intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Đánh giá rủi ro kiểm soát trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán AFA

Chia sẻ: Bệnh Bệnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

138
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu những yêu cầu của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam liên quan đến việc đánh giá rủi ro kiểm soát trong kiểm toán BCTC và thực trạng việc đánh giá rủi ro kiểm soát tại công ty TNHH kiểm toán AFA, từ đó đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện hơn công tác đánh giá rủi ro kiểm soát tại công ty.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Đánh giá rủi ro kiểm soát trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán AFA

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÕ MẠNH QUỐC ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM SOÁT TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AFA TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 60.34.03.01 Đà Nẵng - 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI Phản biện 1: TS. Phạm Hoài Hương Phản biện 2: PGS. TS. Võ Văn Nhị Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 18 tháng 8 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đánh giá rủi ro kiểm toán là một giai đoạn quan trọng trong quy trình kiểm toán, giúp các công ty kiểm toán xây dựng kế hoạch và thực hiện kiểm toán một cách hữu hiệu và hiệu quả. Việc xác định đúng đắn các rủi ro có sai lệch trọng yếu trên báo cáo tài chính sẽ giúp kiểm toán viên tập trung nguồn lực để đối phó với rủi ro. Từ đó, vừa tiết kiệm thời gian, nhân lực mà vẫn đảm bảo được chất lượng của cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay, việc đánh giá và đối phó với rủi ro ở các công ty kiểm toán nói chung và công ty TNHH kiểm toán AFA nói riêng vẫn chưa hoàn thiện, do đây là một công việc khó và đòi hỏi sự xét đoán rất lớn của kiểm toán viên. Hiện nay, một số công ty kiểm toán lớn là thành viên của các hãng kiểm toán trên thế giới đã đổi mới cách tiếp cận kiểm toán theo rủi ro kinh doanh của khách hàng khi đánh giá về rủi ro kiểm toán, thay vì cách đánh giá truyền thống dựa trên các đánh giá rủi ro ở trạng thái tĩnh. Đây là cách tiếp cận hiệu quả, vì rủi ro kinh doanh là một nhân tố quan trọng tác động đến việc đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, qua đó tác động đến bản chất, thời gian và phạm vi của công việc kiểm toán. Tuy nhiên, do đặc điểm của từng công ty kiểm toán, việc thiết lập thủ tục đánh giá và đối phó với rủi ro có sự khác biệt giữa các công ty với nhau và đối với chuẩn mực kiểm toán. Đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu bao gồm đánh giá rủi ro tiềm tàng và đánh giá rủi ro kiểm soát. Kiểm soát luôn là khâu quan trọng trong mọi quy trình quản trị, do đó các nhà quản lý thường chú tâm đến việc hình thành và duy trì các hoạt động kiểm soát để đạt được các mục tiêu của tổ chức. Khái niệm kiểm soát nội bộ đã dần hình thành và phát triển để trở thành hệ thống lý luận về vấn đề kiểm soát trong tổ chức. HTKBNB là một hệ thống các chính sách và thủ tục
  4. 2 nhằm bảo vệ tài sản của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện chế độ, chính sách Nhà nước, bảo đảm hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, tìm hiểu HTKSNB và đánh giá rủi ro kiếm soát trong kiểm toán báo cáo tài chính là một bước hết sức quan trọng trong quy trình kiểm toán. Dựa vào những hiểu biết sâu sắc và đầy đủ về HTKSNB của khách hàng, công ty sẽ đánh giá rủi ro kiểm soát trên phương diện thiết kế và thực tế áp dụng. Kết quả của quá trình này ảnh hưởng đến bước tiếp theo của cuộc kiểm toán. Trong trường hợp công ty khách hàng đã áp dụng công nghệ thông tin trong việc ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính, việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để dánh giá lại rủi ro kiểm soát trong thực tế là yêu câu bắt buộc của chuẩn mực kiểm toán do điều này ảnh hưởng lớn đến khả năng xảy ra sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính. Đến thời điểm hiện tại, công tác đánh giá rủi ro kiểm soát tại công ty AFA vẫn còn nhiều bất cập trong việc áp dụng vào các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Do đó, người viết chọn đề tài: “Đánh giá rủi ro kiểm soát trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán AFA” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu những yêu cầu của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam liên quan đến việc đánh giá rủi ro kiểm soát trong kiểm toán BCTC và thực trạng việc đánh giá rủi ro kiểm soát tại công ty TNHH kiểm toán AFA, từ đó đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện hơn công tác đánh giá rủi ro kiểm soát tại công ty. 3. Câu hỏi nghiên cứu Thực trạng công tác đánh giá rủi ro kiểm soát trong kiểm toán BCTC tại công ty AFA có những hạn chế gì và nguyên nhân của
  5. 3 những hạn chế này? Các giải pháp để khắc phuc? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác đánh giá rủi ro kiểm soát trong kiểm toán BCTC tại AFA. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng đánh giá rủi ro kiểm soát trong kiểm toán BCTC tại AFA trong năm 2016 và 2017. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống, tiến hành qua các bước: - Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát - Khảo sát hồ sơ kiểm toán để tìm hiểu kỹ hơn thực trạng đánh giá rủi ro kiểm soát ở một số khoản mục và cơ sở dẫn liệu, sau đó phỏng vấn các kiểm toán viên thực hiện để tìm ra nguyên nhân của các hạn chế. Từ kết quả khảo sát, đề ra hướng hoàn thiện và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro kiểm soát tại AFA. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Về mặt khoa học, luận văn góp phần làm rõ thêm các vấn đề có liên quan đến đánh giá rủi ro kiểm soát cũng như ảnh hưởng của việc đánh giá rủi ro kiểm soát đến các quá trình khác của kiểm toán BCTC. Về mặt thực tiễn, luận văn làm rõ hơn thực trạng đánh giá rủi ro kiểm soát trong kiểm toán BTCT tại AFA cũng như nêu ra các ưu và khuyết điểm của công tác này tại AFA. Ngoài ra, luận văn cũng góp phần đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro kiểm soát tại AFA. 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
  6. 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM SOÁT TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO KIỂM TOÁN VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO 1.1.1. Khái niệm về rủi ro kiểm toán VSA 200 định nghĩa “Rủi ro kiểm toán là rủi ro do kiểm toán viên đưa ra ý kiến kiểm toán không phù hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn chứa đựng sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm toán là hệ quả của rủi ro có sai sót trọng yếu (gồm rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát) và rủi ro phát hiện” 1.1.2. Các thành phần của rủi ro kiểm toán a. Rủi ro tiềm tàng Rủi ro tiềm tàng: “là rủi ro tiềm ẩn, vốn có, do khả năng cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh có thể chứa đựng sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, trước khi xem xét đến bất kỳ kiểm soát nào có liên quan”. (VSA 200 – Đoạn 13C) b. Rủi ro kiểm soát Rủi ro kiểm soát: “là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, đối với cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh mà kiểm soát nội bộ của đơn vị không thể ngăn chặn hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời” (VSA 200 – Đoạn 13C). c. Rủi ro phát hiện Rủi ro phát hiện: “là rủi ro mà trong quá trình kiểm toán, các thủ tục mà kiểm toán viên thực hiện nhằm làm giảm rủi ro kiểm toán xuống tới mức thấp có thể chấp nhận được nhưng vẫn không phát hiện được hết các sai sót trọng yếu khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại” (VSA 200 - Đoạn 13E).
  7. 5 1.1.3. Mô hình rủi ro kiểm toán Để trợ giúp cho việc nghiên cứu về mối quan hệ giữa các loại rủi ro, các chuẩn mực kiểm toán đưa ra những mô hình rủi ro. Vào đầu thập niên 1980, chuẩn mực kiểm toán của một số quốc gia đã thiết lập mô hình rủi ro kiểm toán và biểu thị bởi công thức sau đây : AR = IR x CR x DR hoặc DR = AR / (IR X CR) AR: rủi ro kiểm toán. IR: rủi ro tiềm tàng. Với: CR: rủi ro kiểm soát. DR: rủi ro phát hiện Trên cơ sở mức rủi ro tiềm tàng và kiểm soát đã được xác định, kết hợp với mức rủi ro kiểm toán chấp nhận được, kiểm toán viên xác định mức rủi ro phát hiện chấp nhận được. Đây là cơ sở xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán. 1.1.4. Trình tự đánh giá rủi ro kiểm toán 1.2. YÊU CẦU CỦA CÁC CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM TRONG VIỆC TÌM HIỂU HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM SOÁT TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁI TÀI CHÍNH 1.2.1. VAS 200 – Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 1.2.2. VAS 240 – Trách nhiệm của kiểm toán viên liên quan đến gian lận trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính 1.2.3. VAS 315 – Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị đƣợc kiểm toán và môi trƣờng của đơn vị
  8. 6 1.3. TRÌNH TỰ TÌM HIỂU HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM SOÁT 1.3.1. Vị trí và vai trò của việc tìm hiểu và đánh giá Hệ thống kiểm soát nội bộ trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính Trên cơ sở hiểu biết về kiểm soát nội bộ giúp KTV: + Xác định được phạm vi kiểm toán cần thiết đối với những sai sót trọng yếu có thể tồn tại trong báo cáo tài chính + Xem xét những nhân tố có khả năng gây ra những sai sót trọng yếu + Xây dựng thủ tục kiểm toán thích hợp. 1.3.2. Trình tự tìm hiểu và đánh giá Hệ thống kiểm soát nội bộ của kiểm toán viên a. Bước 1: Khảo sát HTKSNB để lập kế hoạch kiểm toán - Nội dung và phạm vi tìm hiểu HTKSNB: - Phƣơng pháp tìm hiểu HTKSNB - Lập hồ sơ kiểm toán b. Bước 2: Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát - Cơ sở dẫn liệu: Là những giải trình (hoặc khẳng định) của các nhà quản lý về các khoản mục trên báo cáo tài chính. Cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính gồm: 1. Hiện hữu: Tài sản hay nợ phải trả có thực tại thời điểm báo cáo 2. Quyền và nghĩa vụ: Tài sản thì thuộc quyền sở hữu của đơn vị hay nợ phải trả là nghĩa vụ của đơn vị. 3. Phát sinh: Nghiệp vụ phải có thực và đã xảy ra trong kỳ báo cáo. 4. Đầy đủ: Mọi tài sản, công nợ , nghiệp vụ phải được ghi chép rõ ràng và trình bày trên báo cáo tài chính. 5. Đánh giá: Tài sản hoặc công nợ phải được ghi chép theo
  9. 7 đúng giá trị thuần. 6. Chính xác: Nghiệp vụ phải được ghi chép đúng số tiền, mọi thu nhập và chi phí phải được phân bổ đúng kỳ. 7. Trình bày và công bố: BCTC được trình bày và công bố phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. c. Bước 3: Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát trong chương trình kiểm toán d. Bước 4: Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và điều chỉnh những thử nghiệm cơ bản đã dự kiến Bảng 1.2. Mức độ tin cậy dự kiến vào KSNB và mức độ sai lệch có thể bỏ qua [1] Mức độ tin cậy dự kiến vào Mức độ sai lệch có thể bỏ qua kiểm soát nội bộ Cao 2% - 7% Trung bình 6% - 12% Thấp 11% - 20% Không tin cậy Không kiểm tra 1.3.3 Thông báo các hạn chế phát hiện đƣợc CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM SOÁT TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AFA 2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AFA 2.1.1 Các thông tin chung về công ty kiểm toán AFA 2.1.2. Phƣơng châm hoạt động 2.1.3. Chức năng và lĩnh vực hoạt động 2.1.4. Cơ cấu tổ chức và quản lý 2.2. CHƢƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH
  10. 8 KIỂM TOÁN AFA LIÊN QUAN ĐẾN ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM SOÁT TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 2.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Kế hoạch kiểm toán sẽ được lập bởi trưởng nhóm kiểm toán và được soát xét bởi chủ nhiệm kiểm toán phụ trách khách hàng, thành viên Ban Tổng Giám đốc phục vụ khách hàng, thành viên Ban Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm kiểm soát rủi ro và chất lượng kiểm toán. Các bước thực hiện chi tiết như sau:  Thu thập toàn bộ các tài liệu và thông tin cần thiết để có thể hiểu biết sâu sắc về đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty  Thu thập tài liệu, thực hiện phỏng vấn và quan sát các nhân viên của Công ty  Phân tích sơ bộ tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị.  Đánh giá rủi ro cho các khoản mục chủ yếu trên báo cáo tài chính của Công ty.;  Lập kế hoach kiểm toán chi tiết cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính. 2.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán Việc thực hiện kiểm toán bao gồm việc kiểm tra đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán của khách hàng và kiểm tra chi tiết cho từng chỉ tiêu trình bày trên báo cáo tài chính, tổng hợp và đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết cho từng khoản mục trình bày trên báo cáo tài chính. Việc thực hiện kế hoạch kiểm toán sẽ được thực hiện tại các đơn vị bởi các nhóm kiểm toán. Mỗi nhóm kiểm toán sẽ bao gồm có trưởng nhóm và các nhân viên kiểm toán. Toàn bộ công việc kiểm toán đều được soát xét bởi chủ nhiệm kiểm toán, thành viên Ban Tổng Giám đốc phụ trách khách hàng và thành viên Ban Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm kiểm soát rủi ro và chất lượng cuộc kiểm toán.
  11. 9 2.3. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM SOÁT TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AFA 2.3.1. Khảo sát sơ bộ a. Mục đích khảo sát Mục đích của việc khảo sát sơ bộ là giúp cho tác giả xác định khâu yếu trong công tác đánh giá rủi ro kiểm soát trong kiểm toán BCTC tại AFA. b. Phương pháp và đối tượng khảo sát Phương pháp khảo sát: bảng câu hỏi Đối tượng khảo sát Đối tượng được khảo sát trong phần này là các KTV, trợ lý KTV có ít nhất 3 năm kinh nghiệm đang công tác tại công ty TNHH kiểm toán AFA. Tổng số KTV được khảo sát là 10 người. c. Kết quả khảo sát Kết quả khảo sát sơ bộ và phân tích kết quả: phụ lục 02 Đánh giá kết qu kh o sát s bộ Tóm lại, có 3 doanh nghiệp mẫu được chọn khảo sát như sau: Doanh nghiệp A: doanh nghiệp có quy mô lớn (không quan tâm đến tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ) Doanh nghiệp B: doanh nghiệp có quy mô lớn, đồng thời có hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết lập bài bản Doanh nghiệp C: doanh nghiệp có quy mô nhỏ. 2.3.2. Khảo sát trực tiếp công tác đánh giá rủi ro kiểm soát ở các hồ sơ điển hình a. Mục đích khảo sát Mục đích khảo sát trực tiếp hồ sơ kiểm toán của AFA liên quan đến các vấn đề còn tồn tại trong đánh giá rủi ro kiểm soát mà AFA chưa áp dụng hoặc áp dụng không đầy đủ (dựa vào kết quả của khảo sát sơ bộ) nhằm giúp cho tác giả tìm hiểu sâu hơn về công tác
  12. 10 đánh giá rủi ro kiểm soát ở cấp độ cơ sở dẫn liệu. Vấn đề 1: Việc tìm hiểu Doanh nghiệp – Các thông tin chung Vấn đề 2: Việc đánh giá rủi ro gian lận của doanh nghiệp Vấn đề 3: Việc đánh giá rủi ro kinh doanh Vấn đề 4: Việc thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ Vấn đề 5: Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp Vấn đề 6: Việc đánh giá rủi ro kế toán b. Phương pháp và đối tượng khảo sát Phương pháp khảo sát: khảo sát hồ sơ và phỏng vấn trực tiếp iới thiệu về các khách hàng được lựa chọn để khảo sát Doanh nghiệp A Doanh nghiệp B Doanh nghiệp C Loại hình Công ty có 100 Công ty cổ phần Công ty cổ phần sở hữu đầu tư nước ngoài (niêm yết trên sàn (công ty con của một chứng khoán HNX) doanh nghiệp lớn) Lĩnh vực Sản xuất săm lốp ô Sản xuất và kinh Sản xuất và kinh doanh hoạt động tô xe máy doanh bê tông các sản phẩm vật liệu thương phẩm xây dựng Vốn điều 41 t VND 89 t VND 11 t VND lệ Doanh thu 559 t VND 344 t VND 56 t VND thuần
  13. 11  ác phương pháp khảo sát Khảo sát Phương pháp khảo sát Vấn đề 1: Việc tìm hiểu Doanh nghiệp – Các thông tin A chung Vấn đề 2: Việc đánh giá rủi ro gian lận của doanh nghiệp A Vấn đề 3: Việc đánh giá rủi ro kinh doanh A Vấn đề 4: Việc thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ A Vấn đề 5: Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của A,B doanh nghiệp Vấn đề 6: Việc đánh giá rủi ro kế toán A,B Sau khi khảo sát hồ sơ kiểm toán của ba khách hàng A, B, C thì tác giả nhận thấy rằng hồ sơ kiểm toán của khách hàng B là hồ sơ kiểm toán được thực hiện tương đối đầy đủ các yêu cầu của chương trình kiểm toán đề ra. Do đó, để tìm hiểu cụ thể và chi tiết quá trình đánh giá rủi ro kiểm soát của công ty AFA; tác giả đề xuất chọn hồ sơ kiểm toán của khách hàng B để minh họa công tác đánh giá rủi ro kiểm soát tại công ty AFA.  Tìm hiểu doanh nghiệp - thông tin chung  Đánh giá rủi ro gian lận  Đánh giá rủi ro kinh doanh  Kiểm soát t ng thể - Đánh giá rủi ro Kiểm soát nội bộ của đ n vị được kiểm toán Các thành phần của kiểm soát nội bộ Môi trƣờng kiểm soát Kiểm toán viên phải tìm hiểu về môi trường kiểm soát của đơn vị. Trong quá trình tìm hiểu, kiểm toán viên phải đánh giá liệu: ua trình bày của hồ sơ kiểm toán, tác giả đánh giá rằng KTV
  14. 12 tìm hiểu các vấn đề liên quan đến môi trường kiểm soát của đơn vị khá chi tiết để từ đó có cơ sở cho các tìm hiểu tiếp theo về quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị được trình bày tiếp sau đây. Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị Kiểm toán viên phải tìm hiểu liệu đơn vị đã có một quy trình để:  Xác định rủi ro kinh doanh liên quan tới mục tiêu lập và trình bày báo cáo tài chính;  Ước tính mức độ của rủi ro;  Đánh giá khả năng xảy ra rủi ro;  uyết định các hành động thích hợp đối với các rủi ro. Hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính, bao gồm các quy trình kinh doanh có liên quan, và trao đổi thông tin KTV không áp dụng Kiểm toán viên phải tìm hiểu về hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính, bao gồm các quy trình kinh doanh có liên quan. Các hoạt động kiểm soát liên quan đến cuộc kiểm toán KTV không thực hiện Kiểm toán viên phải tìm hiểu những hoạt động kiểm soát liên quan đến cuộc kiểm toán mà theo xét đoán của kiểm toán viên là cần thiết để có thể đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu và thiết kế các thủ tục kiểm toán tiếp theo đối với rủi ro đã đánh giá. Đối với mỗi cuộc kiểm toán, kiểm toán viên không bắt buộc phải tìm hiểu hết toàn bộ các hoạt động kiểm soát liên quan đến từng nhóm giao dịch, số dư tài khoản, thông tin thuyết minh trên báo cáo tài chính hoặc tới từng cơ sở dẫn liệu có liên quan Khi tìm hiểu hoạt động kiểm soát của đơn vị, kiểm toán viên phải tìm hiểu cách thức đơn vị xử lý rủi ro phát sinh từ công nghệ thông tin
  15. 13 Đánh giá kết quả: Công ty AFA có những hướng dẫn rất cụ thể để giúp KTV thực hiện tốt các thủ tục nhằm đánh giá môi trường kiểm soát nội bộ của khách hàng cũng như tiến đến đánh giá rủi ro kiểm soát là cao hay thấp. KTV không tìm hiểu và đánh giá hai thành phần của hoạt động KSNB của đơn vị liên quan đến “Hệ thống thông tin và truyền thông” và “Các hoạt động kiểm soát” trước khi đưa ra kết luận về đánh giá hệ thông KSNB của đơn vị. Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn sự đánh giá này của KTV, chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết quá trình đánh giá hệ thống KSNB liên quan đến một trong những chu trình quan trọng của đơn vị như là chu trình doanh thu.  hu trình doanh thu Trước tiên, để tìm hiểu chu trình doanh thu thì KTV phải tìm hiểu về chính sách ghi nhận doanh thu và ghi nhận nợ phải thu của đơn vị. Tìm hiểu các chính sách được áp dụng: hu trình ghi nhận nợ phải thu: Đánh giá rủi ro có thể ảy ra ảnh hư ng đến cơ s d n liệu của khoản mục KTV đã đánh giá khá cụ thể những rủi ro có thể xảy ra mà nó tác động trực tiếp lên một hoặc một số cơ sở dẫn liệu của khoảng mục doanh thu, từ đó KTV tiếp tục tìm hiểu những biện pháp hạn chế rủi ro mà hệ thống KSNB được thiết lập. ua quá trình tìm hiểu đó, KTV sẽ tiếp tục thực hiện thử nghiệm kiếm soát nhằm đánh giá các biện pháp kiểm soát của hệ thống KSNB có hiệu quả hay không? Thử nghiệm kiểm soát ua thử nghiệm kiểm soát, KTV đã chọn mẫu và kiểm tra mẫu để đánh giá mức độ hữu hiệu trong việc áp dụng các biện pháp kiểm soát của hệ thông KSNB của đơn vị. Tuy nhiên, số lượng mẫu kiểm
  16. 14 tra có vẻ còn quá ít, có thể dẫn đến mẫu chưa đại diện được cho tổng thể. Đánh giá kết quả của toàn bộ quá trình thực hiện đánh giá hệ thống kiếm soát nội bộ của đơn v liên quan đến chu trình doanh thu: để đánh giá được tính hữu hiệu của hệ thống KSNB của đơn vị được thiết lập nhắm ngăn chặn rủi ro liên quan đến chu trình doanh thu, KTV đã thực hiện việc tìm hiểu chính sách ghi nhận doanh thu; chính sách ghi nhận công nợ phải thu. Tiếp theo, KTV đánh giá những rủi ro có thể xảy ra mà từ đó ảnh hưởng đến tính đúng đắn của cơ sở dẫn liệu của một số chỉ tiêu. Từ những rủi ro có sai sót đó, KTV tiếp tục tìm hiểu những thủ tục của KSNB do đơn vị thiết lập nhằm ngăn chặn các sai sót đó. Và cuối cùng là KTV thực hiện kiểm tra để đánh giá lại tính hữu hiệu của hệ thống KSNB liên quan đến chu trình đó. Toàn bộ hồ sơ liên quan đến chu trình này cho thấy KTV thực hiện rất tốt trong việc đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng có được thiết kế và áp dụng hiệu quả hay không? Để từ đó KTV mới đưa ra nhận định về rủi ro kiểm soát nhằm xác định c mẫu cũng như mức rủi ro kiểm toán có liên quan.  Đánh giá rủi ro kế toán Theo hư ng d n của chu n mực kiểm toán A KT c n ph i t m hiểu v các chính sách kế toán mà đ n vị lựa ch n áp d ng bao g m các vấn đ sau  Các phương pháp mà đơn vị sử dụng để hạch toán các giao dịch quan trọng và các giao dịch bất thường;  Ảnh hưởng của các chính sách kế toán quan trọng đối với các vấn đề gây tranh cãi và các lĩnh vực mới do thiếu hướng dẫn cụ thể hay chưa thống nhất;  Những thay đổi trong chính sách kế toán của đơn vị;  Các chuẩn mực lập và trình bày báo cáo tài chính, pháp luật
  17. 15 và các quy định mới đối với đơn vị và thời điểm, cách thức đơn vị thực hiện các yêu cầu này. Thủ tục kiểm toán hướng dẫn khá chi tiết về các yếu tố mà KTV cần phải quan tâm khi thực hiện đánh giá rủi ro kế toán.Theo như hướng dẫn, KTV trả lời N (Có Không) với những câu hỏi được thiết lập sẵn liên quan đến toàn bộ chuẩn mực và chính sách kế toán, những ước tính kế toán, bút toán điều chỉnh mà doanh nghiệp đang áp dụng. Từ câu trả lời đó, KTV dùng xét đoán để phân loại những rủi ro kế toán có thuộc rủi ro trọng yếu hay không? KTV đã thực hiện tốt đối với những yêu cầu của chương trình kiểm toán đề ra. 2.3.3. Đánh giá về công tác đánh giá rủi ro kiểm soát trong kiểm toán BCTC tại AFA  Tìm hiểu đặc điểm v hoạt động kinh doanh của khách hàng:  Đánh giá rủi ro gian lận . Thủ tục đánh giá rủi ro tại công ty kiểm toán AFA bao gồm các bước sau: Phỏng vấn Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị uan sát và điều tra Phỏng vấn ban quản trị có thể giúp kiểm toán viên nắm được môi trường lập báo cáo tài chính Phỏng vấn trực tiếp nhân viên chịu trách nhiệm ghi chép, xử lý và hạch toán các giao dịch phức tạp và bất thường Phỏng vấn tiếp thi nhân viên bán hàng có thể cung cấp thông tin về nhưng thay đổi trong chiến lực trị trường, xu hướng bán hàng của đơn vị hoặc các thỏa thuận với khách hàng. Phỏng vấn các bộ phận kiểm toán viên nội bộ có thể giúp cung cấp thông tin về thủ tục trong năm  Đánh giá rủi ro kinh doanh
  18. 16  Đánh giá rủi ro có sai sót tr ng yếu  Đánh giá rủi ro kế toán CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM SOÁT TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY AFA 3.1. HƢỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM SOÁT TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY AFA Để xác lập các giải pháp nhằm hoàn thiện thủ tục đánh giá và đối phó với rủi ro, cần tuân thủ một số yêu cầu mang tính nguyên tắc sau: Thứ nhất, giải pháp đặt ra phải phù hợp với các thông lệ quốc tế cũng như các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Thứ hai, cần học tập và kế thừa kinh nghiệm các quốc gia trên thế giới và các công ty lớn khác. Thứ ba, các giải pháp đặt ra phải cụ thể, thiết thực và góp phần giải quyết được các hạn chế, khó khăn của các công ty kiểm toán độc lập lớn tại Việt Nam hiện nay. Thứ tư, để có thể hoàn thiện thủ tục đánh giá và đối phó với rủi ro một cách toàn diện cần có sự phối hợp từ phía cơ quan Nhà nước, Hội nghề nghiệp, các công ty kiểm toán, kiểm toán viên và các công ty được kiểm toán… 3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM SOÁT TẠI CÔNG TY AFA 3.2.1. Bổ sung những thông tin cần tìm hiểu về doanh nghiệp Khi tìm hiểu thông tin về đặc điểm hoạt động kinh doanh của DN, KTV cần tìm hiểu các yếu tố ngành nghề và những yếu tố bên ngoài khác
  19. 17 Những yếu tố có ảnh hưởng đến ngành nghề bao gồm môi trường cạnh tranh, mối quan hệ với nhà cung cấp, với khách hàng và các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Kiểm toán viên cần chú ý đến các vấn đề như: Thị trường và sự cạnh tranh, bao gồm nhu cầu, khả năng sản xuất và sự cạnh tranh về giá cả; Các hoạt động mang tính chu kỳ hoặc thời vụ; Công nghệ có liên quan tới sản phẩm của đơn vị; Nguồn cung cấp năng lượng và chi phí. Ngành mà đơn vị đang hoạt động có thể làm phát sinh những rủi ro có sai sót trọng yếu do tính chất hoạt động kinh doanh hoặc do các quy định áp dụng. Ví dụ, các hợp đồng dài hạn có thể liên quan đến những ước tính lớn về doanh thu và chi phí, do đó làm tăng rủi ro có sai sót trọng yếu. Các yếu tố bên ngoài khác Kiểm toán viên có thể cần tìm hiểu các yếu tố bên ngoài khác có ảnh hưởng đến đơn vị như tình hình chung về kinh tế, lãi suất và các nguồn tài chính nhàn rỗi, lạm phát hoặc biến động t giá. Khi tìm hiểu thông tin về DN thì KTV lưu ý tìm hiểu một cách chi tiết, chú trọng vào bản chất hơn hình thức của thông tin. KTV càng đi sâu phân tích vào bản chất của thông tin thì sẽ càng hiểu hơn doanh nghiệp và từ đó mới nhận thấy được những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải. 3.2.2. Thực hiện đánh giá rủi ro gian lận trong suốt quá trình thực hiện kiểm toán Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 240 - Trách nhiệm của kiểm toán viên liên quan đến gian lận trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính, khi thực hiện kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, kiểm toán viên chịu trách nhiệm đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không. Tuy nhiên,
  20. 18 kết quả khảo sát cho thấy công ty kiểm toán chưa quan tâm đúng mức đến việc đánh giá rủi ro do gian lận khi chỉ có một số thông tin được tìm hiểu còn lại một số thông tin bị KTV bỏ qua như tính chất ngành nghề chỉ có 40% KTV thực hiện tìm hiểu, đánh giá và 60 KTV quan tâm điều này dẫn đến các quy trình kiểm toán đối với gian lận chưa được thực hiện đầy đủ. Để đảm bảo rằng các kiểm toán viên luôn có một sự nhận thức đầy đủ đối với rủi ro do gian lận, các thủ tục kiểm toán liên quan đến gian lận cần được đưa vào trong quy trình và tiến hành xuyên suốt các giai đoạn của cuộc kiểm toán như sau: Giai đoạn lập kế hoạch: yêu cầu kiểm toán viên thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ và đặc điểm môi trường kinh doanh của khách hàng. Áp dụng các mô hình đánh giá rủi ro kinh doanh nhằm phát hiện nguy cơ có gian lận trên báo cáo tài chính. Giai đoạn thực hiện: ngoài việc tiến hành các thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết, cần thiết kế các thủ tục kiểm toán nhằm tập trung sự chú ý của kiểm toán viên trong việc tìm hiểu mối liên hệ giữa các áp lực về tài chính của khách hàng với các thay đổi trong chính sách hay các ước tính kế toán. Thiết kế bảng câu hỏi đề cập tới các khả năng gian lận cho từng phần hành và yêu cầu kiểm toán viên trả lời cũng là một biện pháp tốt nhằm và duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp cho kiểm toán viên trước các nguy cơ có gian lận trên báo cáo tài chính. Giai đoạn hoàn thành: cần đánh giá lại rủi ro gian lận một lần nữa cho toàn bộ báo cáo tài chính trước khi hình thành ý kiến kiểm toán. Bên cạnh việc đưa ra các yêu cầu trong quy trình kiểm toán thì việc kết hợp với soát xét chặt chẽ các hồ sơ kiểm toán là một bước cần thiết để đảm bảo các quy trình đưa ra được thực hiện đúng đắn và đầy đủ. 3.2.3. Tăng cƣờng thực hiện đánh giá rủi ro kiểm toán
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2