intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước huyện ĐăkGlei, tỉnh Kon Tum

Chia sẻ: Elysatran Elysatran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở lý thuyết về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc nhà nước và qua phân tích thực trạng hoạt động kiểm soát chi đầu tư XDCB tại Kho bạc nhà nước huyện Đăk Glei, tác giả đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB tại Kho bạc nhà nước huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước huyện ĐăkGlei, tỉnh Kon Tum

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ NGỌC THÚY HOÀN THIỆN KIẾM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN ĐĂK GLEI, TỈNH KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 8 34 03 01 Đà Nẵng - Năm 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGÔ HÀ TẤN Phản biện 1: PGS. TS. Đường Nguyễn Hưng Phản biện 2: TS. Nguyễn Ngọc Tiến Luận văn đãđược bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 7 tháng 9 năm 2019. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện Trường Đại học Kinh tế – Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Huyện Đăk Glei là huyện nghèo của Tỉnh Kon Tum, những năm gần đây huyện ĐăkGlei đã được Trung ương, tỉnh tập trung nguồn lực để hỗ trợ vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng ở các thôn, bản, xã và huyện, góp phần phát triển sản xuất, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần ngày càng cao cho nhân dân, góp phần xóa đói giảm nghèo. Nguồn vốn được đầu tư chủ yếu tập trung cho các lĩnh vực giáo dục, y tế, giao thông, thủy lợi và các công trình phục vụ dân sinh. Các công trình sau khi hoàn thành đều đạt chất lượng và sử dụng có hiệu quả phục vụ lợi ích trực tiếp của nhân dân. Vì vậy, trong những năm qua nguồn vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách nhà nước luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách nhà nước ở huyện Đăk Glei. Tại Kho bạc nhà nước huyện ĐăkGlei - Tỉnh Kon Tum những năm qua cùng với việc đổi mới cơ chế kiểm soát chi đầu tư thì công tác kiểm soát chi cơ bản đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, qua các đợt thanh tra, kiểm tra của ngành, kiểm toán nhà nước vẫn phát hiện sai sót trong công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại KBNN Đăk Glei. Vậy vì sao quy trình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản đã được ban hành nhưng vẫn còn tồn tại sai sót, GDV ở Kho bạc đã thực hiện đúng, đủ quy trình kiểm soát chi chưa? Việc kiểm soát còn những tồn tại gì và cần phải hoàn thiện để đáp ứng công cuộc cải cách tài chính công nói chung và hoạt động kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng tại Kho bạc Nhà nước huyện ĐăkGlei- Tỉnh Kon Tum là những vấn đề đang đặt ra rất cấp thiết. Xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước
  4. 2 huyện ĐăkGlei, tỉnh Kon Tum” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở lý thuyết về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN và qua phân tích thực trạng hoạt động kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN huyện Đăk Glei, tác giả đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản. b. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN huyện Đăk Glei đối với các đơn vị chủ đầu tư thuộc kiểm soát của KBNN Đăk Glei. - Về thời gian: Luận văn thu thập số liệu của KBNN huyện Đăk Glei để phân tích thực trạng trong khoảng thời gian từ năm 2017 đến năm 2018. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Phương pháp tổng hợp, hệ thống hóa để làm rõ cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN. - Phương pháp khảo sát, phỏng vấn, phương pháp phân tích, tổng hợp để đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Huyện ĐăkGlei. - Phương pháp tổng hợp, phân tích để thấy được hạn chế, tìm ra nguyên nhân, từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN huyện Đăk Glei. 5. Bố cục của luận văn
  5. 3 Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương : Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN huyện Đăk Glei Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN huyện Đăk Glei 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC 1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1.1. Khái niệm chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Chi đầu tư xây dựng cơ bản là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.( Nguồn Luật NSNN 2015). 1.1.2. Nội dung chi đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước - Theo tính chất và mục đích sử dụng nguồn vốn - Theo phân cấp nhiệm vụ chi NSNN - Theo ngành kinh tế quốc dân - Theo tính chất và quy mô của dự án đầu tư XDCB - Theo cơ cấu công nghệ vốn đầu tư 1.1.3. Đặc điểm chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
  6. 4 Chi đầu tư xây dựng cơ bản có những đặc điểm sau: - Chi đầu tư XDCB là một khoản chi chiếm tỷ trọng lớn trong NSNN hàng năm;\ - Thời kỳ đầu tư kéo dài - Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài - Các thành quả của hoạt động đầu tư là các công trình xây dựng, thường phát huy tác dụng ở ngay tại nơi nó được tạo dựng nên. - Do quy mô vốn đầu tư lớn, thời kỳ đầu tư kéo dài và thời gian vận hành các kết quả đầu tư cũng kéo dài nên hoạt động đầu tư có độ rủi ro cao. - Các khoản chi đầu tư từ NSNN không đạt yếu tố lợi nhuận trong việc đầu tư các công trình XDCB do các công trình không có khả năng thu hồi vốn hoặc thu hồi vốn rất ít. - Thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng, có đủ hồ sơ dự án công trình theo quy định phù hợp với từng giai đoạn đầu tư. - Chi đúng mục đích, đúng kế hoạch 1.2. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ KHU VỰC CÔNG 1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa kiểm soát nội bộ khu vực công a. Khái niệm INTOSAI GOV 9100 định nghĩa: “Kiểm soát nội bộ là một quá trình xử lý toàn bộ được thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức, quá trình này được thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt được nhiệm vụ của tổ chức”. b. Ý nghĩa của kiểm soát nội bộ khu vực công - Đảm bảo hoạt động của từng đơn vị được triển khai đúng định hướng, các biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ có hiệu lực và hiệu quả.
  7. 5 - Phát hiện, ngăn chặn các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động tại đơn vị. Quản lý, sử dụng tài sản và các nguồn lực tại đơn vị an toàn và hiệu quả. - Bảo đảm tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ. - Kiến nghị với thủ trưởng đơn vị trong việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các cơ chế, quy chế nhằm tăng cường biện pháp đảm bảo an toàn tài sản, tăng hiệu quả hoạt động. 1.2.2. Thành phần của KSNB trong khu vực công a. Môi trường kiểm soát Môi trường kiểm soát là nền tảng cho tất cả các yếu tố khác trong KSNB, tạo lập một nếp kỷ cương, đạo đức và cơ cấu tổ chức. b. Đánh giá rủi ro KSNB phục vụ để đạt được mục tiêu của tổ chức,việc đánh giá rủi ro rất là quan trọng vì nó ghi nhận sự kiện đe dọa đến mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị Đánh giá rủi ro là quá trình xác định và phân tích các rủi ro liên quan đến việc đạt được mục tiêu của tổ chức và xác định biện pháp xử lý phù hợp. - Nhận dạng rủi ro - Đánh giá rủi ro - Đối phó với rủi ro c. Hoạt động kiểm soát Hoạt động kiểm soát là những chính sách và thủ tục được thiết lập để đối phó rủi ro và đảm bảo đạt được mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức. Để đạt được hiệu quả, hoạt động kiếm soát phải phù hợp, nhất quán giữa các thời kỳ, có hiệu quả, toàn diện, hợp lý, đáng tin cậy và liên quan trực tiếp đến mục tiêu kiểm soát.
  8. 6 d. Thông tin và truyền thông Điều kiện đảm bảo thông tin thích hợp và đáng tin cậy là thông tin phải được ghi chéo kịp thời, phân loại đúng đắn các nghiệp vụ và sự kiện, được chuyển đi dưới những biểu mẫu và lộ trình đảm bảo nhân viên thực hiện chức năng trong KSNB. Tryền thông hữu hiệu là việc cung cấp thông tin từ cấp trên xuống cấp dưới, xuyên suốt toàn bộ tổ chức. e. Giám sát Hệ thống KSNB cần được giám sát để đánh giá chất lượng hoạt động của hệ thống qua thời gian. Việc giám sát được thực hiện thường xuyên, định kỳ hoặc kết hợp cả hai. 1.2.3. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ trong khu vực công Trong các đơn vị ở khu vực công mục tiêu kiểm soát hướng đến 03 vấn đề: - Mục tiêu tuân thủ: - Mục tiêu hoạt động: - Mục tiêu bảo vệ các nguồn lực - Mục tiêu hoàn thành các nghĩa vụ về trách nhiệm 1.3. VẬN DỤNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ KHU VỰC CÔNG TRONG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC Tương tự như KSNB khu vực công, hoạt động KSC của KBNN cũng bao gồm 5 thành phần: Môi trường kiếm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, hoạt động giám sát. Nhưng liên quan trực tiếp đến đề tài nghiên cứu, tác giả chỉ trình bày ba yếu tố của Kiểm soát nội bộ khu vực công là: Nhận diện và đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát và giám sát trong kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN
  9. 7 1.3.1. Nhận diện và đánh giá rủi ro trong kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN a. Nhận diện rủi ro Rủi ro hầu như xuất hiện trong tất cả các hoạt động nghiệp vụ của kho bạc, ở bất kỳ khâu nào và đặc biệt trong KSC đầu tư XDCB, cụ thể như sau: - Rủi ro trong trong mở tài khoản - Rủi ro trong tiếp nhận, xử lý hồ sơ - Rủi ro trong kiểm soát mẫu dấu chữ ký của đơn vị - Rủi ro trong tiếp nhận kế hoạch vốn và sử dụng nguồn vốn - Rủi ro trong hồ sơ pháp lý của dự án - Rủi ro trong kiểm soát chi tạm ứng và thanh toán tạm ứng - Rủi ro trong thanh toán khối lượng hoàn thành - Một số rủi ro khác như các văn bản hướng dẫn KSC còn chung chung, chồng chéo, rủi ro về trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức của GDV, rủi ro trong ứng dụng CNTT… b. Đánh giá rủi ro Các rủi ro trên thường xuyên xảy ra trong quá trình kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN. Việc phát sinh những rủi ro sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả của kiểm soát chi của KBNN, gây thất thoát, lãng phí NSNN. 1.3.2. Hoạt động kiểm soát Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định gồm có 03 giai đoạn, cụ thể: Giai đoạn chuẩn bị dự án, Giai đoạn thực hiện dự án , Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng. Tuy nhiên, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và yêu cầu kỹ thuật của dự án, người quyết định đầu tư quyết định trình tự thực hiện tuần tự hoặc kết hợp đồng thời đối với các hạng mục công việc, vì vậy
  10. 8 việc KSC vốn đầu tư XDCB tại KBNN cũng được lồng ghép tùy theo từng dự án cụ thể theo cấp thẩm quyền quyết định, được thực hiện qua : a. Kiểm soát mở tài khoản của dự án b. Kiểm soát hồ sơ pháp lý, hồ sơ gửi lần đầu của dự án c. Kiểm soát tạm ứng và thu hồi tạm ứng của dự án d. Kiểm soát khi thanh toán khối lượng hoàn thành của dự án e. Kiểm soát thanh toán dự án, công trình hoàn thành được phê duyệt quyết toán 1.3.3. Hoạt động giám sát Tại KBNN, hoạt động giám sát của kho bạc được thực hiện thường xuyên và định kỳ. 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XDCB TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC 1.4.1. Nhóm nhân tố bên ngoài a. Các quy định pháp luật liên quan đến KSC đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN b. Hoạt động phối hợp giữa Bộ, ngành, địa phương, chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, KBNN c. Nhân tố thuộc về đơn vị chủ đầu tư d. Hoạt động kiểm tra, giám sát từ bên ngoài đối với công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB 1.4.2. Nhóm nhân tố bên trong a. Năng lực, trình độ và đạo đức của đội ngũ GDV b. Quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN c. Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB d. Hoạt động giám sát của ban lãnh đạo
  11. 9 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN ĐĂK GLEI 2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN ĐĂK GLEI 2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc nhà nước Đăk Glei KBNN huyện ĐăkGlei là tổ chức trực thuộc KBNN Kon Tum có chức năng thực hiện nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật. KBNN huyện Đăk Glei có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng thương mại trên địa bàn để thực hiện giao dịch, thanh toán theo quy định của pháp luật. KBNN Đăk Glei có nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án, đề sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quy định của pháp luật… Để thực hiện các nhiệm vụ trên, KBNN Đăk Glei có quyền hạn sau: - Trích tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân để nộp ngân sách nhà nước hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. - Được từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của KBNN Đăk Glei
  12. 10 Giám đốc: Chịu trách nhiệm toàn diện về: thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn; quản lý tiền, tài sản, hồ sơ, tài liệu, công chức, lao động của đơn vị trước Giám đốc KBNN Kon Tum và trước pháp luật. Phó Giám đốc: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công. Kế toán trưởng: Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kế toán trưởng KBNN huyện, kiểm soát hồ sơ, chứng từ và kiểm soát hạch toán kế toán theo quy định hiện hành là đầu mối chịu trách nhiệm về báo cáo nghiệp vụ KSC, kế toán Nhà nước, nhiệm vụ khác khi lãnh đạo phân công. Giao dịch viên: Trực tiếp giao dịch với khách hàng, kiểm soát hồ sơ chứng từ đơn vị và hạch toán kế toán theo quy định hiện hành, nhiệm vụ khác khi được lãnh đạo phân công. 2.1.3. Các đơn vị chủ đầu tư XDCB thuộc kiểm soát chi của KBNN Đăk Glei Chủ đầu tư XDCB thuộc kiểm soát chi của KBNN Đăk Glei gồm Ban Quản lý khu vực, chủ đầu tư trực tiếp thực hiện quản lý dự án và ban quản lý dự án giảm nghèo để thực hiện quản lý thanh toán vốn nước ngoài. 2.2. THỰC TRẠNG KIẾM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KBNN ĐĂK GLEI 2.2.1. Quy trình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN Đăk Glei Hiện nay quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Đăk Glei được thực hiện theo quy trình nghiệp vụ thống nhất đầu mối kiểm soát chi NSNN đối với KBNN cấp huyện không có tổ chức phòng ( Quy trình được thực hiện theo quyết định 2899/QĐ-KBNN ngày 15/6/2018 của KBNN và theo quyết định 5657/QĐ-KBNN ngày 28/12/2016 ban hành quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
  13. 11 và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống KBNN). 2.2.2. Nội dung kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Đăk Glei Kiểm soát chi đầu tư XDCB của một dự án bắt đầu từ mở tài khoản, Sau đó chủ đầu tư gửi hồ sơ pháp lý của dự án, tạm ứng thanh toán tạm ứng( nếu có), thanh toán khối lượng hoàn thành, cuối cùng quyết toán dự án hoàn thành. Mỗi khâu GDV thủ tục kiểm soát phù hợp để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ KSC đầu tư XDCB tại KBNN Đăk Glei. a. Kiểm soát hồ sơ mở tài khoản Căn cứ kiểm soát Nhận diện và đánh giá rủi ro Hoạt động kiểm soát GDV khi tiếp nhận hồ sơ mở tài khoản phải kiểm tra, xem xét sự đầy đủ, tính hợp lệ, hợp pháp về thủ tục, ghi đầy đủ các nội dung theo mẫu quy định, kiểm tra xem ban quản lý hoặc chủ đầu tư đã mở tài khoản tại KB lần nào chưa. Lần mở tài khoản này thuộc bổ sung tài khoản hay mở mới và hướng dẫn khách hàng thực hiện đúng chế độ mở và sử dụng tài khoản tại KBNN. b. Kiểm soát hồ sơ pháp lý, hồ sơ gửi lần đầu của dự án Hồ sơ pháp lý, hồ sơ gửi lần đầu là cơ sở để KBNN Đăk Glei kiểm soát, thanh toán chi đầu tư XDCB cho đơn vị. GDV tiếp nhận hồ sơ pháp lý do Chủ đầu tư gửi đến KBNN và chỉ gửi một lần cho cả quá trình thực hiện dự án (trừ trường hợp có bổ sung, điều chỉnh). Chủ đầu tư căn cứ giai đoạn của dự án( giai đoạn chuẩn bị đầu tư và giai đoạn thực hiện đầu tư) để gửi hồ sơ pháp lý đến KBNN. Căn cứ kiếm soát Nhận diện rủi ro và đánh giá rủi ro
  14. 12 - Rủi ro về chấp hành trình tự, thủ tục đầu tư - Rủi ro về hồ sơ pháp lý chưa đảm bảo tính pháp lý - Rủi ro lưu thừa(thiếu) hồ sơ pháp lý Hoạt động kiểm soát GDV sẽ căn cứ hồ sơ pháp lý đơn vị gửi đến, căn cứ quy định văn bản hiện hành như Luật đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn để kiểm soát về trình tự thủ tục đầu tư, kiểm soát tính pháp lý của hồ sơ, sự logic của hồ sơ, tài liệu Hoạt động giám sát Đối với hồ sơ pháp lý của dự án, hoạt động giám sát của KBNN Đăk Glei được thực hiện thông qua việc kiểm tra thường xuyên của KBNN Đăk Glei và kiểm tra định kỳ của thanh tra chuyên ngành hoặc của kiểm toán nhà nước. c. Kiểm soát tạm ứng và thu hồi tạm ứng của dự án Căn cứ kiếm soát Nhận diện rủi ro và đánh giá rủi ro - Rủi ro trong tạm ứng của dự án có thể xảy ra là: + Tạm ứng vốn vượt quá tỷ lệ cam kết trong hợp đồng hoặc trong hợp đồng kinh tế không có điều khoản tạm ứng vẫn cho đơn vị tạm ứng + Tạm ứng trước khi hợp đồng có hiệu lực + Tạm ứng sai đơn vị thụ hưởng. + Rủi ro khi mẫu dấu chữ ký không giống với đăng ký Đánh giá rủi ro trong tạm ứng của dự án: Các rủi ro trên dẫn đến khả năng rủi ro mất tiền nếu có sự cố xảy ra (không đúng đơn vị thụ hưởng, đơn vị thi công không thực hiện), sẽ khó thu hồi được vốn đã tạm ứng. - Rủi ro trong thu hồi tạm ứng của dự án + Chưa thực hiện thu hồi tạm ứng theo quy định.
  15. 13 + Thu hồi tạm ứng không đúng quy định của hợp đồng và của Nhà nước. + Số dư tạm ứng còn kéo dài qua nhiều năm chưa thu hồi hết nhưng Kho bạc không có biện pháp gì. + Thanh toán khối lượng hoàn thành quá 80% giá trị hợp đồng (đối với hợp đồng xây lắp) nhưng chưa thu hồi hết vốn tạm ứng. + Tạm ứng vốn cho một nhà thầu theo hợp đồng đã ký, quá trình thực hiện lại thay đổi nhà thầu khác nên không thu hồi được. Đánh giá rủi ro trong thu hồi tạm ứng của dự án + Thu hồi vốn không đúng quy định, thu hồi chậm dẫn đến đơn vị chiếm dụng vốn của NSNN, khả năng mất tiền cũng có thể xảy ra. + Làm giảm hoặc mất vai trò trách nhiệm của cơ quan KBNN. Hoạt động kiểm soát - Kiểm soát khi tạm ứng vốn Kiểm soát chữ ký đã đăng ký mở tài khoản với chữ ký trên giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, giấy rút vốn đầu tư. Kiểm tra mã dự án, tên dự án, mã chương, mã ngành, mà nguồn trên giấy rút vốn đầu tư đúng với kế hoạch vốn giao. Số tiền trên giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, giấy rút vốn đầu tư đúng với số tiền được tạm ứng đợt này. Kiểm soát tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, kiểm tra kỹ thông tin về đơn vị thụ hưởng, tài khoản của đơn vị thụ hưởng, đối chiếu với điều khoản tạm ứng và các yếu tố khác trên hợp đồng, đối chiếu với dự toán được duyệt. • Đối với công việc thông qua hợp đồng: GDV kiểm soát, đối chiếu hạng mục, nội dung công việc đề nghị tạm ứng có phù hợp với dự toán, hoặc hợp đồng đã ký. Kiểm tra điều khoản quy định về tạm ứng trong hợp đồng về thời điểm tạm ứng, giá trị tạm ứng, số lần
  16. 14 tạm ứng để tạm ứng đúng thời hạn và số tiền. Kiểm soát mức vốn đề nghị tạm ứng phù hợp với quy định về tỷ lệ tạm ứng tối thiếu, mức tối đa, trong phạm vi kế hoạch vốn năm được giao: + Kiểm tra thời điểm ứng phải sau thời điểm hợp đồng có hiệu lực. + Kiểm tra bảo lãnh khoản tiền tạm ứng gửi đến kho bạc • Đối với công việc không thông qua hợp đồng: GDV căn cứ quy định về tạm ứng của từng loại chi phí để kiểm soát hồ sơ và tỷ lệ tạm ứng. - Kiểm soát thu hồi vốn đầu tư Đối với công việc thực hiện thông qua hợp đồng, GDV căn cứ quy định trong hợp đồng để thu hồi tạm ứng của chủ đầu tư. Kiểm soát vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, mức thu hồi từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu và quy định cụ thể trong hợp đồng và để đảm bảo thu hồi hết số vốn đã tạm ứng khi giá trị thanh toán (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) đạt 80% giá trị hợp đồng. Thực hiện đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện đúng quy định về việc thu hồi vốn tạm ứng, phối hợp với chủ đầu tư thực hiện kiểm tra số vốn đã tạm ứng để thu hồi những khoản tồn đọng chưa sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích Đôi với công việc thực hiện không thông qua hợp đồng, GDV căn cứ quy định về thời hạn thu hồi tạm ứng của từng loại để thực hiện đôn đốc hoặc có biện pháp để thu hồi tạm ứng. d. Kiểm soát khi thanh toán khối lượng hoàn thành của dự án Căn cứ kiểm soát: Nhận diện rủi ro và đánh giá rủi ro
  17. 15 Nhận diện rủi ro - Thanh toán vốn vượt dự toán, thanh toán cho hạng mục, nội dung công việc ngoài dự án, dự toán đã được phê duyệt. - Thanh toán vốn vượt hợp đồng. - Thời gian kiểm soát thanh toán, chuyển tiền vượt thời gian quy định. - Thanh toán khối lượng hoàn thành theo hợp đồng còn thiếu bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng, hoặc thiếu bảng kê (đối với trường hợp thanh toán theo bảng kê). - Thanh toán thiết bị không đúng danh mục thiết bị theo hợp đồng. - Thanh toán trùng khối lượng, công việc. - Giải ngân chậm so với thời hạn quy định Đánh giá rủi ro - Các trường hợp trên dễ dẫn đến rủi ro chủ đầu tư lợi dụng chiếm dụng vốn, sử dụng vốn không đúng mục đích, thất thoát tiền vốn của nhà nước. - Chủ đầu tư có thể kiện cán bộ KBNN và cán bộ KBNN phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, phải bồi thường thiệt hại nếu để thời gian kiểm soát thanh toán vượt quá quy định. Hoạt động kiểm soát - Đối với các công việc thực hiện theo hợp đồng: Nguyên tắc kiếm soát: KBNN thực hiện kiểm soát thanh toán theo nguyên tắc “ Thanh toán trước, kiểm soát sau” đối với hợp đồng thanh toán nhiều lần. • Thủ tục kiểm soát đối với thanh toán trước GDV căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư thực hiện kiểm tra các nội dung sau: + Kiểm tra các khoản đề nghị thanh toán theo hợp đồng đảm
  18. 16 bảo thuộc đối tượng thực hiện cam kết chi thì phải được quản lý, kiểm soát cam kết chi theo quy định hiện hành. + Kiểm soát sự đầy đủ, tính pháp lý của hồ sơ thanh toán (bao gồm việc kiểm tra mẫu dấu, chữ ký) phù hợp mã đơn vị sử dụng ngân sách, mục lục ngân sách, đầy đủ và thống nhất các chỉ tiêu ghi trên các hồ sơ, chứng từ đề nghị thanh toán. + Kiểm tra dự án đã được giao kế hoạch vốn năm của cấp có thẩm quyền (theo nguồn vốn, niên độ kế hoạch vốn) và đã được nhập dự toán trên hệ thống TABMIS theo quy định hiện hành, phù hợp với dữ liệu trên TABMIS. + Đối chiếu đảm bảo số vốn đề nghị thanh toán phù hợp với giá hợp đồng, các điều kiện trong hợp đồng và theo dự toán được duyệt (đối với gói thầu chỉ định thầu hoặc tự thực hiện). Căn cứ vào kết quả kiểm tra nêu trên và kế hoạch vốn năm GDV thực hiện thanh toán theo quy trình. Chậm nhất là 01 ngày làm việc kể từ khi GDV nhận đủ hồ sơ hợp pháp, hợp lệ theo quy định mà chủ đầu tư phải gửi đến KBNN Đăk Glei, KBNN hoàn thành thủ tục thanh toán theo nguyên tắc thanh toán trước, kiểm soát sau. • Thủ tục kiểm soát đối với kiểm soát sau: Ngay sau khi thực hiện thanh toán trước cho dự án, căn cứ hồ sơ đã nhận, chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày KBNN chấp nhận thanh toán, GDV thực hiện kiểm soát lại hồ sơ thanh toán, Trường hợp sau khi kiểm soát, số vốn chấp nhận thanh toán có sự chênh lệch với số vốn đã thanh toán cho chủ đầu tư, GDV thông báo về kết quả kiểm soát thanh toán và trừ vào những lần thanh toán tiếp theo (nếu số chấp nhận thanh toán nhỏ hơn số vốn đã thanh toán). Nội dung kiểm soát như sau: + Kiểm tra, đối chiếu hạng mục, nội dung công việc, khối lượng hoàn thành ghi tại Bảng xác định giá trị khối lượng công việc
  19. 17 hoàn thành đề nghị thanh toán, Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng đề nghị thanh toán có phù hợp với tên công trình, hạng mục, nội dung công việc hoặc số lượng và danh mục thiết bị nếu có (đối với hợp đồng mua sắm thiết bị) quy định trong hợp đồng, phụ lục hợp đồng (nếu có) đã ký; giá trị khối lượng hoàn thành đề nghị thanh toán không được vượt giá trị hợp đồng kinh tế đã ký kết, hoặc dự toán được duyệt (trường hợp chỉ định thầu và thanh toán theo dự toán được duyệt hoặc trường hợp tự thực hiện hoặc phát sinh khối lượng ngoài hợp đồng thanh toán theo dự toán); việc thanh toán hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán phải được quy định rõ trong hợp đồng. Số vốn thanh toán cho từng công việc, hạng mục công trình, công trình không được vượt dự toán được duyệt đối với trường hợp chỉ định thầu, tự thực hiện; tổng số vốn thanh toán cho dự án không được vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt. Số vốn thanh toán cho dự án trong năm (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) không được vượt kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho dự án. Lũy kế số vốn thanh toán cho dự án không vượt kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được giao. - Đối với các công việc thực hiện không theo hợp đồng: Kiểm tra nội dung công việc, khối lượng hoàn thành ghi tại Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư để đảm bảo nội dung, khối lượng hoàn thành được thanh toán phù hợp với dự toán chi phí được duyệt. e. Kiểm soát thanh toán dự án, công trình hoàn thành được phê duyệt quyết toán Căn cứ kiểm soát Nhận diện rủi ro và đánh giá rủi ro
  20. 18 Nhận diện rủi ro - Quyết định phê duyệt quyết toán là bản photocopy. - Giá trị quyết toán chênh lệch so với giá trị đã thanh toán nhưng không có ghi nhận nợ phải trả hoặc nợ phải thu Đánh giá rủi ro + Quyết định phê duyệt quyết toán là bản photocopy rủi ro là nội dung trên quyết định sẽ không đúng với bản chính, số liệu có thể bị chỉnh sửa dẫn đến số liệu đã quyết toán bị sai. + Giá trị quyết toán chênh lệch so với giá trị đã thanh toán nhưng không có ghi nhận nợ phải trả hoặc nợ phải thu dẫn đến khi kiểm soát GDV sẽ không biết khoản chênh lệch này do nguyên nhân nào và công trình không thể tất toán tài khoản được. Hoạt động kiểm soát Đối với các hạng mục, gói thầu thi công xây dựng, mua sắm thiết bị, tư vấn được thanh toán theo hợp đồng, hoặc theo dự toán chi phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã được quyết toán: Trường hợp số vốn quyết toán được duyệt lớn hơn số vốn đã thanh toán: - GDV căn cứ vào đề nghị thanh toán của Chủ đầu tư, kế hoạch vốn được cấp có thẩm quyền giao, các hồ sơ đã gửi trước đây và gửi bổ sung (nếu có) để thực hiện kiểm soát thanh toán tiếp phần chênh lệch giữa số vốn được phê duyệt quyết toán và số vốn đã thanh toán. Trường hợp số vốn quyết toán được duyệt nhỏ hơn số vốn đã thanh toán: GDV lập văn bản đề nghị Chủ đầu tư phối hợp với nhà thầu thu hồi, nộp NSNN số vốn đã thanh toán cao hơn số vốn được phê duyệt quyết toán, báo cáo Kế toán trưởng để trình Lãnh đạo phụ trách ký duyệt, gửi Chủ đầu tư và cấp trên của Chủ đầu tư. Nội dung công
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2