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích, đánh bạc, tàng trữ vũ khí và sử dụng pháo nổ, ma túy, có số trẻ vi phạm rất cao. Về độ tuổi phạm tội Theo thống kê từ các báo cáo, độ tuổi phạm tội của trẻ vị thành niên trên địa bàn phường Vĩnh Niệm có cơ cấu như sau: - Từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi: khoảng 63,55 %; 11
  13. - Từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chiếm khoảng 29.2 %; - Dưới 14 tuổi chiếm khoảng 7,25%. (Chiếm tỷ lệ cao nhất và có chiều hướng gia tăng là độ tuổi từ đủ 16 đến dưới 18) Nhìn vào số liệu trên có thể thấy rằng những trẻ từ 14 đến 18 tuổi là nhóm phải đối mặt với nhiều vấn đề hơn cả bởi các em đang trong độ tuổi có sự thay đổi mạnh mẽ về cả tâm, sinh lý. Các em luôn muốn tự khẳng định mình và luôn có những hành động để chứng minh mình là người lớn. Nếu trong giai đoạn này gia đình không có sự giáo dục đúng đắn cộng với kỹ năng và kinh nghiệm sống còn hạn chế thì việc các em sa vào con đường phạm pháp là không thể tránh khỏi. Nguyên nhân có thể dẫn đến những rủi ro phạm tội cho nhóm trẻ vị thành niên tại phường Vĩnh Niệm như sau: Một là, các gia đình đều thống nhất rằng, nguyên nhân đầu tiên xuất phát từ chính trẻ VTN. Do đặc điểm tính cách chưa hoàn thiện, thiếu chín chắn, dễ bị lôi kéo mà trẻ VTN dễ sa ngã vào những tệ nạn xã hội và phạm tội. Đặc biệt, khi bị bạn bè rủ rê vào con đường xấu, trẻ VTN càng dễ trở thành tội phạm. Hai là sự thiếu quan tâm của gia đình cũng là một trong những nguyên nhân chính dẫn tới trẻ VTN phạm tội. Bởi gia đình là nơi gần gũi và thân thuộc nhất với mỗi người, nếu sự giáo dục, quản lý của gia đình đối với VTN bị lơ là, buông lỏng thì trẻ VTN rất dễ sa ngã. 2.3. Những nguy cơ trẻ vị thành niên phạm tội trên địa bàn phường Vĩnh Niệm. Để phòng ngừa trẻ có hành vi phạm pháp, cần phải xác định các yếu tố nguy cơ, các rủi ro phạm tội để từ đó loại bỏ các yếu tố này, giải quyết vấn đề ngay từ nguyên nhân phát sinh tội phạm. Phân tích tài liệu của UBND phường và Công an phường Vĩnh Niệm, tác giả đã phân loại các nhóm trẻ có nguy cơ vi phạm pháp luật gồm: Số trẻ vị thành niên có các nguy cơ phạm tội trên địa bàn phường Số đối Nhóm Yếu tố nguy cơ tượng 12
  14. 1 Không còn đi học bất cứ trường nào 7 2 Mồ côi cha, mồ côi mẹ, mồ côi cả cha và mẹ 4 3 Cha, mẹ làm ăn xa không thường xuyên chăm 12 sóc, quản lý giáo dục 4 Cha, mẹ anh chị có tiền án, tiền sự 26 5 Sống trong môi trường dễ dẫn đến phạm tội như 15 bán vé số, bốc vác, lượm ve chai, bảo vệ, làm thuê trong nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, dịch vụ inernet, quán nhậu, quán giải khát... 6 Bỏ nhà đi lang thang (Kể cả bỏ nhà đi không 3 thường xuyên) 7 Tụ tập băng nhóm, chơi bời lêu lổng 49 8 Vi phạm pháp luật nhưng chưa xử lý 12 9 VPPL được xử lý bằng các hình thức: Giáo 15 dục, cảnh cáo, phạt tiền 10 VPPL đã hoặc đang đưa vào diện quản lý, cảm 2 hóa, giáo dục tại phường 11 VPPL đã hoặc đang ở trường giáo dưỡng 1 12 Nghiện ma túy 2 13 Trẻ hư 123 Tổng 671 Nguồn: Tổng hợp các báo cáo về tình hình ANTT của phường năm 2015,2016,2017 Nhìn vảo bảng 2.3 ta thấy có tổng số 671 em trong độ tuổi vị thành niên của phường có nguy cơ, thì có 247 em đang đứng trước rủi ro phạm tội. Đây là một con số đáng lo ngại bởi gần 1/3 số trẻ có nguy cơ có hành vi phạm pháp. Tác giả xin đưa ra và phân tích đánh giá về mức độ quan trọng của phòng ngừa tội phạm trẻ VTN tại phường Vĩnh Niệm như sau: Các gia đình đều cho rằng việc phòng ngừa trẻ VTN phạm tội là rất quan trọng. Bởi lẽ, phòng ngừa tội phạm VTN chính là bước đầu tiên trong việc đẩy lùi tội phạm ra khỏi VTN. Nếu triển khai tốt công tác phòng ngừa thì tội phạm VTN sẽ rất khó để có cơ hội phát sinh, phát triển. 13
  15. 2.4. Phân tích nguyên nhân trẻ vị thành niên phạm tội. Để việc phòng ngừa trẻ VTN phạm tội đạt được kết quả. Tác giả cần phân tích các nguyên nhân dẫn đến trẻ VTN phạm tội như sau: Thứ nhất, từ phía xã hội Thứ hai, ảnh hưởng từ văn hoá xã hội (các phương tiện truyền thông): Thứ ba, ảnh hưởng từ thiết chế pháp luật: Thứ tư, từ phía nhà trường Thứ năm, từ phía bạn bè và cá nhân trẻ vị thành niên Thứ sáu, từ phía gia đình Theo con số thống kê của công an phường Vĩnh Niệm, hoàn cảnh gia đình có ảnh hưởng đến việc trẻ phạm tội như sau: - 30 % trẻ phạm tội có bố, mẹ nghiện ma túy, ham mê cờ bạc - 21 % trẻ trong gia đình có bố (mẹ) làm ăn phi pháp - 23 % trẻ có bố, mẹ ly hôn - 49% trẻ bị bố mẹ đánh đập, chửi mắng - 75 % trẻ không được gia đình quan tâm, quản lý(1). Có thể thấy được rằng những trẻ thiếu sự quan tâm của bố mẹ sẽ dễ bị lôi kéo vào các hoạt động phạm pháp. Hoặc các em sẽ dễ tái phạm nếu sau khi giáo dục cải tạo về địa phương mà không được quan tâm, quản lý. Từ những yếu tố tiêu cực trong gia đình ảnh hưởng đến nhân cách của trẻ. Khi trẻ không còn thấy sức hấp dẫn trong gia đình, trẻ sẽ mất tự chủ, có nhiều phản ứng không kiềm chế được. Việc trẻ bỏ nhà ra đi là dấu hiệu sớm báo hiệu trẻ chuẩn bị phạm tội. Ngoài ra việc gia đình quá nuông chiều hoặc đối xử hà khắc, thô bạo, độc ác đối với con cái cũng là một nguyên nhân dễ dẫn đến tình trạng trẻ vi phạm pháp luật. 2.5. Thực trạng gia đình tham gia vào việc giáo dục ngăn chặn trẻ vị thành niên phạm tội. 1 Báo cáo thống kê của Công an phường Vĩnh Niệm năm 2017 14
  16. 2.5.1 Nhận thức của gia đình về tuổi VTN Khi con bước vào tuổi VTN, nhiều bậc cha mẹ đã chứng kiến những biến đổi không chỉ về cơ thể, mà nhất là về tính cách của con. Đa số các gia đình khẳng định, “VTN là giai đoạn phức tạp, có nhiều biến đổi về tâm sinh lý”, chỉ có một số gia đình cho rằng, “VTN là giai đoạn có một vài biến đổi về tâm sinh lý”. Theo các gia đình, những sự biến đổi này là hoàn toàn bình thường. Mặc dù, sự biến đổi diễn ra ở mỗi VTN là không giống nhau, nhưng những đặc điểm chung của độ tuổi này thường là sự thiếu chín chắn, thích thể hiện bản thân, nhạy cảm, dễ bị kích động, lôi kéo. 2.5.2. Nhận thức của gia đình về trẻ VTN phạm tội Đa số các hộ gia đình được hỏi đều chia sẻ rằng, họ đã vài lần nghe nói tới tội phạm VTN, trong đó có hộ gia đình còn nghe nói tới tội phạm VTN rất nhiều lần . Thông qua các phương tiện truyền thông gần gũi và quen thuộc nhất với gia đình là ti vi, điện thoại, Internet, những thông tin về tình hình tội phạm VTN đã được truyền tải tới người dân. Kết quả điều tra cho thấy, tất cả các hộ gia đình đều tiếp nhận thông tin về trẻ VTN phạm tội qua tivi, điện thoại - facebook, internet những hộ này thường thuộc diện kinh tế khá hoặc là viên chức nhà nước. Như vậy, ta có thể thấy việc tiếp cận thông tin ngày càng hiện đại, công nghệ ngày càng cao nhanh chóng, thuận tiện. Thông qua những thông tin mà các gia đình biết được, theo họ, hiện nay tội phạm VTN đang có xu hướng gia tăng về cả số vụ và mức độ nghiêm trọng. Bên cạnh đó, loại hình gây án cũng đa dạng hơn. Và một điều đáng lo ngại là độ tuổi gây án ngày càng trẻ hóa. Theo những số liệu điều tra thu được, tất cả các hộ gia đình đều cho rằng, hiện nay, mức độ nghiêm trọng của tội phạm VTN đang gia tăng. Hơn một nửa trong số các gia đình được hỏi thì cho rằng, độ tuổi gây án của trẻ VTN phạm tội đang có xu hướng giảm tức ngày càng trẻ hóa. 2.5.3. Sự quan tâm của gia đình đối với trẻ VTN Khi được hỏi về thái độ của gia đình khi con bước vào tuổi VTN, phần lớn những gia đình đều khẳng định rằng, họ mải làm ăn, 15
  17. làm công nhân sáng đi tối về không còn nhiều thời gian để tâm đến con kệ chúng nó. Chỉ có một số hộ gia đình chia sẻ rằng, họ có quan tâm nhưng không nhiều. Điều đó cho thấy, hiện nay hầu hết các gia đình có quan tâm nhưng không nhiều việc quan tâm, giáo dục con ở tuổi VTN còn hạn chế. Khi con bước vào một giai đoạn mới trong cuộc đời, nhất là giai đoạn phức tạp như VTN, sự quan tâm của gia đình càng là nền tảng vững chắc cho sự phát triển của con. 2.5.4. Sự giáo dục của gia đình đối với trẻ VTN Kết quả khảo sát về mức độ quan tâm của bố/ mẹ dành cho trẻ VTN trong mẫu khảo sát, kết quả nghiên cứu thể hiện tại cho thấy (xem bảng 2.1): Bảng 2.1. Mức độ quan tâm của bố/mẹ đối với Trẻ VTN(%) Mức độ Thỉnh Không Thường xuyên Nội dung thoảng bao giờ 1. Ăn uống, đi lại 73.6 25.4 1.0 2. Việc học tập 51.5 43.8 4.6 3. Sở thích cá nhân 22.6 62.6 13.7 4. Bạn bè của bạn 21.6 71.6 7.9 5. Khác(ghi rõ) 31.0 13.8 55.2 Từ kết quả trên, cho chúng ta thấy, trong các vấn đề của trẻ VTN được bố mẹ quan tâm nhất là việc ăn uống, đi lại của con, tiếp đến là việc học tập. Về sở thích cá nhân, bạn bè của vị thành niên ít được bố mẹ quan tâm, hỏi han. Có một tỷ lệ không nhỏ các em nhận xét bố mẹ không bao giờ quan tâm đến các vấn đề của con, đặc biệt là vấn đề sở thích cá nhân của các em (13.7%). Để có thể trợ giúp cho các gia đình giải quyết những khó khăn trong công tác giáo dục trẻ VTN rất cần có một biện pháp mang tính chuyên nghiệp của công tác xã hội. Khi các gia đình có con trong độ tuổi vị thành niên được hỏi “Có biết đến hoạt động trợ giúp của ngành công tác xã hội và nhân viên công tác xã hội không?” thì phần lớn các gia đình đều cho rằng: họ chưa biết đến ngành công tác xã hội và nhân viên công tác xã hội 16
  18. Khi được giới thiệu về nghề công tác xã hội và vai trò của nhân viên công tác xã hội, sẽ trợ giúp giải quyết những vấn đề khó khăn mà các gia đình đang gặp phải thì đa phần các gia đình đều mong muốn được sự giúp đỡ của ngành công tác xã hội và nhân viên công tác xã hội, để giúp công tác giáo dục con trong gia đình và phòng ngừa trẻ VTN phạm tội được tốt hơn. Tiểu kết chương 2 CHƯƠNG III VẬN DỤNG CÔNG TÁC XÃ HỘI XÂY DỰNG NHÓM “GIA ĐÌNH NUÔI DẠY CON TỐT PHÒNG NGỪA TRẺ VỊ THÀNH NIÊN PHẠM TỘI” 3.1. Lý do ứng dụng công tác xã hội nhóm trong việc hỗ trợ gia đình phòng ngừa trẻ VTN phạm tội. Lý do đề xuất xây dựng mô hình nhóm“ Gia đình nuôi dạy con tốt phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội” tại phường Vĩnh Niệm quận Lê Chân thành phố Hải Phòng. Từ những kết quả nghiên cứu ở chương II về thực trạng trên địa bàn phường Vĩnh Niệm quận Lê Chân thành phố Hải Phòng, thấy rằng các gia đình rất cần được sự trợ giúp. Trong đó, trợ giúp theo phương pháp CTXH, đặc biệt là CTXH nhóm sẽ giúp đảm bảo đáp ứng được những nhu cầu và giải quyết được những vấn đề mà các gia đình đang gặp những khó khăn trong phòng ngừa trẻ VTN phạm tội. Xây dựng mô hình nhóm“Gia đình nuôi dạy con tốt phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội” là rất cần thiết và hoàn toàn phù hợp với nhu cầu của gia đình có con trong độ tuổi VTN. Đúng với nhiệm vụ chuyên môn và định hướng phát triển công tác xã hội trong giai đoạn hiện nay. Trong khuôn khổ đề tài này, tác giả đề xuất mô hình CTXH nhóm cụ thể: Mô hình nhóm“Gia đình nuôi dạy con tốt phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội” tại phường Vĩnh Niệm. 3.2. Giới thiệu nhóm 3.2.1. Mô tả nhóm Đóng vai trò là nhân viên công tác xã hội bản thân đã tìm kiếm và lựa chọn trong số khảo sát 30 hộ gia đình có con trong độ 17
  19. tuổi VTN và được sự hỗ trợ của Hội phụ nữ và Đoàn thanh niên tìm ra 5 gia đình có những đặc điểm và hoàn cảnh khác nhau để xây dựng Nhóm “Gia đình nuôi dạy con tốt phòng ngừa trẻ VTN phạm tội” 3.2.1.1. Thông tin về các thành viên Số Hoàn cảnh gia đình Số Điều trẻ TV Năm Nghề kiện VTN Có GĐ GĐ Họ và tên trong Đơn sinh nghiệp kinh trong đầy hạt mở gia thân tế gia đủ nhân rộng đình đình Nguyễn Thị Công 1974 Khá 6 02 x x T nhân Viên Vũ T. Lan H 1969 Khá 4 01 x x chức Buôn Trần Thị P 1975 bán T.B 3 02 x nhỏ Công Đỗ Thị D 1976 T.B 5 02 x x nhân Cận PhạmThị L 1967 Tự do 4 01 x x nghèo 3.2.1.2.Đặc điểm, loại hình và mục đích nhóm * Đặc điểm: Nhóm gia đình đều có trẻ VTN, cùng cư trú trên một địa bàn dân cư. Độ tuổi của các thành viên từ 43 tuổi đến 52 tuổi. * Loại hình: CTXH nhóm giáo dục * Mục đích nhóm: Các thành viên trong nhóm được chia sẻ quan điểm, suy nghĩ của bản thân, được cung cấp các kiến thức, kỹ năng về giáo dục con trong gia đình, nắm bắt được thông tin về tình hình cũng như nguy cơ của trẻ VTN phạm tội, hiểu rõ được hậu quả mang đến cho gia đình, xã hội và bản thân trẻ VTN để từ đó các gia đình tự điều chỉnh thái độ, hành vi theo hướng tích cực. 18
  20. 3.2.1.3. Sơ đồ phả hệ của một thành viên là trưởng nhóm ( gia đình chị Nguyễn Thị T sinh năm 1974- công nhân) có tính chung, đại diện cho nhóm: 3.2.1.4. Mối liên hệ của nhóm với cộng đồng/ các nhóm xã hội khác (Sơ đồ sinh thái của nhóm) Chính quyền phường, tổ dân phố Đoàn thể - Hội LHPN Công an Gia Gia đình 1 đình 5 Gia đình 2 Nhóm GĐ Gia Trường học đình 4 Gia Nhân viên đình 3 CTXH Cộng đồng dân cư Chú thích: Quan hệ một chiều Quan hệ hai chiều Chưa thân thiết - Mối quan hệ của các gia đình trong nhóm: Nhìn vào sơ đồ sinh thái của nhóm thực tế cho thấy các gia đình cùng trên một địa bàn dân cư, đều có con ở tuổi trẻ VTN, các gia đình cơ bản cũng đã biết 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2