intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Tử Tử | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

49
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi Ngân sách nhà nước; Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi Ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam trong 05 năm gần đây, làm rõ những thành công, hạn chế và nguyên nhân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐẶNG THỊ KIỀU TRINH HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 Đà Nẵng - 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS. VÕ XUÂN TIẾN Phản biện 1: TS. Lê Bảo Phản biện 2: PGS.TS. Lê Quốc Hội Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 11 tháng 8 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thị xã Điện Bàn là địa bàn có tiềm năng phát triển kinh tế, có vị trí địa lý - kinh tế đặc biệt quan trọng của tỉnh Quảng Nam và đang dần thay da đổi thịt nhờ nguồn vốn đáng kể từ Ngân sách nhà nước. Tổng thu ngân sách trên địa bàn bàn năm 2016 đạt 1.046,165 tỷ đồng, tổng chi ngân sách thực hiện 1.016,906 tỷ đồng là con số không hề nhỏ đối với một đơn vị ngân sách cấp huyện. Do đó, công tác quản lý chi ngân sách được luôn được quan tâm, chú trọng để phát huy tính hiệu quả của Ngân sách nhà nước đối với sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Thời gian qua, công tác quản lý chi NSNN tại thị xã Điện Bàn được đánh giá là đã có bước chuyển biến tích cực, song chưa có tính hệ thống và hiệu quả. Các đơn vị dự toán NSNN gò bó vào chính sách chế độ, tiêu chuẩn định mức nhưng lại không bị ràng buộc về hiệu quả sử dụng ngân sách được giao. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế với mong muốn góp phần để xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước, tạo tiền đề thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi Ngân sách nhà nước. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi Ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam trong 05 năm gần đây, làm rõ những thành công, hạn chế và nguyên nhân.
  4. 2 - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thện và tăng cường công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến chi NSNN và việc quản lý chi NSNN trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi nghiên cứu + Nội dung: Nghiên cứu những vấn đề ảnh hưởng đến công tác quản lý chi NSNN. + Không gian: Các nội dung trên được tiến hành nghiên cứu trên phạm vi thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. + Thời gian: Trên cơ sở nghiên cứu công tác quản lý chi NSNN từ năm 2012 – 2016, tác giả đưa ra các đề xuất trong luận văn có ý nghĩa từ nay đến năm 2025. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích - Phương pháp thống kê mô tả - Phương pháp so sánh 5. Bố cục đề tài Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, viết tắt, … luận văn gồm có 03 chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý chi NSNN. Chương 2: Thực trạng quản lý chi ngân sách tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại thị xã Điện Bàn trong thời gian tới. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
  5. 3 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1. KHÁI NIỆM CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1.1. Một số khái niệm Ngân sách nhà nước (NSNN) là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp nhằm trang trải cho chi phí bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước. Quản lý chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ thống chính sách, pháp luật. Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải thông qua các biện pháp quản lý. Rõ ràng quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. 1.1.2. Ý nghĩa và vai trò của quản lý chi ngân sách nhà nƣớc: Quản lý chi NSNN có ý nghĩa như sau: (1) việc quản lý chi NSNN làm cho chính sách chi NSNN đúng đắn, hợp lý; (2) làm cho cơ chế quản lý ngân sách có hiệu quả, thể hiện qua phân cấp ngân sách, thực chu trình ngân sách và tổ chức bộ máy quản lý NSNN; (3) đảm bảo Ngân sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo trong nền tài
  6. 4 chính quốc gia, ngân sách địa phương xử lý các vấn đề trên địa bàn; (4) giúp cho NSNN được quản lý sát thực và đúng pháp luật; (5) việc quản lý NSNN giúp điều tiết và thúc đẩy phát triển kinh tế; Vai trò của quản lý chi NSNN thể hiện ở: (1) thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả; (2) thông qua quản lý các dự án đầu tư phát triển nhằm phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả; (3) quản lý chi NSNN có vai trò điều tiết giá cả, chống suy thoái và chống lạm phát; (4) để duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế. 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN Quản lý chi NSNN cấp huyện là quản lý toàn bộ các khoản chi NSNN cấp huyện hằng năm qua các công tác như: Lập dự toán; Phân bổ và giao dự toán; Chấp hành dự toán; Quyết toán NSNN; Thanh tra, kiểm tra NSNN và xử lý vi phạm. 1.2.1. Lập dự toán chi ngân sách cấp huyện Lập dự toán ngân sách nhà nước cấp huyện là khâu đầu tiên và là giai đoạn khởi đầu trong một quá trình ngân sách ở mỗi quốc gia. Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể một sô nội dung về xây dựng dự toán ngân sách đối với ngân sách cấp huyện. Việc quản lý quá trình lập dự toán chi ngân sách cấp huyện do UBND cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thực hiện. Phòng Tài chính cấp huyện xem xét dự toán chi ngân sách của cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán chi ngân sách của Chính quyền cấp dưới tổng hợp, lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách trình UBND cấp huyện xem xét. - Mục đích cơ bản của việc lập dự toán chi ngân sách là nhằm bảo đảm tính đúng đắn ngân sách trong kỳ kế hoạch, có căn cứ khoa
  7. 5 học và căn cứ thực tiễn các chi tiêu thu, chi của ngân sách trong kỳ kế hoạch. - Yêu cầu trong quá trình lập dự toán ngân sách phải đảm bảo: Kế hoạch ngân sách nhà nước phải bám sát kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và có tác động tích cực đối với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Kế hoạch chi ngân sách nhà nước phải đảm bảo thực hiện đầy đủ và đúng đắn các quan điểm của chính sách tài chính địa phương trong thời kỳ và yêu cầu của Luật ngân sách nhà nước. 1.2.2. Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cấp huyện - UBND cấp huyện căn cứ quyết định của UBND tỉnh về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán chi ngân sách huyện và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp huyện. Trên cơ sở Nghị quyết của HĐND cấp huyện, UBND cấp huyện giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp huyện, mức bổ sung từ ngân sách cấp huyện cho từng xã, phường, thị trấn. - Việc phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải bảo đảm: (1) Đúng với dự toán ngân sách được giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ thu, chi được giao; (2) Đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi; (3) Phân bổ đủ vốn, kinh phí để thu hồi các khoản đã ứng trước dự toán đến hạn thu hồi trong năm, vốn đối ứng các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của các nhà tài trợ nước ngoài theo cam kết; (4) Đối với phân bổ vốn đầu tư phát triển phải bảo đảm các yêu cầu theo quy định của pháp luật về đầu tư công, xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan; (5) Đối với phân bổ các khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới phải
  8. 6 bảo đảm đúng mục tiêu, đúng đối tượng và thực hiện đúng các cam kết hoặc quy định về bố trí ngân sách địa phương cho mục tiêu đó. 1.2.3. Chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nƣớc cấp huyện Chấp hành dự toán chi là nội dung rất quan trọng trong chi ngân sách, là khâu thứ hai trong chu trình quản lý ngân sách. Mục tiêu chính của việc tổ chức chấp hành dự toán chi NSNN là đảm bảo phân phối, cấp phát và sử dụng kinh phí được phân bổ một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Các đơn vị sử dụng ngân sách cấp huyện và các tổ chức được NS cấp huyện hỗ trợ kinh phí thường xuyên mở tài khoản tại KBNN cấp huyện để giao dịch, thanh toán và chịu sự kiểm tra của Phòng Tài chính - Kế hoạch và KBNN cấp huyện trong quá trình thanh toán, sử dụng kinh phí. Các khoản chi ngân sách cấp huyện được kiểm soát trước, trong và sau quá trình cấp phát thanh toán. Chấp hành dự toán chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị bao gồm 04 nội dung cơ bản sau: (1) Chi quản lý hành chính Nhà nước; (2) Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; (3) Chi sự nghiệp văn hoá xã hội; (4) Chi sự nghiệp kinh tế của Nhà nước. Chấp hành dự toán chi đầu tư phát triển địa phương bao gồm: (1) Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn; (2) Đầu tư, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước; (3) Chi đối ứng các dự án viện trợ được phân cấp quản lý. Mục tiêu của chấp hành dự toán chi NSNN là: (1) Biến các chỉ tiêu chi ghi trong kế hoạch ngân sách năm từ khả năng, dự kiến thành hiện thực; (2) Thông qua chấp hành dự toán chi NSNN có thể tiến hành kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định
  9. 7 mức về kinh tế, tài chính của nhà nước; (3) Kiểm soát chặt chẽ trong quá trình thanh toán, đảm bảo thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản kịp thời, đầy đủ, đúng quy định.. 1.2.4. Quyết toán chi ngân sách nhà nƣớc Quyết toán NSNN là phản ánh cuối cùng về tình hình thực hiện thu, chi theo dự toán hàng năm, cũng là sự phản ánh tập trung về tài chính kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân và xã hội. Công tác quyết toán NSNN yêu cầu: (1) Số liệu quyết toán ngân sách nhà nước phải chính xác, trung thực, đầy đủ; (2) Số quyết toán chi ngân sách nhà nước là số chi đã thực thanh toán và số chi đã hạch toán chi ngân sách nhà nước theo quy định; (3) Số liệu quyết toán ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách, của chủ đầu tư và của ngân sách các cấp phải được đối chiếu, xác nhận với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch; (4) Nội dung báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán ngân sách nhà nước được giao và theo mục lục ngân sách nhà nước; (5) Báo cáo quyết toán của ngân sách cấp huyện, cấp xã không được quyết toán chi ngân sách lớn hơn thu ngân sách; (6) Báo cáo quyết toán của đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị dự toán cấp trên, ngân sách các cấp phải kèm theo thuyết minh đánh giá kết quả, hiệu quả chi ngân sách gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, địa phương, lĩnh vực, chương trình, mục tiêu được giao phụ trách. 1.2.5. Thanh tra, kiểm tra công tác chi NSNN cấp huyện UBND huyện có trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các chế độ quản lý chi ngân sách của các đơn vị trực thuộc. Hằng năm, cơ quan Thanh tra cấp huyện xây dựng kế hoạch thanh tra tình hình sử dụng ngân sách trên địa bàn trình Chủ tịch
  10. 8 UBND cấp huyện phê duyệt và tiến hành triển khai thực hiện theo kế hoạch đã được phê duyệt. Bên cạnh đó, Thường trực HĐND, các ban HĐND, các đại biểu HĐND cấp huyện thực hiện kiểm tra, giải quyết kiến nghị, kịp thời đối với UBND cấp huyện chỉ đạo các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp tích cực đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chi NSNN năm đó. Nguyên tắc thanh tra, kiểm tra công tác chi NSNN là: Tuân theo pháp luật; đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra. 1.2.6. Xử lý vi phạm trong công tác chi ngân sách nhà nƣớc Qua công tác thanh tra, nếu phát hiện sai phạm Đoàn thanh tra sẽ ban hành Kết luận thanh tra kiến nghị UBND xử lý theo từng mức độ sai phạm: Xử lý hành chính; Xử lý về kinh tế; Xử lý trách nhiệm hình sự. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH Qúa trình quản lý chi NSNN thường bị chi phối bởi các nhân tố sau: - Nhân tố về điều kiện tự nhiên - Nhân tố về điều kiện kinh tế - Nhân tố về điều kiện xã hội - Các nhân tố khác như: Các yếu tố vĩ mô; Đặc thù các khoản chi ngân sách; Sự tiến bộ của khoa học công nghệ; Các qui định của trung ương; Tổ chức bộ máy và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý .
  11. 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM 2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên a. Vị trí địa lý Thị xã Điện Bàn được thành lập theo Nghị quyết số 889/NQ- UBTVQH13 ngày 11/3/2015 của Ủy ban Thường trực Quốc hội, là đơn vị hành chính nằm về phía Bắc của tỉnh Quảng Nam, diện tích tự nhiên 216,32km2. Toàn thị xã được chia thành 20 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm 07 phường và 13 xã. Điện Bàn có vị trí địa lý - kinh tế đặc biệt quan trọng của tỉnh Quảng Nam và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Với những lợi thế đó, trong thời gian qua Điện Bàn luôn được xác định là trung tâm kinh tế lớn thứ ba của tỉnh sau thành phố Tam Kỳ và thành phố Hội An, được khẳng định là trung tâm vùng quan trọng và có vai trò làm động lực phát triển kinh tế vùng phía Bắc của tỉnh Quảng Nam. b. Nguồn lực phát triển - Dân số và lao động: dân cư phân bổ không đều, tập trung tại một số đơn vị hành chính trung tâm, đô thị. Dân số ở độ tuổi lao động là 129.841 người chiếm 62,37% dân số, chủ yếu lao động trẻ dưới 40 tuổi. - Tài nguyên khoáng sản và tài nguyên thiên nhiên đa dạng. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế Theo số liệu thống kê, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất hàng năm của thị xã 12-13%/năm, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của thị xã Điện Bàn giai đoạn 2012 – 2016 đạt 8,93%, theo đó kinh
  12. 10 tế của thị xã Điện Bàn những năm qua có bước tăng trưởng tốt. Trong đó: Ngành Thương mại – dịch vụ có tốc độ tăng trưởng bình quân lớn nhất, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thị xã. Tình hình thu NSNN của thị xã Điện Bàn giai đoạn 2012 – 2016 có nhiều tiến bộ, thu NSNN năm sau đều cao hơn năm trước, nhưng do nguồn thu trên địa bàn chưa đảm bảo nhiệm vụ chi nên NSNN phải cân đối hàng năm để đáp ứng các nhiệm vụ thường xuyên và các công tác đầu tư phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn. 2.1.3 Đặc điểm xã hội Công tác giáo dục ở Điện Bàn thời gian qua có nhiều tiến bộ, tuy nhiên, ngành giáo dục còn gặp khó khăn là ở một số địa phương cơ sở vật chất trường học bị xuống cấp, thiếu các phòng chức năng, thiếu trang thiết bị dạy và học,… Công tác y tế chăm sóc sức khỏe nhân dân được quan tâm, đặc biệt là công tác khám chữa bệnh cho các đối tượng chính sách, người nghèo, bà mẹ và trẻ em được đảm bảo duy trì tốt. Với những đặc điểm xã hội nêu trên, công tác quản lý chi NSNN tại thị xã Điện Bàn có những điều kiện thuận lợi như: Nguồn lao động ở Điện Bàn dồi dào nên giá nhân công tương đối thấp so với địa phương khác, điều kiện sống và mặt bằng dân trí ngày càng nâng cao thì công tác tuyên truyền khi thực hiện quản lý chi NSNN sẽ dễ dàng hơn. Bên cạnh những thuận lợi là khó khăn: Tuy nguồn lao động dồi dào nhưng chất lượng nguồn lao động của Thị xã còn thấp, lao động được đào tạo nghề chiếm tỷ lệ nhỏ trong các doanh nghiệp xây dựng, số lao động có trình độ chuyên môn còn ít.
  13. 11 2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM 2.2.1. Công tác lập dự toán chi ngân sách tại thị xã Điện Bàn Tình hình dự toán chi NSNN trong 05 năm gần đây được thể hiện như sau: Bảng 2.7 : Tình hình lập dự toán chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2012 – 2016 (Đơn vị tính: tỷ đồng) Năm STT Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 Chi cân đối ngân A 453,411 515,641 561,952 589,164 604,562 sách Chi đầu tư phát 1 205,071 189,960 225,559 276,436 347,974 triển 2 Chi thường xuyên 387,721 431,794 456,201 535,082 524,998 Chi dự phòng ngân 3 33,741 110,305 56,267 156,340 269,104 sách Chi từ nguồn thu để B 7,614 8,500 8,418 12,418 24,168 lại quản lý qua NS Chi chuyển giao các C - 105,634 - - - cấp TỔNG CHI 461,025 629,775 570,370 601,582 628,731 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch thị xã Điện Bàn) Hàng năm, căn cứ các văn bản hướng dẫn thi hành công tác xây dựng dự toán ngân sách nhà nước và sự hướng dẫn cụ thể của Sở Tài chính về một số nội dung về xây dựng dự toán ngân sách đối với UBND thị xã và phòng tài chính – kế hoạch thị xã, sau đó phòng tài
  14. 12 chính – kế hoạch thị xã tiến hành hướng dẫn các đơn vị lập dự toán theo biểu mẫu. Trên cơ sở các dự toán đó phòng tài chính – kế hoạch thị xã tiến hành xây dựng dự toán chi ngân sách của thị xã; kiểm tra, rà soát và tạo điều kiện cho các đơn vị sử dụng NSNN bảo vệ dự toán đã lập. Phòng Tài chính – kế hoạch tham mưu UBND thị xã ban hành Quyết định phê duyệt dự toán chính thức. 2.2.2. Công tác phân bổ, giao dự toán chi ngân sách thị xã Điện Bàn Tại thị xã Điện Bàn, công tác phân bổ, giao dự toán được thực hiện như sau: Phòng Tài chính – Kế hoạch tham mưu cho UBND thị xã giao dự toán chi cho các đơn vị dự toán và các xã, phường trên địa bàn. Nội bộ đơn vị cũng đã tiến hành phân bổ và giao chỉ tiêu cho các đơn vị trực thuộc ngay từ đầu năm theo đúng quy trình quản lý. Phường thức giao dự toán NSNN đã được vận hành theo cơ chế mới, theo đó phương thức quản lý theo hạn mức đã được thay thế bằng phương thức giao theo dự toán. Theo đó, Phòng Tài chính – Kế hoạch thị xã tiến hành giao dự toán đối với các đơn vị thụ hưởng NSNN cấp huyện, thuộc quyền quản ký của thị xã. Đồng thời, Kho bạc nhà nước tiến hành kiểm tra, kiểm soát chi tiêu để đảm bảo đúng dự toán, đúng chế độ hiện hành. Phân bổ bằng kinh phí dự toán dưới hai hình thức: Phân bổ kinh phí dự toán chi thường xuyên; Phân bổ kinh phí dự toán kế hoạch vốn đầu tư hàng năm. Phân bổ chi ngân sách nhà nước bằng chênh lệch chi tiền, ghi thu – ghi chi dưới hình thức: Phân bổ ngân sách theo lệnh chi tiền; Phân bổ ngân sách bằng hình thức ghi thu – ghi chi. 2.2.3. Công tác chấp hành dự toán chi ngân sách tại thị xã Điện Bàn
  15. 13 - Trên cơ sở dự toán được giao, UBND thị xã quyết định giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo các văn bản về điều hành ngân sách hằng năm. - Chi ngân sách từng bước được cơ cấu lại theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, giảm bao cấp trong sử dụng ngân sách, góp phần thực thi tốt Luật NSNN. Tình hình chấp hành chi dự toán ngân sách thị xã trong giai đoạn 2012 – 2016 cơ bản được thực hiện tốt, thể hiện cụ thể: + Chấp hành dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản + Chấp hành dự toán chi thường xuyên - KBNN thực hiện việc kiểm soát hồ sơ, chứng từ chi và thanh toán kịp thời các khoản chi ngân sách đủ điều kiện thanh toán theo quy định; Có trách nhiệm tạm dừng thanh toán theo yêu cầu của cơ quan tài chính… Bảng 2.10: Cơ cấu chi NSNN trên địa bàn thị xã Điện Bàn giai đoạn 2012 – 2016 (Đơn vị tính: %) Năm Năm Năm Năm Năm TT Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 TỔNG CHI 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 A Chi đầu tư phát triển 20,23 14,26 15,56 14,65 21,82 B Chi thường xuyên 49,09 47,12 51,03 41,65 44,75 C Chi bổ sung cho ngân sách 28,04 31,48 30,62 36,30 32,40 cấp dưới D Chi chuyển nguồn 2,64 7,14 - 7,39 - E Chi khác nguồn ngân sách 0,002 0,001 2,79 0,01 1,03 (Nguồn: Chi cục Thống kê thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam) Cơ cấu chi NSNN tại thị xã Điện Bàn giai đoạn 2012 – 2016
  16. 14 cơ bản ổn định, vững chắc và ít thay đổi. Chi NSNN cho công tác giáo dục và đào tạo chiếm một tỷ trọng khá lớn trong chi thường xuyên, tiếp đến là chi cho sự nghiệp y tế, xã hội vì đây là hai mảng sự nghiệp quan trọng và được quan tâm hàng đầu tại thị xã Điện Bàn. Nhìn chung, ngân sách thị xã đã bố trí tương đối phù hợp các khoản chi thường xuyên, ưu tiên cho chi sự nghiệp giáo dục, đảm bảo chi cho sự nghiệp kinh tế, thực hiện các chính sách xã hội, chủ động bố trí nguồn để thực hiện cải cách tiền lương, bố trí kinh phí hành chính hợp lý và tiết kiệm phù hợ với khả năng ngân sách. 2.2.4. Công tác quyết toán chi ngân sách tại thị xã Điện Bàn Trong giai đoạn 2012 – 2016, hầu hết các khoản chi ở các lĩnh vực thực hiện đều tăng so với dự toán. Điều này nhìn chung cho thấy công tác dự báo chi là chưa chính xác. Hầu như hàng năm không chỉ số chi mà số thu cũng tăng so với dự kiến, thu NSNN tăng làm cho số chi phát sinh tăng kéo theo. Bảng 2.11: Tổng hợp thực hiện so với dự toán chi NSNN tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam (Đơn vị tính:%) Năm Năm Năm Năm Năm STT Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 Tổng chi Ngân sách địa 140,1 149,8 168,7 210,1 216,3 phương Chi cân đối ngân sách I 138,2 142,0 131,3 164,3 220,6 địa phương 1 Chi đầu tư phát triển 141,6 150,3 176,0 225,9 229,6 2 Chi thường xuyên 134,2 113,5 108,0 118,1 119,5 3 Chi chuyển nguồn - - - - -
  17. 15 Năm Năm Năm Năm Năm STT Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 4 Chi dự phòng - - - - - II Chi chuyển giao cho - - - - - ngân sách các cấp Các khoản chi từ III nguồn thu được để lại 254,3 324,0 231,2 192,9 108,6 quản lý qua NSNN Trong đó: Xây dựng 393,7 518,4 336,2 200,1 86,1 cơ bản (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch thị xã Điện Bàn) 2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý chi ngân sách tại thị xã Điện Bàn Trong những năm vùa qua, công tác thanh tra, kiểm tra quản lý quỹ NSNN đã được UBND thị xã Điện Bàn đặc biệt quan tâm chú trọng, cụ thể như sau: Bảng 2.13 Tình hình thanh tra, kiểm tra công tác chi NSNN trên địa bàn thị xã Điện Bàn giai đoạn 2012 – 2016 (Đơn vị tính: Đơn vị) Năm Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng đơn vị được đơn vị xã, phòng, ban doanh thanh tra phường nghiệp 2012 89 04 08 77 2013 97 05 12 80 2014 116 05 15 96 2015 67 03 07 57 2016 68 03 05 60 TỔNG 457 20 47 370 (Nguồn: Thanh tra thị xã Điện Bàn)
  18. 16 Tình hình thanh tra, kiểm tra công tác chi NSNN trên địa bàn thị xã được thực hiện thường xuyên và bao quát. Số lượng các đơn vị được thanh tra khá nhiều chứng tỏ công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện một cách sâu rộng. 2.2.6. Xử lý vi phạm trong công tác chi NSNN Với tình hình thanh tra, kiểm tra được thực hiện xuyên suốt trong 05 năm qua, công tác xử lý vi phạm trong công tác chi NSNN cũng được thực hiện đồng bộ. Qua các năm, công tác xử lý vi phạm trong công tác chi NSNN được thực hiện như sau: Bảng 2.14: Kết quả xử lý vi phạm qua công tác thanh tra, kiểm tra việc chi NSNN trên địa bàn giai đoạn 2012 - 2016 Số tiền sai Số tiền kiến Số kiến nghị Năm Số KLTT phạm nghị thu hồi XLHC Đơn vị Bản Triệu đồng Triệu đồng Kiến nghị 2012 12 247 247 09 2013 15 184 184 11 2014 17 285 285 10 2015 10 162 162 08 2016 08 136 136 06 Tồng cộng 62 1.014 1.014 44 (Nguồn: Thanh tra thị xã Điện Bàn) Kết quả xử lý vi phạm qua công tác thanh tra, kiểm tra việc chi NSNN trên địa bàn thị xã Điện Bàn những năm qua ta nhận thấy công tác xử lý sau thanh tra, kiểm tra được thực hiện đồng bộ cả về số lượng và chất lượng.
  19. 17 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM 2.3.1. Những thành công Công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn thị xã Điện Bàn trong những năm qua đã có những chuyển biến đáng kể, quy mô chi NSNN không ngừng tăng lên và việc quản lý, sử dụng NSNN chặt chẽ, hợp lý và hiệu quả hơn. 2.3.2. Những hạn chế, tồn tại Thứ nhất, việc lập dự toán ngân sách thị xã hàng năm chưa thật sự xuất phát từ cơ sở, chưa sát với đặc điểm tình hình của đơn vị, địa phương; công tác lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch vốn đầu tư chưa bám sát nhu cầu và nguồn ngân sách thực tế. Thứ hai, trong công tác chấp hành dự toán NSNN - Đối với chấp hành dự toán chi thường xuyên: chi ngân sách ở một số cơ quan, đơn vị, xã, phường còn chưa thực hiện đúng theo chế độ tài chính và chưa có hiệu quả; công tác quản lý chi thường xuyên trên lĩnh vực sự nghiệp kinh tế chưa có hiệu quả cao; chưa tính toán, xác định được hiệu quả chi ngân sách. - Đối với chấp hành dự toán chi ngân sách cho đầu tư phát triển: các khoản chi thường chia nhỏ, dàn trải; công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư chưa thật sự chặt chẽ. Thứ ba, chất lượng báo cáo quyết toán chưa cao, nhiều trường hợp chưa khớp đúng giữa chi tiết và tổng hợp; chất lượng công tác thẩm định, xét duyệt báo cáo quyết toán chưa cao, đôi khi còn mang tính hình thức, chưa kiên quyết xử lý xuất toán đối với các khoản chi không đúng quy định. Thứ tư, công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát tình hình quản
  20. 18 lý, sử dụng ngân sách được thực hiện thường xuyên song số lượng đối tượng được thanh tra còn hạn hẹp. Thứ năm, một số trường hợp vẫn chưa chú trọng việc kiến nghị xử lý hành chính dẫn đến các kiến nghị chưa mang tính răn đe, cảnh tỉnh đối với các cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định của pháp luật về tài chính, ngân sách Thứ sáu, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý NSNN còn hạn chế kiến thức quản lý nhà nước và quản lý kinh tế tổng hợp. Một số hạn chế khác: Công tác công khai ngân sách chưa được quan tâm thực hiện một cách nghiêm túc; việc ứng dụng công nghệ thông tin chưa mang tính liên kết, đồng bộ. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại - Chất lượng dự toán do các đơn vị sử dụng NSNN lập còn chưa cao, thiếu tính khoa học, chưa thật sự gắn với kế hoạch, nhiệm vụ của mình. - Thiếu cơ chế phối hợp hiệu quả giữa cơ quan Tài chính, Kho bạc, Thuế trong việc cập nhật và phân tích thông tin. - Công tác thanh tra, kiểm tra chưa toàn diện, việc thực hiện xử lý kết luận thanh tra còn thiếu kiên quyết, kéo dài, vì vậy tính răn đe còn hạn chế. - Các kết luận, kiến nghị của thanh tra chủ yếu chỉ tập trung vào xử lý các vấn đề tài chính, chưa quan tâm xử lý trách nhiệm của tổ chức, cá nhân để xảy ra sai phạm. - Trình độ, phẩm chất, năng lực của cán bộ quản lý NSNN chưa theo kịp được yêu cầu, nhiệm vụ mới. - Việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở vẫn mang tinh hình thức chưa được thực hiện tốt nguyên tăc công khai tài chính; HĐND thị xã chưa thực sự hoàn thành chức năng giám sát đối với NSNN.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2