intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kế toán ngân sách xã, thị trấn trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

25
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác ngân sách xã, phường, thị trấn. Phân tích thực trạng công tác kế toán ngân sách tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kế toán ngân sách xã, thị trấn trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN THỊ LỆ TRINH HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGÂN SÁCH XÃ, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 8.34.03.01 Đà Nẵng - Năm 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG TÙNG Phản biện 1: TS. Phạm Hoài Hương Phản biện 2: PGS.TS. Trần Thị Cẩm Thanh Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 14 tháng 11 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng  Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Huyện Lệ Thủy là một huyện đồng bằng thuộc tỉnh Quảng Bình, Việt Nam. Phía nam giáp huyện Vĩnh Linh (thuộc tỉnh Quảng Trị), phía bắc giáp huyện Quảng Ninh (Quảng Bình), phía Tây giáp nước CHDCND Lào, phía Đông giáp Biển Đông. Huyện gồm 02 thị trấn và 24 xã. Xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp cơ sở của Việt Nam, chính quyền cơ sở trong hệ thống tổ chức chính quyền bốn cấp ở nước ta. Tài chính xã, phường là nguồn lực cho hoạt động chính trị, kinh tế và văn hóa. Ngân sách xã, phường vừa là một cấp ngân sách, vừa là đơn vị sử dụng ngân sách, chính vì vậy quản lý điều hành tài chính và ngân sách hiệu quả và ngày càng vững mạnh là nhiệm vụ quan trọng của các cấp chính quyền địa phương. Việc tổ chức công tác kế toán tốt sẽ có hiệu quả góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, an ninh chính trị các xã phường, thị trấn. Tuy nhiên hiện nay, công tác kế toán tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Lệ Thủy đang còn nhiều hạn chế như: Việc lập dự toán đang còn qua loa, theo dõi việc chấp hành dự toán đang còn lõng lẻo, việc quyết toán đang còn chậm thời gian và thiếu tính chặt chẽ, năng lực về chuyên môn đang còn hạn chế hay là việc nắm bắt và áp dụng các thông tư, hướng dẫn về tài chính đang còn hạn chế. Điều này dẫn đến những sai sót không đáng có, ảnh hưởng đến hiệu quả về mặt quản lý tài chính cũng như là lòng tin của nhân dân đến chính quyền xã, thị trấn. Với những bất cập trên thì việc hoàn thiện công tác kế toán tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Lệ Thủy là cần thiết ngay lúc này.
  4. 2 Do đó tác giả mạnh dạn chọn đề tài:"Hoàn thiện công tác kế toán ngân sách xã, thị trấn trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình" làm đề tài luận văn cao học. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác ngân sách xã, phường, thị trấn. Phân tích thực trạng công tác kế toán ngân sách tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán ngân sách xã, thị trấn : bao gồm quá trình lập – chấp hành – quyết toán ngân sách Phạm vi nghiên cứu: Công tác kế toán các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình trong năm 2019,2020. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và việc xử lý các nghiệp vụ này của kế toán các xã. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Tiến hành phỏng vấn công chức kế toán ngân sách của các xã, thị trấn kết hợp phỏng vấn chuyên viên phòng tài chính kế hoạch huyện. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập số liệu về thu - chi ngân sách xã thông qua các chứng từ, sổ sách, BCTC của kỳ kế toán năm 2020.
  5. 3 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: Về mặt lý luận: Đề tài đề cập một số vấn đề cơ bản nhất về kế toán Ngân sách nhà nước cấp xã và quá trình thực hiện, chấp hành và quyết toán ngân sách xã, thị trấn với cấp trên ở Huyện Lệ Thủy. Về thực tiễn: Đề tài này là một đề tài khá mới mẻ, giúp cho cấp trên quản lý cũng như công chức kế toán ngân sách tại các xã, thị trấn thấy được những hạn chế, tồn tại từ đó đưa ra những thay đổi phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của công tác kế toán ngân sách xã, thị trấn. 6. Bố cục của đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán ngân sách xã, phường, thị trấn. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán ngân sách xã, thị trấn trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán ngân sách xã, thị trấn trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu. Liên quan đến công tác kế toán cấp xã có rất nhiều văn bản được ban hành hướng dẫn: Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác ở cấp xã. Thông tư quy định về nguồn thu, nhiệm vụ chi và quy trình quản lý ngân sách xã, phạm vi và tổ chức quản lý các hoạt động tài chính khác của xã. Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biến chế và kinh phí quản lý hành chính đối
  6. 4 với cơ quan nhà nước. Nghị định số 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ, nghị định này bổ sung điểm e vào khoản 1, điều 1 quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biến chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước có tài khoản và con dấu riêng. Nghị định này tạo điều kiện cho các đơn vị cấp xã phát huy tối đa quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tăng thu nhập cho cán bộ công chức khi có số chi thực tế thấp hơn dự toán được giao về kinh phí thực hiện tự chủ. Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và báo cáo quyết toán ngân sách hằng năm. Thông tư quy định thời hạn chi, tạm ứng ngân sách (kể cả tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản) đối với các nhiệm vụ được bố trí trong dự toán NSNN hàng năm được thực hiện chậm nhất đến hết ngày 31/1 năm sau, dự toán Ngân sách giao cho đơn vị, dự án, công trình chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết (gọi là số dư dự toán) không được chi tiếp và bị huỷ bỏ. Thông tư 70/2019/TT-BTC ngày 03 tháng 10 năm 2019 của Bộ tài chính về hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã. Trong phạm vi các đề tài luận văn có tác giả Võ Minh Nhật Phương với đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán xã, phường trên địa bàn thành phố Hội An”. Luận văn đã giải quyết được một số vấn đề: Thứ nhất, đã nêu được một số nội dung cơ bản về kế toán tài chính trong các đơn vị cấp xã. Thứ hai, luận văn đã khái quát và đánh giá thực trạng công tác kế toán tài chính tại các xã, phường trên địa bàn thành phố Hội An. Từ đó rút ra được những tồn tại của công tác kế toán tài chính tại các đơn vị. Thứ ba, đề xuất những giải pháp hoàn
  7. 5 thiện về nội dung tổ chức công tác kế toán ở các xã, phường ở Hội An. Ở trên ở một khía cạnh nào đó, luận văn đã phản ánh được cơ bản công tác kế toán ở một số đơn vị cụ thể được nghiên cứu. Nội dung đề cập đến công tác kế toán dưới góc độ chung cho các đơn vị ngân sách cấp xã. Tác giả có thể tham khảo một cách có chọn lọc và tổng hợp để áp dụng cụ thể ở các xã thuộc huyện mình nghiên cứu. Luận văn của tác giả Bùi Thị Thanh Thảo (2015) với đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán cấp xã, trường hợp huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam”. Luận văn đã giải quyết một số vấn đề. Thứ nhất, đã nêu được một số nội dung cơ bản về kế toán tài chính trong các đơn vị cấp xã. Thứ hai, luận văn đã khái quát và đánh giá thực trạng công tác kế toán tài chính tại các xã trên địa huyện Nam Giang. Từ đó rút ra được những tồn tại của công tác kế toán tài chính tại các đơn vị. Thứ ba, đề xuất những giải pháp hoàn thiện về nội dung tổ chức công tác kế toán ở các xã thuộc huyện Nam Giang. Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh của Võ Thị Tuyết Nga ( 2013) với đề tài " Hoàn thiện công tác kế toán ở các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư Pháp tỉnh Quảng Nam". Luận văn đã giải quyết được một số vấn đề. Thứ nhất, phân tích được hoạt động đặc trưng của các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư Pháp tỉnh Quảng Nam. Thứ hai, phản ánh thực tế công tác kế toán tại các đơn vị này, từ đó nhận xét các ưu điểm và đưa ra các hạn chế trong công tác kế toán cần khắc phục. Thứ ba, thông qua đánh giá thực trạng, luận văn đã đưa ra phương hướng và giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại các đơn vị này.
  8. 6 Hiện nay chưa có một công trình nào nghiên cứu về công tác kế toán ngân sách xã, thị trấn trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Xuất phát từ những vấn đề đang tồn tại trong thực tiễn tác giả tổng hợp những vấn đề cơ bản về tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị cấp xã từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách. Đánh giá thực trạng công tác kế toán, phân tích những ưu điểm và tồn tại, từ đó đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác kế toán ngân sách xã, thị trấn trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGÂN SÁCH XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤN. 1.1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGÂN SÁCH XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤN 1.1.1. Khái niệm về kế toán ngân sách xã, phƣờng, thị trấn. Kế toán ngân sách xã là việc tổ chức hệ thống thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế - tài chính của xã, gồm: Hoạt động thu, chi ngân sách (với tư cách là 1 cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách mhà nước) và các hoạt động tài chính của đơn vị sử dụng ngân quỹ (với từ cách là đơn vị dự toán hay đơn vị thụ hưởng ngân quỹ nhà nước). Các xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) phải tổ chức công tác kế toán theo chế độ kế toán ngân sách xã. 1.1.2. Đặc điểm cơ bản của kế toán Ngân sách xã, phƣờng, thị trấn.
  9. 7 Ngân sách xã vừa là một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, vừa là một đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí. 1.1.3. Nhiệm vụ chính của kế toán ngân sách xã, phƣờng, thị trấn. - Thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi ngân sách. - Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu, chi ngân sách xã. - Phân tích tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách. - Lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách. 1.1.4. Nguyên tắc kế toán đƣợc áp dụng. Kế toán ngân sách xã, phường phải thực hiện trên cơ sở kế toán tiền. 1.1.5. Yêu cầu của kế toán Ngân sách xã, phƣờng, thị trấn. Trong các khâu của quá trình kế toán như lập chứng từ thu nhận xử lý số liệu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, kiểm tra kế toán phải đáp ứng được các yêu cầu chung đặt ra cho kế toán như: đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực, tiết kiệm, hiệu quả. 1.1.6. Kế toán trƣởng hoặc phụ trách kế toán a. Kế toán trưởng. b. Phụ trách kế toán. 1.2. CHU TRÌNH QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤN - CƠ SỞ CỦA TỔ CHỨC KẾ TOÁN CẤP XÃ. 1.2.1. Lập dự toán ngân sách xã, phƣờng, thị trấn. a. Căn cứ lập dự toán ngân sách xã, phường, thị trấn. b. Phương pháp lập dự toán ngân sách xã
  10. 8 -Lập dự toán thu ngân sách xã Bước 1: Xác định các nguồn thu Ngân sách xã năm kế hoạch Bước 2: Xác định dự toán thu Ngân sách xã năm kế hoạch - Lập dự toán chi ngân sách xã + Đối với chi đầu tư phát triển Bước 1: Xác định danh mục các dự án đầu tư năm kế hoạch Bước 2: Xác định nhu cầu vốn đầu tư cho các dự án năm kế hoạch. + Đối với chi thường xuyên: Tổng dự toán chi thường xuyên ngân sách xã được xác định bằng cách tổng hợp dự toán chi thường xuyên của năm theo từng nội dung chi cụ thể của các chính sách, chế độ hoạt động của các cơ quan nhà nước, Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã. + Đối với chi thường xuyên: Tổng dự toán chi thường xuyên ngân sách xã được xác định bằng cách tổng hợp dự toán chi thường xuyên của năm theo từng nội dung chi cụ thể của các chính sách, chế độ hoạt động của các cơ quan nhà nước, Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã. Tổng hợp chi đầu tư và chi thường xuyên để có tổng dự toán chi năm kế hoạch. 1.2.2. Tổ chức chấp hành dự toán ngân sách xã, phƣờng, thị trấn. a. Chấp hành dự toán thu ngân sách xã, phường, thị trấn. UBND xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác vào NSNN. b. Chấp hành dự toán chi Ngân sách xã, phường, thị trấn.
  11. 9 Kế toán xã cần căn cứ vào dự toán chi cả năm đã được UBND xã phân bổ chi tiết theo mục lục ngân sách đã gửi KBNN trước ngày 31/12 để thực hiện chi trả cho các hoạt động theo dự toán. 1.2.3. Quyết toán ngân sách xã Quyết toán ngân sách xã là việc tổng kết, đánh giá việc tổ chức thực hiện thu, chi ngân sách xã trong năm theo quyết định của các cơ quan có thẩm quyền, cũng như xem xét trách nhiệm pháp lý của chính quyền cấp xã trong việc huy động và sử dụng ngân sách. 1.3. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VẬN DỤNG Ở CÁC XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤN 1.3.1. Chứng từ kế toán Thông tư 70/2019/TT-BTC ngày 03 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. 1.3.2. Tài khoản kế toán ở các xã, phƣờng, thị trấn. Theo Luật Kế toán qui định “ Đơn vị phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính qui định để vận dụng tài khoản kế toán ở đơn vị”. 1.3.3. Hình thức sổ kế toán ở các xã, thị trấn Các xã phải mở sổ kế toán để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh của xã. Việc bảo quản, lưu trữ sổ kế toán thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán, các văn bản có liên quan và quy định tại Thông tư này.
  12. 10 1.4. CÁC NỘI DUNG KẾ TOÁN NGÂN SÁCH XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤN. 1.4.1. Kế toán tiền mặt, tiền gửi Kho bạc Phản ánh số hiện có và tình hình biến động các khoản tiền mặt tại quỹ của xã, tiền thuộc quỹ ngân sách và tiền gửi khác của xã tại KBNN. 1.4.2. Kế toán các khoản thu ngân sách - Trong phần hành này, kế toán theo dõi các khoản chi ngân sách sử dụng TK 714 - Thu ngân sách xã hạch toán vào NSNN, TK 337 - Thu ngân sách xã chưa hạch toán vào NSNN. 1.4.3. Kế toán các khoản chi ngân sách Trong phần hành này, kế toán theo dõi các khoản chi ngân sách sử dụng TK 814 - Chi ngân sách xã hạch toán vào NSNN. 1.4.4. Kế toán vật tƣ, TSCĐ - Cuối năm lập báo cáo tăng giảm tài sản trong năm, trích hao mòn và khấu hao tài sản . - Sử dụng TK 211- TSCĐ, TK 214 - Hao mòn TSCĐ, TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ. 1.5. LẬP BÁO CÁO KẾ TOÁN TRONG ĐƠN VỊ KẾ TOÁN CẤP XÃ 1.5.1. Mục đích lập báo cáo 1.5.2. Nội dung các báo cáo ở đơn vị kế toán xã, phƣờng, thị trấn. a. Số lượng báo cáo: gồm 9 mẫu b. Thời hạn nộp báo cáo - Thời hạn nộp báo cáo quyết toán năm cho UBND xã để trình HĐND xã và Phòng tài chính huyện do UBND tỉnh quy định.
  13. 11 1.5.3. Trình tự lập báo cáo kế toán ở đơn vị cấp xã, phƣờng, thị trấn - Khóa sổ kế toán - Lập các báo cáo - Xét duyệt, phê chuẩn các báo cáo quyết toán Ngân sách xã KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGÂN SÁCH XÃ, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH. 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA HUYỆN LỆ THỦY. 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, xã hội. Huyện Lệ Thủy có 2 thị trấn và 24 xã vào năm 2020. 2.1.2. Đặc điểm tình hình thực hiện thu, chi ngân sách của huyện Lệ Thủy. a. Đặc điểm tình hình thu ngân sách. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2019: 256.700.083.942 đồng, đạt 197.5% so với KH giao. b. Đặc điểm tình hình chi ngân sách. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của các xã Các đơn vị cấp xã, thị trấn trên địa bàn huyện Lệ Thủy đểu có cơ cấu tổ chức hoạt động giống nhau, các chức danh của cán bộ xã được quy định thống nhất tại Nghị định số: 92/2009/NĐ-CP ngày
  14. 12 22/10/2009 của Chính phủ và Nghị định 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ. Trong Bộ phận tài chính của các xã, thị trấn đều có 1 kế toán. 2.1.4. Lập dự toán phục vụ quản lý tài chính ở các xã, thị trấn Lập dự toán là dự trù các khoản thu, chi ngân sách theo các chỉ tiêu xác định trong một năm, được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và là căn cứ để thực hiện các hoạt động thu, chi của xã trong năm. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGÂN SÁCH XÃ, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH. 2.2.1. Tổ chức thực hiện quy trình kế toán ở các xã, thị trấn. a. Thực hiện chứng từ kế toán Chứng từ kế toán sử dụng tại các xã, thị trấn tuân thủ theo quy tại Thông tư 70/TT-BTC ngày 03/10/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã. Quá trình luân chuyển chứng từ được quan sát ở các xã như sau: - Bước 1: Lập chứng từ Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hằng ngày đều được kế toán lập chứng từ. Kế toán sử dụng phần mềm kế toán Ngân sách xã, nhập các thông tin cần thiết về nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào mẫu chứng từ đã thiết kế sẵn. - Bước 2 : Kiểm tra và ký chứng từ Tất cả chứng từ đều tập hợp ở bộ phận kế toán, kế toán tiến hành kiểm tra tính rõ ràng, trung thực đầy đủ, hợp pháp của các yếu
  15. 13 tố ghi chép trên chứng từ kế toán sau đó tham mưu trình chủ tịch xã ký duyệt. - Bước 3 : Bảo quản chứng từ Ở các xã chứng từ kế toán được lưu tại bộ phận kế toán cho đến khi quyết toán năm được phê duyệt. b. Xử lý số liệu trên sổ kế toán Hiện nay, tất cả các xã trên địa bàn huyện Lệ Thủy đã sử dụng phần mềm kế toán Ngân sách xã MISA- được thiết kế theo hình thức Nhật ký - Sổ cái để thực hiện công việc kế toán hằng ngày, tháng, quý, năm. Quy trình hạch toán theo phần mềm kế toán Ngân sách xã như sau: Từ chứng từ gốc phát sinh , kế toán nhập dữ liệu, định khoản nghiệp vụ kinh tế trên kế toán trên phần mềm, lập phiếu thu, chi. Phần mềm tự động cho ra các sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp và các báo cáo. Việc sử dụng phần mềm kế toán Ngân sách xã – MISA đã giảm được khối lượng công việc kế toán tương đối lớn, việc sữa chữa, điều chỉnh chứng từ kế toán được thực hiện đơn giản. Các báo cáo được lập tự đọng hóa theo phần mềm. Nên khi cần thông tin có thể in báo cáo ra bất cứ lúc nào nên rất thuận tiện. Cuối năm tài chính các xã mới tiến hành in tất cả các sổ kế toán, đóng thành tập, có chữ ký của kế toán, thủ trưởng đơn vị và lưu trữ theo quy định. 2.2.2. Tổ chức kế toán các phần hành ở các xã, thị trấn. a. Kế toán tiền mặt, tiền gửi tại kho bạc Đối với những nghiệp vụ phát sinh có hóa đơn, các xã, thị trấn sẽ chuyển khoản trực tiếp cho khách hàng. Đơn vị chỉ rút tiền mặt để
  16. 14 chi cho những khoản chi phí có giá trị nhỏ hoặc cấp thiết như chi tiếp khách, mua những công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ… Tại huyện Lệ Thủy đã áp dụng thanh toán tiền lương qua tài khoản cá nhân. Tuy nhiên vì vị trí địa lý, nên những xã thuộc vùng sâu vùng xa vẫn thanh toán lương bằng tiền mặt. b. Kế toán các khoản thu ngân sách Khi phát sinh những khoản thu tại xã về phí, lệ phí, thu khác…vv Kế toán lập phiếu thu và hạch toán vào phần mềm. theo quy đinh thì khi phát sinh thu ngân sách thì phải nộp vào KBNN. Tuy nhiên đối với những xã ở xa và những khoản thu này có giá trị nhỏ thì cuối tháng kế toán tập hợp làm giấy nộp tiền gửi cơ quan thuế theo đúng mục lục ngân sách và nộp vào kho bạc ( thông qua ngân hàng thương mại). c. Kế toán các khoản chi ngân sách. Khi có chứng từ đầy đủ, kế toán lập giấy rút dự toán ngân sách đề Kho bạc làm căn cứ trích quỹ ngân sách xã bằng tiền mặt đề thực hiện các chi theo đúng nội dung ghi trên giấy rút, xác nhận số chi ra từ quỹ ngân sách xã, thị trấn. d. Kế toán vật tư, TSCĐ. TSCĐ tại các xã, thị trấn chủ yếu do ngân sách cấp trên bổ sung kinh phí để mua sắm, một số TSCĐ có giá trị nhỏ thì các xã, thị trấn lấy từ nguồn chi thường xuyên để mua sắm. 2.2.3. Lập báo cáo kế toán ở các xã, thị trấn. Hiện nay hệ thống báo cáo kế toán tại các xã được lập dựa theo Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính
  17. 15 khác của xã, phường, thị trấn và các văn bản sửa đổi, bổ sung Thông tư số 344/2016/TT-BTC. 2.2.4. Đánh giá công tác kế toán các xã, thị trấn. a. Những kết quả đạt được Trong quá trình thực hiện công tác kế toán, kế toán đã luân chuyển chứng từ hợp lý, hướng dẫn các cá nhân các chứng từ cần bổ sung để hoàn thành thủ tục thanh toán chứng từ. Việc sử dụng phần mềm kế toán giúp cho khối lượng công việc giảm tải, số liệu được tập hợp nhanh chống và chính xác. Trình tự lập và ghi sổ đúng theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, tạo thuận lợi cho việc lập báo cáo quyết toán, giúp cho công tác kiểm tra, kiểm soát được hiệu quả. Kế toán xã lập các mẫu sổ theo đúng quy định tại Thông tư 70/2019/TT-BTC ngày 03 tháng 10 năm 2019 . Các báo cáo kế toán được lập tương đối đầy đủ theo quy định Thông tư 70/2019/TT-BTC ngày 03 tháng 10 năm 2019 của Bộ Tài chính. Phòng tài chính – kế hoạch phối hợp với ban ngành thường xuyên kiểm tra như kiểm tra tình hình thu ngân sách các năm, kiểm tra chi ngân sách giúp phát hiện ra những sai sót, từ đó hướng dẫn kế toán hoàn thiện hơn. Cùng với việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán giúp cho quá trình cung cấp thông tin được nhanh chóng, chính xác, tăng năng suất lao động của bộ phận kế toán. Sử dụng phần mềm kế toán trong quá trình thực hiện công việc giúp đơn giản, thuận hiện hơn.
  18. 16 Việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ bám sát các thông tư, hướng dẫn, hướng dẫn tiêu chuẩn, định mức chi như chi tiếp khách, văn phòng phẩm, hội nghị…vv giúp kế toán bám sát thực hiện. b. Hạn chế Bên cạnh mặt tích cực đạt được thì vẫn còn những hạn chế sau: Về lập dự toán thu, chi ngân sách: phân bổ dự toán thu, chi không hợp lý, lập dự toán thu thiếu căn cứ thực tế, dẫn đến thu không đạt dự toán. Lập dự toán chi chưa bám sát nhu cầu thực tế, dẫn đến thiếu hụt ngân sách cho một số ban ngành hoạt động trong quá trình chấp hành ngân sách. Về chấp hành ngân sách: Một số xã, thị trấn tiến hành thu nộp vào ngân sách sai mục lục ngân sách. Công tác tham mưu chưa được tốt dẫn đến một số khoản chi xã, thị trấn chi sai nguồn theo quy định của pháp luật. Một số nội dung thanh toán chưa có đủ các chứng từ như giấy để nghị thanh toán, giấy nhận tiên, giấy giới thiệu, nhiều hóa đơn chưa có chữ ký của người mua hàng, thiếu ngày tháng, nhiều phiếu thu, phiếu chi chưa có chữ ký của người nhận tiền. Về vận dụng sổ sách kế toán: Hiện nay, sổ sách kế toán tại các xã vẫn còn thiếu một số sổ như sổ tăng giảm TSCĐ, sổ theo dõi dự toán. Sổ theo dõi tăng, giảm TSCĐ không được kế toán sử dụng, dẫn đến không theo dõi đầy đủ được các biến động về TSCĐ của đơn vị. Về lập báo cáo kế toán: Việc lập thuyết minh tài chính đang còn sơ sài chưa cụ thể, chỉ lập đơn giản tổng thu, tổng chi, chuyển nguồn, kết dư.
  19. 17 Việc quyết toán xây dựng cơ bản đang còn chậm tiến độ theo quy định của pháp luật nên ảnh hưởng đến việc thanh toán cho các đơn vị. Về nắm bắt các văn bản hướng dẫn liên quan cũng đang còn nhiều hạn chế nên dẫn đến các sai sót trong việc lập các biểu mẫu kế toán. Hiện nay tin học trong lĩnh vực kế toán ngày càng được áp dụng nhưng đội ngũ công chức kế toán các xã, thị trấn năng lực còn hạn chế. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Qua quá trình nghiên cứu thực tế, tác giả nhận thấy công tác kế toán ngân sách xã, thị trấn đã có nhiều tiến bộ hơn những năm trước. Việc ứng dụng phần mềm kế toán cũng là công cụ hổ trợ giúp hoàn thiện hơn công tác quản lý tài chính, hoàn thiện các báo cáo. Trách nhiệm nghề nghiệp của bộ phận công chức kế toán ngày càng được đề cao. Sự hướng dẫn, quan tâm kịp thời của cơ quản quản lý cấp trên đã giúp cho công việc kế toán ngân sách thuận lợi hơn. Chứng từ kế toán ngày càng hoàn thiện, đầy đủ và phản ánh đúng theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đồng thời, tác giả cũng nhận thấy được những mặt hạn chế đang còn tồn tại thực tế trong nhiều xã, thị trấn trên địa bàn huyện Lệ Thủy. Những mặt hạn chế này cần có những giải pháp để thay đổi, và điều này sẽ được tác giả trình bày trong chương 3 của Luận văn này.
  20. 18 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGÂN SÁCH XÃ, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH. 3.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ YẾU CẦU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÁC XÃ, THỊ TRẤN. 3.1.1. Sự cần thiết hoàn thiện công tác kế toán ở các xã, thị trấn. Hoàn thiện công tác kế toán để đáp ứng yếu cầu về công tác quản lý tài chính ở các xã là rất cần thiết, việc hoàn thiện công tác kế toán nhằm đảm bảo thông tin kế toán được chính xác, đầy đủ, kịp thời, giúp cho việc tổ chức, quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí có hiệu quả hơn, đồng thời cũng giúp cho lãnh đạo các xã, thị trấn có cơ sở cho các quyết định quản lý của mình 3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán ngân sách xã, thị trấn Hoàn thiện công tác kế toán ngân sách xã, thị trấn là vấn đề được quan tâm trên nhiều địa bàn huyện nói chung và huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình nói riêng. Vấn đề này muốn được thực hiện tốt cần gắn liền với công tác quản lý tài chính tại các xã và trên cơ sở tuân thủ những quy định của Nhà nước. 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGÂN SÁCH XÃ, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH. 3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán thu - chi ngân sách
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2