intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát nội bộ hoạt động ngân quỹ tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phố Núi

Chia sẻ: Tabicani12 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

15
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đánh giá thực trạng hoạt động KSNB hoạt động ngân quỹ của Ngân hàng TMCP Đầu Tƣ và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Phố Núi theo hướng đối phó với rủi ro hoạt động, nhận biết những hạn chế và nguyên nhân những hạn chế của KSNB tại ngân hàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát nội bộ hoạt động ngân quỹ tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phố Núi

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN THỊ THANH KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG NGÂN QUỸ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHỐ NÚI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 60.34.03.01 Đà Nẵng - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. HOÀNG TÙNG Phản biện 1: TS. Phạm Hoài Hương Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Hữu Ánh Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 10 tháng 3 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Phố Núi (BIDV Phố Núi) là một đơn vị thành lập chưa lâu nhưng tốc độ phát triển khá nhanh. Trong những năm gần đây đã vươn lên thành một chi nhánh lớn trong BIDV của Tỉnh Gia Lai. Mặt khác với sự phát triển nhanh chóng đó, lượng ngân quỹ giao dịch diễn ra rất lớn cũng đòi hỏi công tác kiểm soát nội bộ chặt chẽ. Lãnh đạo chi nhánh đã và đang rất quan tâm đến vấn đề kiểm soát nội bộ hoạt động ngân quỹ tại BIDV Phố Núi. Trong ngân hàng, hầu như mọi hoạt động đều liên quan đến tiền, mà tiền lại là nguồn gốc của mọi rủi ro. Nhận thấy tầm quan trọng của việc xây dựng công tác KSNB đối với hoạt động ngân quỹ là một hoạt động hết sức quan trọng. Tuy nhiên, thực tế hoạt động ngân quỹ còn gặp nhiều khó khăn, khối lượng ngân quỹ tăng, hiệu quả quản lý thấp và mức độ rủi ro tăng cao. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Một điều không thể thiếu, ngân hàng cần trang bị kiếm soát vững chắc phát huy cao khả năng kiểm soát, thúc đẩy sự phát triển của hoạt giao dịch khách hàng. Một nguyên nhân nữa dẫn đến việc lựa chọn hoạt động ngân quỹ làm đối tượng nghiên cứu cụ thể được xuất phát từ đặc điểm của khoản mục tiền. Ngân hàng giữ lượng tiền rất lớn bao gồm tiền mặt và giấy tờ có giá, do đó vấn đề an toàn phải được đảm bảo cho cả việc lưu giữ và vận chuyển tiền. Lượng tiền quá lớn cũng khiến cho hiện tượng biển thủ, tham ô và gian lận dễ xảy ra trong ngân hàng. Từ những lý do trên, em xin lựa chọn đề tài: “Kiểm soát nội bộ hoạt động ngân quỹ tại ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phố Núi” làm đề tài luận văn thạc sĩ
  4. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu - Luận văn hệ thống hóa lý luận về KSNB hoạt động ngân quỹ tại ngân hàng thương mại - Luận văn nhằm đánh giá thực trạng hoạt động KSNB hoạt động ngân quỹ của Ngân hàng TMCP Đầu Tƣ và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Phố Núi theo hướng đối phó với rủi ro hoạt động, nhận biết những hạn chế và nguyên nhân những hạn chế của KSNB tại ngân hàng. - Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đưa ra những giải pháp nhằm hoàn hiện KSNB hoạt động ngân quỹ tại BIDV Phố Núi 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu kiểm soát về hoạt động ngân quỹ Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi +Về thời gian: Khóa luận nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2015-2017, giải pháp đến 2020 4. Phƣơng pháp nghiên cứu  Phương pháp nghiên cứu tài liệu: phương pháp này được sử dụng để tổng hợp lý luận và lý thuyết cơ bản làm cơ sở để tìm hiểu thực trạng quy trình giao dịch từ đó đánh giá hiệu quả công tác kiểm soát nội bộ hoạt động ngân quỹ tại Chi nhánh.  Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế toàn bộ hoạt động của ngân hàng nói chung, đồng thời quan sát các nhân viên ngân hàng khi làm việc trực tiếp với khách hàng.  Phương pháp phân tích tổng hợp: Thông qua các số liệu do
  5. 3 ngân hàng cung cấp, bên cạnh các thông tin nắm được thông quá quá trình quan sát đưa ra các phân tích, tổng hợp tạo ra cái nhìn khái quát, đầy đủ, sâu sắc, đánh giá công tác kiểm soát nội bộ hoạt động ngân quỹ khách hàng. 5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 6. Kết cấu của luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận thì gồm có 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về kiểm soát nội bộ và kiểm soát nội bộ hoạt động ngân quỹ trong các ngân hàng thương mại Chương 2: Công tác kiểm soát nội bộ hoạt động ngân quỹ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Phố Núi. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát nội bộ hoạt động ngân quỹ tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Phố Núi.
  6. 4 CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG NGÂN QUỸ TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG NGÂN QUỸ 1.1.1. Một số khái niệm “Ngân quỹ của ngân hàng là những tài sản có độ thanh khoản lớn nhất. Như tiền mặt, ngoại tệ, tiền gửi thanh toán tại ngân hàng nhà nước hoặc ở các tổ chức tín dụng khác” (Peter S.Rose, 2015,tr.26) 1.1.2. Các hoạt động ngân quỹ chủ yếu của NHTM Hoạt động huy động vốn; Hoạt động cấp ngân quỹ; Hoạt động dịch vụ thanh toán; Hoạt động thu - chi tiền mặt; Các hoạt động khác: góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối, vàng… 1.1.3. Yêu cầu KSNB đối với Hoạt Động Ngân Quỹ Đối với mục tiêu hiệu quả và hữu hiệu của các hoạt động: công tác kiểm soát nội bộ hoạt động ngân quỹ giúp tổ chức sử dụng có hiệu quả các ngồn lực của mình, đảm bảo sự phối hợp của các nhân viên trong các hoạt động, nhằm đạt kết quả tốt, hạn chế rủi ro, nâng cao lợi ích của tổ chức… 1.2. NỘI DUNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI HOẠT ĐỘNG NGÂN QUỸ 1.2.1. Môi trƣờng kiểm soát hoạt động ngân quỹ  Tính chính trực và giá trị đạo đức:  Đảm bảo về năng lực:  Hội đồng quản trị và ủy ban công tác kiểm soát nội bộ hoạt
  7. 5 động ngân quỹ  Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý:  Cơ cấu tổ chức:  Cách phân định quyền hạn và trách nhiệm: 1.2.2. Đánh giá rủi ro trong hoạt động ngân quỹ Rủi ro xuất phát từ mục tiêu/ mục đích của doanh nghiệp do vậy Xác định mục tiêu của đơn vị tuy không phải là một bộ phận của kiểm soát nội bộ nhưng việc xác định nó là điều kiện tiên quyết để đánh giá rủi ro. Bởi lẽ một sự kiện có trở thành một rủi ro quan trọng đối với tổ chức hay không sẽ phụ thuộc vào mức độ tác động tiêu cực của nó đến mục tiêu của đơn vị. Xác định mục tiêu bao gồm việc đưa ra sứ mệnh, hoạch định các mục tiêu chiến lược cũng như những chỉ tiêu phải đạt được trong ngắn hạn, trung và dài hạn. 1.2.3. Tổ chức hoạt động kiểm soát a. Yêu cầu để tổ chức thực hiện tốt hoạt động kiểm soát, đơn vị cần: - Xây dựng kế hoạch chi tiêu - Định kì cần lập báo cáo về các khoản có biến động bất - Phân tích biến động lãi tiền gửi. - Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiền mặt. - Để tránh rủi ro bị mất cắp, lạm dụng tiền, cần phải: -… - Cuối ngày phải: Kiểm kê quỹ và đối chiếu với số liệu trên sổ sách và niêm phong quỹ, sử dụng két sắt (có mã số và chìa khóa) để cất tiền. b. Các hoạt động tổ chức kiểm soát ngân quỹ  Phân chia trách nhiệm đầy đủ  Kiểm soát quá trình xử lý thông tin và các nghiệp vụ
  8. 6  Kiểm soát vật chất  Kiểm tra độc lập với việc thực hiện  Phân tích rà soát hay soát xét lại việc thực hiện 1.2.4. Thông tin Thông tin cần thiết cho mọi cấp của một tổ chức vì giúp cho việc đạt được các mục tiêu kiểm soát khác nhau. Thông tin có thể cung cấp thông qua hệ thống thông tin, chủ yếu hiện nay là được xử lý trên các phần mềm máy tính. Truyền thông là một phần của hệ thống thông tin nhưng nhấn mạnh về vai trò của việc truyền đạt thông tin. 1.2.5. Kiểm tra, giám sát hoạt động ngân quỹ Giám sát là quá trình mà người quản lý đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm soát. Điều quan trọng trong giám sát là phải xác định kiểm soát nội bộ có vận hành đúng như thiết kế hay không và có cần thiết phải sửa đổi chúng cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đơn vị hay không. Để đạt được kết quả tốt, nhà quản lý cần thực hiện những hoạt động giám sát thường xuyên hoặc định kỳ. Giám sát thường xuyên đạt được thông qua việc tiếp nhận các ý kiến đóng góp của khách hàng, nhà cung cấp…hoặc xem các báo cáo hoạt động và phát hiện các biến động bất thường. Giám sát định kỳ thường được thực hiện thông qua các cuộc công tác kiểm soát nội bộ hoạt động ngân quỹ định kỳ do công tác kiểm soát nội bộ hoạt động ngân quỹ viên nộ bộ, hoặc do công tác kiểm soát nội bộ hoạt động ngân quỹ viên độc lập thực hiện.  Yêu cầu của kiểm tra, gíam sát hoạt động ngân quỹ  Nội dung các hoạt động kiểm tra  Kiểm tra chứng từ sổ sách  Phân tích và rà soát
  9. 7  Bảo vệ tài sản  Kiểm tra sai sót, rủi ro dễ sảy xa trong hoạt động ngân quỹ 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KIỂM SOÁT RỦI RO HOẠT ĐỘNG NGÂN QUỸ 1.3.1. Nhân tố bên ngoài 1.3.2. Nhân tố bên trong KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Trong ngân hàng, hầu như mọi hoạt động đều liên quan đến tiền, mà tiền lại là nguồn gốc của mọi rủi ro. Nhận thấy tầm quan trọng của việc xây dựng hệ thống KSNB đối với NHTM, nhất là các biện pháp kiểm soát đối với khoản mục tiền, với các hoạt động thu chi tiền mặt. Trong chương 1tác giả hẹ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động ngân quỹ trong ngân hàng thương mại. Nội dung chương 1 là nền tảng để phân tích và đánh giá thực trạng về hoạt động kiểm soát nội bộ hoạt động ngân quỹ tại BIDV Chi nhánh Phố Núi trong chương 2.
  10. 8 CHƢƠNG 2 CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG NGÂN QUỸ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHỐ NÚI 2.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHỐ NÚI 2.1.1. Giới thiệu về chi nhánh 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh 2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam- chi nhánh Phố núi a. Công tác huy động vốn Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi năm 2015 – 2017 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Nội dung Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ (Triệu trọng (Triệu trọng (Triệu trọng đồng) (%) đồng) (%) đồng) (%) Huy động vốn 55.180 12,08 114.464 13,01 181.425 15,37 Không kỳ hạn Huy động vốn 271.422 59,44 530.824 60,33 622.743 52,75 ngắn hạn Huy động vốn 130.039 28,48 234.635 26,67 376.44 31,89 Trung dài hạn Tổng huy động vốn theo kỳ hạn (không 456.641 100 879.924 100 1.180.608 100 gồm Kho bạc Nhà nƣớc) (Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi 2015 - 2017)
  11. 9 Qua bảng số liệu cho thấy tình hình huy động vốn của Chi nhánh từ 2015-2017 rất khả quan và có tốc độ tăng trưởng tối. Cụ thể năm 2015 là 456.641 triệu đồng, năm 2016 là 879.924 và năm 2017 tăng lên tới 1.180.608 b. Công tác cho vay Bảng 2.2. Chỉ tiêu cơ cấu, chất lượng cho vay của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi 2015 - 2017 Nội dung Đơn vị tính Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng dư nợ Triệu đồng 1.346.629 2.240.389 2.845.176 2. Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư % 0,11 0,004 0,27 nợ Dư nợ xấu cho vay tổ Triệu đồng 1.486 93 7.139 chức kinh tế, cá nhân Dư nợ xấu Trái phiếu Triệu đồng - - - Doanh nghiệp Tổng dư nợ xấu Triệu đồng 1.486 93 7.139 3. Tỷ lệ nợ nhóm 2/Tổng % 0,41 0,19 0,21 dư nợ Dư nợ nhóm 2 cho vay Triệu đồng 5.488 4.250 6.029 tổ chức kinh tế. cá nhân Dư nợ nhóm 2 Trái phiếu Triệu đồng - - - Doanh nghiệp Tổng dư nợ nhóm 2 Triệu đồng 5.488 4.25 6.029 (Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi 2015 - 2017) Dư nợ cho vay tại chi nhánh tăng qua các năm từ 2015 đến 2017. Năm 20151.346.629 ; năm 2016 là 2.240.389 triệu đồng, năm 2017 là 2.845.176. Đối với khách hàng cá nhân thì biến động bất thường và chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ. Đối với cho vay
  12. 10 doanh nghiệp có xu hướng giảm mạnh năm 2016 so với 2015. Nhưng lại tăng đột biến vào năm 2017 cho thấy sự phục hồi kinh tế và doanh nghiệp có xu hương cần vốn đề đầu tư kinh doanh nhiều hơn. 2.2. THỰC TRẠNG CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG NGÂN QUỸ CỦA BIDV PHỐ NÚI 2.2.1. Môi trƣờng kiểm soát  Trách nhiệm của Giám đốc  Trách nhiệm của Ban kiểm soát  Trách nhiệm của Ban quản lý rủi ro  Trách nhiệm của Ban quản lý tài sản và nguồn vốn  Trách nhiệm của Trưởng phòng kế toán  Trách nhiệm của Trưởng phòng tác nghiệp nguồn vốn – ngân quỹ  Trách nhiệm của Thủ kho tiền  Trách nhiệm của Thủ quỹ  Trách nhiệm của Kiểm ngân 2.2.2. Thực trạng đánh giá rủi ro trong hoạt động ngân quỹ Tiền mặt là tài sản rất “nhạy cảm” nên khả năng xảy ra gian lận, biển thủ thường rất cao. Các thủ thuật gian lận về tiền mặt là rất đa dạng và thường được che giấu tinh vi để KSNB không ngăn chặn hay phát hiện được. Vì thế, quản lý tiền mặt chứa đựng trong nó rất nhiều rủi ro, trong đó phải kể đến những rủi ro sau đây: - Hiện tượng thừa, thiếu trong quá trình thu chi tiền mặt do gian lận, biển thủ; Số tiền trên phiếu thu, chi khác trên sổ sách kế toán; Sự không khớp của các yếu tố trên chứng từ giữa chứng từ gốc và các giao dịch đã được ghi chép vào sổ kế toán. - Chênh lệch tiền mặt tồn quỹ thực tế và trên sổ sách; Biên bản kiểm kê có số tiền dư đến đơn vị đồng; Số dư quỹ tiền mặt âm
  13. 11 do hạch toán phiếu chi trước phiếu thu; Ghi lệch nhật kí chi tiền; số cái, sổ quỹ, không khớp nội dung, số tiền; - Chưa có biên bản tồn quỹ, biên bản kiểm kê thiếu chữ kí của thủ quỹ và kế toán trưởng; không thành lập hội đồng kiểm kê, biên bản được lập không hợp lệ. - Quy trình phê duyệt phiếu thu, chi không chặt chẽ, không thực hiện đúng theo quy trình, phiếu thu chi không đủ số liên theo quy định; Hạch toán thu chi tiền không đúng kì; Có nhiều quỹ tiền mặt; Có nghiệp vụ thu chi tiền mặt với số tiền lớn, vượt quá định mức trong quy chế tài chính. Phát sinh nhiều nghiệp vụ thu chi tiền trước và sau ngày khóa sổ. - Phiếu thu, phiếu chi chưa lập đúng quy định (thiếu dấu, chữ kí của Giám đốc đơn vị, kế toán trưởng, thủ quỹ,…); không có hoặc không phù hợp với chứng từ hợp lý hợp lệ kèm theo; chưa đánh số thứ tự, phiếu viết sai không không lưu lại đầy đủ; nội dung chi không đúng hoạt động kinh doanh. - Chi quá định mức tiền mặt theo quy chế tài chính của Ngân hàng nhưng không có quyết định hoặc phê duyệt của Giám đốc; Ghi chép, phân loại, phản ánh chưa hợp lí (không hạch toán tiền đang chuyển …); Có hiện tượng chi khống hoặc hạch toán thiếu nghiệp vụ thu chi phát sinh; Không có báo cáo quỹ định kì, thủ quỹ và kế toán không thường xuyên đối chiếu. - Vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm: kế toán tiền mặt đồng thời là thủ quỹ, chứng từ kế toán xếp chung với chứng từ quỹ, sổ quỹ và sổ kế toán không tách biệt; Thủ quỹ có quan hệ gia đình với Giám đốc, kế toán trưởng. - Hạch toán thu chi ngoại tệ theo các phương pháp không nhất quán, không theo dõi nguyên tệ. Cuối kì không đánh giá lại ngoại tệ
  14. 12 hoặc đánh giá không theo tỷ giá ngoại tệ liên ngân hàng vào thời điểm cuối năm. - Chứng từ giao dịch không hợp lệ, không đầy đủ, không chính xác; Giao dịch không đúng người, đúng đối tượng. Các nghiệp vụ giao dịch không được ghi nhận, ghi nhận không đúng thời điểm, không có thật hay phân loại chưa hợp lý, tính toán không đúng. - Rủi ro từ phía khách hàng: giả mạo chữ ký, cạo sửa số tiền, tiền giả… Chính có quá nhiều rủi ro như vậy, việc thiết lập một KSNB chặt chẽ, với các thủ tục kiểm soát hợp lý là điều rất cần thiết để duy trì hoạt động thu chi tiền mặt, và giảm rủi ro tới mức tối thiểu, đảm bảo thực hiện các mục tiêu của ngân hàng có hiệu quả. 2.2.3. Tổ chức hoạt động kiểm soát ngân quỹ tại Chi nhánh Các quy trình trong hoạt động Kiểm soát ngân quỹ tại BIVD Phố Núi Quy trình bảo Quy trình Quy trình Xử lý thừa, quản ngân quỹ thu chi ngân quỹ khác thiếu ngân quỹ Quy định Quy định Quy trình Quy trình Quy trình Quy trình Quy trình về đóng về an thu chi giao nhận quỹ kiễm vận kiểm tra, gói và toàn kho ngân quỹ ngân quỹ tra ngân chuyển kiểm kê niêm tiền đối với trong nội quỹ tiền quỹ định phong khách bộ ngân kỳ hàng hàng Hình 2.4. Lưu đồ hoạt động kiểm soát ngân quỹ 2.2.4. Thực trạng hoạt động thông tin và truyền thông  Ứng dựng hệ thống Corebanking vào hoạt động thông tin và truyền thông
  15. 13 Ngân hàng BIDV Chi nhánh phố núi cũng như các ngân hàng khác, việc hoạt động thông tin và truyền thông là rất quan trọng, đặt biệt là trong hoạt động thu, chi ngân quỹ. Hằng ngày, có rất nhiều khách hàng đến giao dịch với nhiều hoạt động khác nhau, có thể gửi tiền tiết kiệm, giải ngân vay vốn hay chuyển tiền…từ số tiền nhỏ vài chục nghìn đến số tiền lớn và trăm triệu, vài tỷ đồng, điều này đòi hỏi các giao dịch viên, thủ quỹ phải hết sức cẩn thận trong việc xử lý giao dịch, không để sai sót. Ngân hàng BIDV Chi nhánh Phố Núi sử dụng hệ thống giao dịch, nhập liệu trên máy tính có tên là hệ thống Corebanking và Chương trình Quản lý mệnh giá tiền, là hệ thống đặc thù và được toàn bộ Chi nhánh, phòng giao dịch thuộc ngân hàng BIDV sử dụng. Hệ thống này được viết rất hiện đại, phù hợp với từng giao dịch, tương đối dễ sử dụng và được phân quyền truy cập cho từng vị trí nhân viên. Mỗi nhân viên trước khi vào làm việc chính thức đều đã được đi học và thực hành trên hệ thống COREBANKING này, giúp hạn chế việc sai sót. 2.2.5. Thực trạng các thủ tục kiểm tra, giám sát  Nguyên tắc kiểm tra Về nguyên tắc phân công, phân nhiệm: Giám đốc chi nhánh điều hành chung hoạt động của cơ quan thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo uỷ quyền của Tổng Giám đốc BIDV Việt Nam về các mặt liên quan đến kinh doanh, chịu trách nhiệm trước pháp luật, Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc về các quyết định của mình, trực tiếp phụ trách phòng Kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động ngân quỹ và phòng Hành chính - Nhân sự. Về nguyên tắc bất kiêm nhiệm Đây là một nguyên tắc luôn được tuân thủ tại chi nhánh khi bổ
  16. 14 nhiệm cán bộ cũng như điều phối công việc. Điều này giúp cho công việc của từng nhóm người không bị chồng chéo và cũng giúp cho việc tự kiểm soát được thực hiện tốt hơn, nghiệp vụ nào, mảng nào người nào phụ trách, chịu trách nhiệm. Về nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn là một nguyên tắc quan trọng. Thực hiện nguyên tắc này để tránh việc quyền hạn tập trung quá nhiều vào một số người. Trách nhiệm và quyền hạn được phân công cụ thể c o từng cấp quản lý để các biện pháp quản lý phù hợp hơn với tình hình thực tế, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ một thủ trưởng.  Hoạt động kiểm tra giám sát  Kiểm tra trước khi giao dịch thu-chi tiền mặt Kiểm tra trước do giao dịch viên thực hiện: KH lập và nộp chứng từ (Giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền, giấy chuyển tiền) cho giao dịch viên, giao dịch viên kiểm tra chứng từ trước khi giao dịch. - Tính hợp lệ của chứng từ: chứng từ lập theo mẫu quy định, phải ghi đầy đủ, rõ ràng, chính xác yếu tố trong chứng từ, không tẩy xóa, sửa chữa. - Sự phù hợp của chứng từ: nội dung trên chứng từ phải phù hợp với các giấy tờ xuất trình, phù hợp với các thông tin về khách hàng đã được đăng ký trước, phù hợp với những quy định của Ngân hàng nhà nước và BIDV. - Tính đầy đủ của chứng từ: số liên, các tài liệu, giấy tờ kèm theo để đảm bảo thực hiện nghiệp vụ theo đúng quy định. - Tính chính xác của chứng từ: số tài khoản, sự khớp đúng của số tiền bằng số và bằng chữ, loại tiền, số tiền phí, tiền lãi. - Kiểm tra số dư tài khoản của khách hàng phải đủ với số tiền
  17. 15 giao dịch. - Giao dịch đúng người, đúng đối tương: giao dịch viên phải nhận dạng KH bằng cách đối chiếu KH trong ảnh CMND/trong các giấy tờ có ảnh khác, giấy giới thiệu của cơ quan.  Kiểm tra trong khi giao dịch hoạt động ngân quỹ Kiểm tra trong do Thủ quỹ thực hiện: Sau khi nhận chứng từ từ giao dịch viên (đối với các giao dịch vượt hạn mức của giao dịch viên), Thủ quỹ tiến hành kiểm tra chứng từ. - Kiểm tra sự khớp đúng về số tiền bằng số và bằng chữ, loại tiền, số tài khoản, tên tài khoản của người nhận tiền và trả tiền giữa chứng từ gốc và dữ liệu mà giao dịch viên đã hạch toán trên máy vi tính. - Kiểm tra số dư tài khoản của khách hàng. - Kiểm tra mẫu chữ ký, mẫu dấu chứng từ gốc và dữ liệu trên máy tính. - Kiểm tra sự liên kết giữa tài khoản tiền gửi và các tài khoản đảm bảo khác. - Tình trạng tài khoản: ngủ hay hoạt động. - Đối với tài khoản tiết kiệm cần phải kiểm tra thêm các yếu tố như: việc tạo tài khoản mới của giao dịch viên có phù hợp, đúng theo yêu cầu của kiếm KH về loại sản phẩm, loại tiền. Việc kết nối thông tin của chủ tài khoản đã có sẵn trong hệ thống với yêu cầu của chứng từ có đúng hay không, đồng thời kiểm tra các giao dịch điều chỉnh lãi, chiết khấu lãi, thoái chi lãi.  Kiểm tra sau khi giao dịch hoạt động ngân quỹ Kiểm tra sau do Thủ quỹ thực hiện vào cuối ngày giao dịch: Cuối ngày, giao dịch viên in liệt kê giao dịch trong ngày, sắp xếp chứng từ theo thứ tự trên liệt kê giao dịch trong ngày, sắp xếp chứng
  18. 16 từ theo thứ tự trên liệt kê, kiểm tra lại một lần nữa sự khớp đúng giữa chứng từ gốc và liệt kê giao dịch bao gồm các yếu tố như: số tiền, loại tiền, số tài khoản, nội dung hạch toán kế toán, ký tên lên liệt giao dịch. Sau đó chuyên toàn bộ chứng từ đã sắp xếp theo thứ tự trên liệt kê giao dịch cho Thủ quỹ để kiểm tra lại một lần nữa sự khớp đúng giữa chứng từ gốc và liệt kê giao dịch. - Kiểm tra các nội dung như kiểm tra trong. - Kiểm tra sự khớp đúng giữa chứng từ gốc và liệt kê giao dịch. - Kiểm tra bảng ký quỹ hằng ngày của giao dịch viên (các loại tiền). - Thiếu chữ ký của giao dịch viên hay chữ ký của Thủ quỹ (kiểm tra trong) trên chứng từ phải tìm hiểu nguyên nhân và yêu cầu bổ sung. - Phát hiện các sai lầm nghiêm trọng như: thiếu chữ ký (dấu) của khách hàng hoặc nghi ngờ giả mạo, số tiền có hiện tượng cạo sửa… thì phản ánh kip thời cho trưởng bộ phận, trưởng đơn vị để có hướng kịp thời xử lý. - Nếu khớp đúng thì ký tên xác nhận lên bảng liệt kê chứng từ giao dịch. Sau đó chuyển lên phòng kế toán toàn bộ chứng từ và liệt kê giao dịch cho bộ phận lưu trữ chứng từ để đóng tập và lưu trữ. Thời gian chuyển chứng từ lên phòng kế toán quy định chậm nhất là 16h ngày giao dịch hôm sau. 2.3. ĐÁNH GIÁ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG NGÂN QUỸ TẠI BIDV PHỐ NÚI 2.3.1. Những thành tựu đạt đƣợc 2.3.2. Những tồn tại 2.3.3. Nguyên nhân KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
  19. 17 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG NGÂN QUỸ TẠI BIDV PHỐ NÚI 3.1. SỰ CẦN THIẾT, NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG NGÂN QUỸ TẠI BIDV PHỐ NÚI 3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động ngân quỹ 3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động ngân quỹ tại BIDV Phố Núi 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG NGÂN QUỸ TẠI BIDV PHỐ NÚI 3.2.1. Hoàn thiện môi trƣờng kiểm soát Ban giám đốc BIDV Chi nhánh Phố Núi cần nhận thức rõ tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng BIDV Chi nhánh Phố Núi bằng các biện pháp đầu tư thích đáng cho công tác kiểm soát nội bộ hoạt động ngân quỹ, luôn quan tâm đến chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát trong việc phát hiện các tồn tại trong hoạt động; ngăn ngừa gian lận, giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh. Ban lãnh đạo phải phổ biến rộng rãi các quy tắc, chuẩn mực đạo đức, và phải yêu cầu tất cả nhân viên ký bản cam kết tuân thủ những quy tắc, chuẩn mực được thiết lập. Trong quá trình triển khai thực hiện, hoạt động phổ biến và công tác giám sát của các nhà quản lý là yếu tố rất cần thiết để các quy tắc và chuẩn mực đạo đức được thực thi hiệu quả. Mỗi quy tắc, chuẩn mực được đưa ra đều phải tuyên truyền sâu rộng để tạo sự
  20. 18 đồng thuận trong nhân viên. Ngân hàng BIDV Chi nhánh Phố Núi cần ban hành dưới dạng văn bản các quy tắc, chuẩn mực phòng ngừa ban lãnh đạo và các nhân viên lâm vào tình thế xung đột lợi ích, kể cả việc ban hành các quy định hướng dẫn cũng như xử phạt thích hợp khi các quy tắc chuẩn mực này bị vi phạm. Ban lãnh đạo cần nhanh chóng ban hành, hướng dẫn, xây dựng bảng công cụ tổng hợp lỗi sai sót. Phải thường xuyên có kế hoạch đánh giá hiệu quả công việc của những nhân viên chủ chốt, đặt ra các giới hạn quyền lực thích hợp, quyền lợi phải đi đôi với trách nhiệm, hoặc xem xét luân chuyển giữa các vị trí nhằm không cho các nhân sự này có đủ thời gian thao túng, cấu kết và che dấu các sai phạm. Ngân hàng BIDV Chi nhánh Phố Núi không nên đặt ra những chuẩn mực tiêu chí hay mục tiêu thiếu thực tế hoặc những danh sách ưu tiên, ưu đãi, lương, thưởng… bất hợp lý nhằm tạo cơ hội cho các hành vi vô kỷ luật, gian dối, bất lương. 3.2.2. Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro Ngân hàng phải hoàn thiện về mô hình quản lý rủi ro thể hiện thông qua việc thiết lập trách nhiệm rõ ràng ở mỗi cấp đối với công tác quản lý rủi ro: xác định, đưa ra các giải pháp khắc phục rủi ro và tuân thủ các chính sách tiêu chuẩn là trách nhiệm của tất cả nhân viên; xây dựng và kiểm soát các chính sách tiêu chuẩn là trách nhiệm của bộ phận Quản lý rủi ro và Pháp lý tuân thủ; trách nhiệm kiểm tra thanh tra độc lập thuộc về bộ phận Công tác kiểm soát nội bộ hoạt động ngân quỹ nội bộ. Nâng cao chất lượng của các báo cáo đánh giá rủi ro. Báo cáo đánh giá rủi ro cần có thêm phân tích, nhận định, và dự báo dự đoán
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2