intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Bệnh Bệnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

56
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến công tác bảo trợ xã hội; phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện công tác bảo trợ xã hội tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những mặt hạn chế, những vấn đề bất cập còn tồn; tại của công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện; đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRƢƠNG THỊ KHÁNH NHÀN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 60.31.01.05 Đà Nẵng – 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS. Võ Xuân Tiến Phản biện 1: TS. NINH THỊ THU THUY Phản biện 2: TS. HOÀNG VĂN LONG Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kinh tế phát triển họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 28 tháng 01 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bảo trợ xã hội là một trong những chính sách xã hội thể hiện tính ưu việt và là một trong những hợp phần quan trọng của hệ thống an sinh xã hội. Với mục tiêu phát triển kinh tế gắn liền với giải quyết tốt các vấn đề xã hội Đảng và Nhà nước ta đang ngày càng dành nhiều sự quan tâm sâu sắc đến công tác bảo trợ xã hội. Nhận thức được vấn đề này trong thời gian qua công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Quảng Ninh đã có những cách thức riêng nhằm mục tiêu quan tâm, chăm lo và tạo điều kiện tối đa nhất có thể cho các đối tượng bảo trợ xã hội đảm bảo phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị, xã hội đặc thù của địa phương. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện công tác BTXH, thực thi các chính sách trên địa bàn huyện vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định, chưa đáp ứng đầy đủ và toàn diện đòi hỏi của xã hội. Để công tác BTXH của huyện tiếp tục tác động một cách thiết thực vào cuộc sống, thực sự trở thành hoạt động hữu ích nhằm giúp đỡ, bù đắp thiệt thòi cho những đối tượng yếu thế, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, tiến tới sự công bằng về mọi mặt trong đời sống xã hội. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến công tác bảo trợ xã hội - Phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện công tác bảo trợ xã hội tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những mặt hạn chế, những vấn đề bất cập còn tồn
  4. 2 tại của công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác bảo trợ xã hội tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung liên quan đến công tác bảo trợ xã hội. - Về không gian: Nội dung nghiên cứu được thực hiện tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. - Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Quảng Ninh, giai đoạn 2012-2016. Các giải pháp được đề xuất có ý nghĩa trong những năm tới. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp. - Phương pháp xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu. - Phương pháp quy nạp. 5. Bố cục của đề tài Luận văn được kết cấu 3 chương như sau: Chương 1. Các vấn đề lý luận về bảo trợ xã hội Chương 2. Thực trạng công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình Chương 3. Một số giải pháp để hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội cho huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình thời gian đến. 6. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
  5. 3 CHƢƠNG 1 CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI 1.1. KHÁI QUÁT VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI 1.1.1. Một số khái niệm - Bảo trợ xã hội Bảo trợ xã hội là hệ thống các chính sách, hoạt động của chính quyền các cấp và hoạt động của cộng đồng xã hội dưới các hình thức và biện pháp khác nhau, nhằm giúp các đối tượng thiệt thòi, yếu thế hoặc gặp bất hạnh trong cuộc sống có điều kiện tồn tại và cơ hội hòa nhập với cuộc sống chung của cộng đồng, góp phần bảo đảm ổn định và công bằng xã hội. - Cơ sở của bảo trợ xã hội + Công bằng xã hội Là một giá trị cơ bản định hướng cho việc giải quyết mối quan hệ giữa người với người trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội theo nguyên tắc: cống hiến về vật chất và tinh thần ngang nhau cho sự phát triển xã hội thì được hưởng thụ ngang nhau những giá trị vật chất và tinh thần do xã hội tạo ra, phù hợp với khả năng hiện thực của xã hội. Gồm công bằng xã hội theo chiều dọc và công bằng xã hội theo chiều ngang. + Phúc lợi xã hội Khi nói đến phúc lợi xã hội người ta thường đồng nghĩa với những gì do xã hội, mà trực tiếp là do Nhà nước đưa lại. Điều đó cũng có nghĩa là ngoài phần thu nhập nhận được trực tiếp, người lao động được hưởng thêm một số lợi ích do Nhà nước thực hiện. + Phân phối lại phúc lợi xã hội Là sự điều hòa lại mức thu nhập giữa các tầng lớp dân cư nhằm thực hiện sự công bằng xã hội, giảm bớt sự chênh lệch giữa
  6. 4 những người có thu nhập cao và những đối tượng có mức thu nhập dưới mức tối thiểu. Có hai cách phân phối phổ biến là phân phối theo chức năng và phân phối theo mức độ thu nhập. 1.1.2. Đặc điểm của công tác bảo trợ xã hội - Đối tượng tham gia vào quan hệ BTXH bao gồm Nhà nước, các đối tượng bảo trợ và các chủ thể khác như tổ chức, cá nhân khác. - Chế độ BTXH bao gồm hai nội dung chính là chế độ bảo trợ thường xuyên và chế độ bảo trợ đột xuất. - Mục đích của BTXH là hỗ trợ, giúp đỡ cho những người lâm vào tình trạng thực sự khó khăn, túng quẫn, cần có sự giúp đỡ về vật chất mới có thể vượt qua được hoàn cảnh hiện tại. 1.1.3. Vai trò của công tác bảo trợ xã hội Thứ nhất, bảo trợ xã hội thực hiện chức năng bảo đảm an sinh xã hội của Nhà nước. Thứ hai, BTXH thực hiện chức tái phân phối lại của cải xã hội. Thứ ba, BTXH có vai trò phòng ngừa rủi ro, giảm thiểu và khắc phục rủi ro và giải quyết một số vấn đề xã hội nảy sinh. 1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO TRỢ XÃ HỘI 1.2.1. Mở rộng đối tƣợng bảo trợ xã hội - Mở rộng đối tượng bảo trợ xã hội là sự gia tăng về số lượng được thụ hưởng theo thời gian, ngoài những đối tượng được hưởng theo quy định trước đây, nhà nước cần bổ sung thêm đối tượng mà trước đây ngân sách chưa đảm bảo để các đối tượng đó thụ hưởng. - Đối tượng bảo trợ xã hội bao gồm: + Đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp thường xuyên. + Đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp đột xuất.
  7. 5 - Cần phải mở rộng đối tượng BTXH là do các điều kiện về lịch sử, địa lý, tự nhiên, kinh tế, xã hội nên có rất nhiều đối tượng gặp khó khăn, bất hạnh, rủi ro… cần được bảo trợ. - Nội dung về mở rộng đối tượng bảo trợ xã hội + Sửa đổi, bổ sung những điểm bất hợp lý về quy định các đối tượng được nhận bảo trợ xã hội để mở rộng diện được bảo trợ. + Công tác quản lý, nắm bắt đối tượng phải được tiến hành thường xuyên, có hệ thống; việc thống kê, báo cáo ở cấp cơ sở về các đối tượng bảo trợ đột xuất phải chính xác, kịp thời. - Tiêu chí đánh giá về mở rộng đối tượng bảo trợ xã hội: + Tổng số đối tượng được hưởng bảo trợ xã hội qua các năm. + Tỷ lệ đối tượng được thụ hưởng trên tổng dân số. + Số lượng đối tưởng được hưởng từng nhóm qua các năm. + Tỷ lệ từng nhóm đối tượng trên tổng số đối tượng BTXH. 1.2.2. Phát triển các hình thức tài trợ cho công tác bảo trợ xã hội - Hình thức BTXH là cách thức tiến hành phân bổ nguồn lực tài chính đến các đối tượng được bảo trợ theo nguyên tắc nhất định. - Hình thức bảo trợ xã hội bao gồm: + Trợ cấp trực tiếp: có thể được tiến hành theo hình thức trợ cấp bằng tiền hoặc hình thức trợ cấp bằng hiện vật. + Trợ cấp gián tiếp: Tài trợ thông qua giá. - Phát triển các hình thức BTXH là tiến hành cung cấp nhiều dạng dịch vụ mới nhằm thỏa mãn nhu cầu của đối tượng được thụ hưởng, đặc biệt là dịch vụ có chất lượng cao. - Cần phải phát triển các hình thức BTXH là vì để đáp ứng nhu cầu thụ hưởng của các đối tượng, không chỉ đơn thuần thực hiện việc bảo trợ truyền thống mà cần phải phát triển các hình thức này một cách đa dạng, phù hợp với từng nhóm đối tượng và phù hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
  8. 6 - Tiêu chí đánh giá về hình thức bảo trợ xã hội: + Chi ngân sách cho từng hình thức bảo trợ xã hội + Chi ngân sách cho từng đối tượng của từng hình thức BTXH. 1.2.3. Nâng cao chất lƣợng của công tác bảo trợ xã hội - Nâng cao chất lượng của công tác BTXH được đánh giá thông qua mức độ hài lòng, sự thỏa mãn của đối tượng được thụ hưởng, cũng như sự tiến bộ về hành vi, thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ làm công tác BTXH. - Cần phải nâng cao chất lượng BTXH là do nhu nhu cầu ngày càng tăng của đối tượng BTXH và sự đa dạng về hình thức BTXH. - Nội dung về nâng cao chất lượng của công tác bảo trợ xã hội: + Cần có phương pháp cụ thể để cải tiến phương thức cung cấp, làm cho đối tượng thụ hưởng dễ dàng tiếp cận các dịch vụ BTXH, để họ có cơ hội hơn trong việc lựa chọn các phương thức phù hợp. + Cần có phương pháp để cải tiến trình tự cung cấp, từ khi xác định được đối tượng BTXH cho đến đối tượng được thụ hưởng. + Cần cải tiến phương thức cung cấp để đối tượng thụ hưởng có cơ hội trong việc lựa chọn phương thức phù hợp với mình - Tiêu chí đánh giá về nâng cao chất lượng công tác BTXH: + Mức độ hài lòng, thỏa mãn của đối tượng bảo trợ xã hội. + Số lượng vụ khiếu kiện, khiến nại liên quan đến các chính sách BTXH. + Chất lượng của đội ngũ cán bộ làm công tác bảo trợ xã hội. 1.2.4. Mở rộng mạng lƣới hoạt động bảo trợ xã hội - Mở rộng mạng lưới hoạt động bảo trợ xã hội là mở rộng các điểm, các cơ sở cung cấp, thực hiện chức năng xác định, kịp thời thực hiện cấp phát đến đối tượng được hưởng một cách ngắn nhất, nhanh nhất và đúng đối tượng nhất.
  9. 7 - Cần phải mở rộng mạng lưới BTXH để các đối tượng được hưởng các dịch vụ của xã hội một cách tốt nhất, cùng với mục tiêu đẩy mạnh công tác bảo trợ xã hội, cần phải chú trọng đến việc xây dựng nền tảng, mở rộng mạng lưới dịch vụ mang tính rộng khắp. - Nội dung về mở rộng mạng lưới hoạt động bảo trợ xã hội: + Nghiên cứu đối tượng, quy mô đối tượng và khả năng mở các điểm cung cấp để các đối tượng được tiếp cận nhanh và hiệu quả. + Tăng cường thêm đội ngũ cán bộ quản lý, thực hiện công tác BTXH từ cơ sở đến cấp cơ sở. + Xây thêm các trung tâm BTXH và nhà nuôi dưỡng các đối tượng BTXH phù hợp với tình hình thực tế ở từng địa phương. + Thông qua mạng lưới BTXH nhằm huy động ngân sách đảm bảo chi cho bộ máy hoạt động BTXH và chi trực tiếp cho các đối tượng thụ hưởng. - Tiêu chí đánh giá về mở rộng mạng lưới hoạt động BTXH: + Đội ngũ cán bộ làm công tác xã hội. + Mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội. 1.2.5. Tăng nguồn tài trợ để phục vụ cho công tác bảo trợ xã hội - Nguồn tài trợ để phục vụ cho công tác BTXH là nguồn tài chính có được từ các chương trình được thiết kế để trợ giúp cho những người yếu thế đạt được mức sống tối thiểu cần thiết và cải thiện cuộc sống của họ. - Nguồn tài trợ để phục vụ cho công tác bảo trợ xã hội bao gồm: + Nguồn tài trợ từ ngân sách Nhà nước. + Nguồn tài trợ từ các tổ chức, đoàn thể, hiệp hội, các doanh nghiệp, cá nhân, gia đình và cộng đồng. + Nguồn tài trợ quốc tế. - Cần phải tăng nguồn tài trợ cho công tác BTXH là vì:
  10. 8 + Sự phát triển của nền kinh tế thị trường dẫn đến khoảng cách về thu nhập, về mức sống ngày càng có sự phân hóa hơn. + Xu hướng đang diễn ra quá trình già hóa dân số. + Hậu quả nặng nề của chiến tranh, ô nhiễm môi trường, chất độc hóa học… hậu quả thiên tai làm tăng đối tượng BTXH. + Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, lạm phát gia tăng, giá cả leo thang. - Nội dung về tăng nguồn tài trợ cho bảo trợ xã hội: Nhà nước vẫn đóng vai trò chủ đạo trong việc huy động nguồn tài trợ để phục vụ cho công tác BTXH. Tuy nhiên, tỷ lệ đóng góp kinh phí cho hoạt động này của Nhà nước sẽ giảm dần. Đồng thời, tăng dần tỷ lệ đóng góp từ các cá nhân, gia đình, các tổ chức đoàn thể xã hội, các doanh nghiệp trong cộng đồng và các tổ chức quốc tế cho nguồn lực tài trợ cho công tác bảo trợ xã hội. - Tiêu chí đánh giá nguồn tài trợ cho bảo trợ xã hội: + Tổng số các nguồn tài trợ cho công tác bảo trợ xã hội + Tốc độ tăng nguồn kinh phí tài trợ + Tỷ lệ từng nguồn tài trợ trên tổng số nguồn tài trợ. 1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN BẢO TRỢ XÃ HỘI 1.3.1. Nhân tố kinh tự nhiên Bao gồm các yếu tố như vị trí địa lý, khí hậu, địa hình. 1.3.2. Nhân tố kinh tế Bao gồm các yếu tố như tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, chính sách điều tiết của nhà nước. 1.3.3. Nhân tố xã hội Bao gồm các nhân tố như dân số, chính trị, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán, lối sống của người dân.
  11. 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO TRỢ XÃ HỘI TẠI HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA HUYỆN QUẢNG NINH TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC BẢO TRỢ XÃ HỘI 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên Huyện Quảng Ninh là nằm ở cửa ngõ phía Nam tỉnh Quảng Bình, với diện tích 119.418,2 ha, nằm ở sườn Đông của dãy Trường Sơn, nghiêng từ Tây sang Đông, toàn huyện chia làm bốn dạng địa hình chính. Huyện nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam. Nhiệt độ bình quân từ 24,5 - 25o C, lượng mưa bình quân từ 21.000 - 22.000 ml, mỗi năm có hai mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa. 2.1.2. Đặc điểm về điều kiện xã hội Dân số trung bình của toàn huyện giai đoạn từ năm 2012-2016 tăng liên tục, năm 2016 là 90.389 người tăng gấp 1,02 lần so với năm 2012. Dân cư trên địa bàn phân bố không đồng đều, mật độ dân số của toàn huyện năm 2016 là 76 người/km2. Dân số trong độ tuổi lao động qua các năm đều chiếm trên 60% so với tổng dân số toàn huyện. Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế cũng có sự chuyển dịch theo hướng giảm lao động trong ngành nông, lâm, thủy sản, tăng lao động trong cách ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. 2.1.3. Đặc điểm về điều kiện xã hội - Tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của huyện Quảng Ninh giai đoạn 2012-2016 là tương đối cao đạt 9,6%/năm. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng kinh tế không đồng đều và có biến động qua các năm. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế của huyện đang
  12. 10 chuyển dịch theo xu hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông lâm ngư nghiệp. Tính đến năm 2016 tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 41%; ngành dịch vụ chiếm 35,59%; ngành nông, lâm, thủy sản chiếm 23,41%. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO TRỢ XÃ HỘI TẠI HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ THỜI GIAN QUA 2.2.1. Đối tƣợng bảo trợ xã hội - Đối tượng được hưởng trợ cấp thường xuyên trên địa bàn huyện trong những năm những qua là tương đối lớn và tăng qua các năm, năm 2012 toàn huyện có tất cả là 3.168 đối tượng và đến năm 2016 lên đến 4.521 đối tượng, điều đó được thể hiện tại Bảng 2.1 dưới đây: Bảng 2.1. Đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng trợ cấp thường xuyên ĐVT: Người Năm 2012 2013 2014 2015 2016 Nhóm đối tượng hưởng 3.168 3.786 4.279 4.358 4.521 trợ cấp thường xuyên (Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh & Xã hội huyện Quảng Ninh) Qua Bảng trên cho thấy, mức độ bao phủ đối tượng qua các năm đều tăng. Giai đoạn từ năm 2012-2014 gồm 9 nhóm đối tượng, trong đó nhóm đối tượng chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm người 85 tuổi trở lên không có lương hưu và người tàn tật không có khả năng lao động. Còn giai đoạn từ năm 2015-2016 gồm 6 nhóm đối tượng, trong đó nhóm người cao tuổi và người khuyết tật chiếm tỷ lệ lớn và tăng qua hai năm. - Do tính chất thất thường của điều kiện tự nhiên nên các đối
  13. 11 tượng được hưởng BTXH đột xuất trong giai đoạn này cũng có nhiều biến động phức tạp. Điều đó được thể hiện qua Bảng 2.2 sau đây: Bảng 2.2. Đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng trợ cấp đột xuất ĐVT: Người Năm 2012 2013 2014 2015 2016 08 nhóm đối tượng 7.676 9.514 5.511 4.207 7.889 hưởng trợ cấp đột xuất (Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh & Xã hội huyện Quảng Ninh) Số đối tượng được hưởng trợ cấp đột xuất qua các năm chủ yếu là người bị thiếu đói do thiếu lượng thực. Các nhóm đối tượng như hộ gia đình có người chết, mất tích; hộ gia đình có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy… giảm qua các năm. Còn các nhóm đối tượng còn lại nhìn chung qua các năm đều không thay đổi. 2.2.2. Các hình thức tài trợ cho công tác bảo trợ xã hội Kinh phí trợ cấp cho công tác BTXH tăng qua các năm là do số đối tượng được hưởng thụ được mở rộng và mức trợ cấp xã hội tăng. Điều đó được minh họa tại Bảng 2.3 dưới đây: Bảng 2.3. Tình hình chi ngân sách bảo trợ xã hội ĐVT: triệu đồng Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 Trợ cấp 8.042,76 9.584,73 11.091,74 15.716,07 20.831,58 thường xuyên Trợ cấp 1.407,06 1.628,44 1.023 762,31 1.702,3 đột xuất Trợ cấp khác 0 0 0 0 0 Tổng cộng 9.449,82 11.213,17 12.114,74 16.478,38 22.533,88 (Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh & Xã hội huyện Quảng Ninh) Qua bảng 2.3 cho thấy kinh phí chi cho hoạt động bảo trợ xã
  14. 12 hội năm 2012 là 9.449,82 triệu đồng đến năm 2016 là 22.533,88 triệu đồng tức tăng gấp 2,4 lần so với năm 2012. Trong đó nguồn kinh phí trợ cấp thường xuyên là chủ yếu. Giai đoạn 2012-2014, kinh phí chủ yếu cho các nhóm đối tượng như: người 85 tuổi trở lên không có lương hưu và người tàn tật không có khả năng lao động. Giai đoạn 2015-2016, kinh phí trợ cấp cho nhóm 6 đối tượng tập trung chủ yếu ở nhóm đối tượng người khuyết tật và nhóm người cao tuổi bởi vì những nhóm này có số lượng đối tượng khá lớn. Nguồn kinh phí trợ cấp đột xuất qua các năm khá ít chủ yếu chi cho người bị đói do thiếu lương thực, cho người chết, mất tích. - Hình thức tài trợ thông qua giá : Bảng 2.4. Tổng hợp kinh phí tài trợ thông qua giá Hình thức Cấp Hưởng CS tài Vay vốn Tổng tài trợ BHYT trợ nghề ưu đãi cộng Số đối tượng Năm (ng) 2.280 15 0 2.295 2012 Số tiền (tr.đ) 1.415 60 0 1.475 Số đối tượng Năm (ng) 2.716 18 0 2.734 2013 Số tiền (tr.đ) 1.686 72 0 1.758 Số đối tượng Năm (ng) 2.942 25 0 2.967 2014 Số tiền (tr.đ) 1.826 100 0 1.926 Số đối tượng Năm (ng) 3.052 32 0 3.084 2015 Số tiền (tr.đ) 1.895 128 0 2.203 Số đối tượng Năm (ng) 3.209 41 0 3.250 2016 Số tiền (tr.đ) 1.992 164 0 2.156 (Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh & Xã hội huyện Quảng Ninh)
  15. 13 Qua bảng 2.4 trên cho thấy, kinh phí tài trợ thông qua giá trên địa bàn chủ yếu tài trợ cho đối tượng BTXH được cấp BHYT, trong giai đoạn này số đối tượng tăng từ 2.280 người năm 2012 lên đến 3.209 người năm 2016 và nâng mức giá trị từ 1.415 triệu đồng lên đến 1.992 triệu đồng. Song, kinh phí tài trợ thông qua giá cho đối tượng BTXH được hưởng chính sách tài trợ nghề thì chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ. - Trong thời gian qua, huyện đã triển khai thực hiện kịp thời và có hiệu quả lĩnh vực xã hội như giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, xuất khẩu lao động và Ngân hàng CSXH giải ngân cho vay hộ nghèo; cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn; cho vay giải quyết việc làm; cho vay hộ nghèo nhà ở đã góp phần giải quyết việc làm tăng thu nhập, từng bước ổn định và cải thiện đời sống nhân dân, góp phần hạ thấp tỷ lệ hộ nghèo của huyện. Chính sách tín dụng cho vay hộ nghèo từ năm 2012 đến năm 2016 có tổng cộng 65.144 lượt hộ vay có thể thấy số hộ vay theo hộ nghèo giảm dần theo từng năm và hộ nghèo đã được tạo điều kiện tiếp cận nguồn vay để có vốn phát triển kinh tế, góp phần hạ thấp tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện. Nguồn vốn tín dụng đối với HS, SV có hoàn cảnh khó khăn được các cấp chính quyền quan tâm chỉ đạo thực hiện, đã giải quyết được cho 2.244 HS, SV được vay với tổng số tiền được giải ngân trong giai đoạn này là 56.284 triệu đồng trong đó toàn bộ nguồn vốn từ Trung ương. Đối tượng được cho vay giải quyết việc làm cũng được triển khai thực hiện kịp thời, đã cho 1.019 hộ vay với tổng số tiền của cả giai đoạn 2012-2016 là 23.234 triệu đồng trong đó 21.760 triệu đồng từ Trung ương và 1.474 triệu đồng từ địa phương. Việc quản lý cho
  16. 14 vay và sử dụng vốn vay theo nội dung vay đảm bảo đúng đối tượng, đúng mục đích. 2.2.3. Thực trạng về chất lƣợng bảo trợ xã hội - Cán bộ làm công tác thay đổi thường xuyên, trình độ hạn chế nên chất lượng phục vụ chưa đạt so với yêu cầu thực tế. - Giải quyết kịp thời chế độ cứu trợ cho các đối tượng. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc chi trả trợ cấp cho các đối tượng bảo trợ tại các xã, thị trấn qua công tác kiểm tra giám sát đảm bảo tính công khai, minh bạch, chính xác trong việc thực hiện các chính sách. Do vậy, không có các vụ khiếu kiện liên quan đến chế độ chính sách trên địa bàn huyện. - Năm 2016, toàn huyện đã hoàn thành đạt 100% đối tượng thuộc diện bảo trợ được cấp thẻ BHYT miễn phí. - Để tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng BTXH được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội, các chính sách về BTXH, từng bước cải thiện điều kiện sống, tự lực vươn lên trong cuộc sống bằng cách chỉ đạo các đơn vị chức năng thực hiện nghiêm chỉnh, đồng bộ đảm bảo cho các đối tượng hưởng đầy đủ các chính sách ưu đãi Nhà nước. - Chủ động, thường xuyên phối hợp kịp thời với các ban ngành, đoàn thể thực hiện cứu trợ đột xuất. 2.2.4. Mạng lƣới hoạt động bảo trợ xã hội - Huyện luôn quan tâm đến mạng lưới hoạt động BTXH. Công tác rà soát và xét duyệt đối tượng được hưởng các chính sách bảo trợ xã hội tương đối kịp thời, việc chi trả cho các đối tượng thụ hưởng chính sách trợ cấp thường xuyên hàng tháng bằng tiền mặt đúng đối tượng, đầy đủ, kịp thời. - Đội ngũ cán bộ làm công tác BTXH còn mỏng, chất lượng
  17. 15 chưa cao, chưa đáp ứng kịp thời được yêu cầu trong triển khai nhiệm vụ, việc triển khai, thanh tra, kiểm tra các hoạt động BTXH chưa được quan tâm thường xuyên. Tiền lương và các chế độ đãi ngộ thấp. - Cơ sở bảo trợ trên địa bàn huyện còn rất ít, chỉ có một trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện. - Trong những năm qua, huyện đã quan tâm đầu tư hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác BTXH. Tuy nhiên, cơ sở BTXH đang rất thiếu các trang thiết bị kỹ thuật phục vụ chuyên môn nghiệp vụ, chưa đáp ứng được tiêu chuẩn nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, phục hồi chức năng cho các đối tượng. 2.2.5. Huy động nguồn tài trợ để phục vụ cho công tác bảo trợ xã hội Nguồn tài trợ huy động để phục vụ cho công tác BTXH của huyện gồm: nguồn từ ngân sách Trung ương, nguồn từ ngân sách địa phương và nguồn kinh phí huy động từ các tổ chức, cá nhân. Tổng nguồn tài trợ cho hoạt động BTXH tại huyện Quảng Ninh liên tục tăng qua các năm, điều đó được thể hiện tại Bảng 2.6 dưới đây: Bảng 2.6. Tình hình nguồn lực tài trợ phục vụ bảo trợ xã hội ĐVT: triệu đồng Năm Năm Năm Năm Năm TT Nguồn tài trợ 2012 2013 2014 2015 2016 Ngân sách Trung 1 9.811,7 11.465,0 11.342,8 14.799,3 20.406,1 ương Ngân sách địa 2 858,7 1.028,1 1.042,0 1.766,4 2.789,9 phương Nguồn kinh phí huy 3 254,6 488,1 655,9 1.115,7 1.493,7 động Tổng 10.925,0 12.981,2 13.040,7 17.681,4 24.689,7 (Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh & Xã hội huyện Quảng Ninh)
  18. 16 Qua bảng cho thấy các nguồn tài trợ cho đối tượng BTXH đều có xu hướng tăng. Năm 2012 tổng nguồn kinh phí từ các nguồn hỗ trợ cho các đối tượng là 10.925 triệu đồng, đến năm 2016 là 24.689,7 triệu đồng tức tăng gấp 2,3 lần so với năm 2012. Trong tổng nguồn kinh phí tài trợ của huyện nguồn từ ngân sách Trung ương nhiều nhất và ngân sách từ huy động ít nhất. Thực trạng trên cho chúng ta thấy rằng mặc dù thực tế huyện vẫn còn nhiều khó khăn, nhưng để trợ giúp các đối tượng BTXH khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống thì Đảng, Nhà nước và cộng đồng luôn dành những nguồn kinh phí nhất định để tài trợ cho các đối tượng xã hội. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC BẢO TRỢ XÃ HỘI TẠI HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH THỜI GIAN QUA 2.3.1. Thành công và hạn chế - Thành công + Đối tượng thuộc diện được bảo trợ ngày càng tăng và được mở rộng hơn. + Hình thức bảo trợ xã hội ngày càng đa dạng, thực hiện đúng với quy định chung của càng chính phủ. + Mức trợ cấp được nâng cao góp phần nâng cao chất lượng công tác BTXH, cải thiện và ổn định cuộc sống cho đối tượng. + Mạng lưới hoạt động BTXH ngày càng được mở rộng hơn. + Nguồn kinh phí huy động để phục vụ cho công tác BTXH trên địa bàn huyện ngày tăng. - Hạn chế + Độ bao phủ đối tượng BTXH còn chưa cao, chưa đảm bảo hết đối tượng cần trợ giúp. + Mạng lưới BTXH chưa rộng khắp, còn quá ít cơ sở BTXH.
  19. 17 + Đội ngũ cán bộ làm công tác BTXH còn mỏng, chất lượng chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu. + Công tác thông tin truyền thông còn hạn chế, vì vậy nhận thức về công tác BTXH còn thấp. + Nguồn kinh phí huy động này còn chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Việc khai thác, huy động nguồn kinh phí tài trợ từ nguồn lực này vẫn còn hạn chế, và thiếu sức hút 2.3.2. Nguyên nhân hạn chế + Tiêu chí xác định đối tượng vẫn còn quá chặt với nhiều tiêu chí, nhiều đối tượng chưa được thụ hưởng chính sách. + Công tác phối hợp trong việc triển khai tổng thể các hoạt động liên quan đến công tác BTXH chưa đồng bộ, thiếu chặt chẽ. Đội ngũ cán bộ làm công tác BTXH, cán bộ cơ sở còn thiếu về số lượng và trình độ, năng lực còn yếu. + Nguồn kinh phí huy động từ cộng đồng còn hạn chế. Sự tham gia vẫn mang tính phong trào, thời điểm, chưa thường xuyên. Nguồn kinh phí huy động từ cộng đồng còn hạn chế và không thường xuyên. + Một số chính sách, nghị định chưa theo kịp với những biến động của thực tiễn. Mức trợ cấp thấp, chưa phù hợp với thực tế + Các quy định về thủ tục hành chính, quy trình quyết định chính sách phức tạp.
  20. 18 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO TRỢ XÃ HỘI CHO HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP CHO CÔNG TÁC BẢO TRỢ XÃ HỘI 3.1.1. Chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về công tác bảo trợ xã hội trong thời gian tới Thông qua các văn bản, Luật của Quốc hội, các Nghị định của Chính Phủ, các quyết định, thông tư hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương đã ban hành giúp cho việc xác định đối tượng, chính sách trợ giúp và tổ chức thực hiện công tác bảo trợ xã hội được thuận lợi, kịp thời và có hiệu quả. 3.1.2. Chiến lƣợc phát triển KT – XH của huyện Quảng Nình trong thời gian tới a. Phát triển kinh tế - Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ, tạo tăng trưởng đột phá cho nền kinh tế, tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp; huy động mọi nguồn lực xây dựng và phát triển đô thị, xây dựng nông thôn mới. b. Văn hóa xã hội - Về giáo dục và đào tạo: Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả đề án đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo. Thực hiện có hiệu quả các đề án, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục. - Về Công tác y tế và dân số: Tăng cường công tác giáo dục sức khỏe cộng đồng. Từng bước thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với lĩnh vực y tế.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2