intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Nâng cao hiệu quả huy động vốn của Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

79
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn chỉ ra các công trình nghiên cứu trong quá khứ có liên quan đến đề tài. Đánh giá chung về các đề tài tác giả nhận thấy các công trình nghiên cứu đã đề cập đến hoạt động huy động vốn tuy vậy xét ở góc độ mỗi công trình nghiên cứu về hoạt động huy động vốn tùy thuộc theo mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của từng công trình. Ngoài ra tác giả chưa thấy có công trình nào nghiên cứu về hoạt động huy động vốn của Agrbank Chi nhánh Tuyên Quang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Nâng cao hiệu quả huy động vốn của Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN<br /> ----------------<br /> <br /> HOÀNG THU THỦY<br /> <br /> Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của<br /> Agribank Chi nhánh Tuyên Quang<br /> Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh<br /> <br /> Người hướng dẫn khoa học:<br /> TS. Đinh Tiến Dũng<br /> <br /> Hà Nội – 2014<br /> <br /> TÓM TẮT LUẬN VĂN<br /> Đề tài “Nâng cao hiệu quả huy động vốn của Agribank Chi nhánh tỉnh Tuyên<br /> Quang” được thực hiện bởi học viên Hoàng Thu Thủy dưới sự hướng dẫn của TS<br /> Đinh Tiến Dũng. Đề tài đã hệ thống lại khung lý thuyết về các hoạt động của ngân<br /> hàng thương mại, vai trò của nguồn vốn và hiệu quả hoạt động huy động vốn. Tác<br /> giả đã vận dụng khung lý thuyết để phân tích thực trạng huy động vốn của<br /> Agribank Chi nhánh Tuyên Quang, nêu hạn chế và nguyên nhân từ đó đưa ra các<br /> giải pháp. Trong đó tác giả sử dụng phương pháp định tính và định lượng trong<br /> thu thập và xử lý thông tin. Nguồn dữ liệu sử dụng là dữ liệu thứ cấp.<br /> Luận văn được kết cấu thành 4 chương như sau:<br /> Trong chương 1: luận văn chỉ ra các công trình nghiên cứu trong quá khứ có liên<br /> quan đến đề tài. Đánh giá chung về các đề tài tác giả nhận thấy các công trình<br /> nghiên cứu đã đề cập đến hoạt động huy động vốn tuy vậy xét ở góc độ mỗi công<br /> trình nghiên cứu về hoạt động huy động vốn tùy thuộc theo mục đích, đối tượng<br /> và phạm vi nghiên cứu của từng công trình. Ngoài ra tác giả chưa thấy có công<br /> trình nào nghiên cứu về hoạt động huy động vốn của Agrbank Chi nhánh Tuyên<br /> Quang.<br /> Vì vậy luận văn ngày không trùng với các công trình nghiên cứu đã có, là công<br /> trình nghiên cứu độc lập về hiệu quả hoạt động huy động vốn của Agribank Chi<br /> nhánh tỉnh Tuyên Quang.<br /> Trong chương 2, luận văn đưa ra những lý thuyết về ngân hàng thương mại, hoạt<br /> động của ngân hàng thương mại từ đó tìm hiểu vai trò và hiệu quả của việc huy<br /> động vốn trong các ngân hàng thương mại.<br /> Ngân hàng thương mại: là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt<br /> động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này<br /> nhằm mục tiêu lợi nhuận. (luật các tổ chức tín dụng (2010).<br /> Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các<br /> dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh<br /> toán; thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh<br /> doanh nào trong nền kinh tế.<br /> - Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại: Ở mục này tác giả đã nêu ra<br /> chức năng của ngân hàng thương mại:<br /> + Trung gian tài chính<br /> Ngân hàng thương mại có một chức năng rất quan trọng đối với nền kinh tế, đó là<br /> trung gian tài chính.<br /> Trong nền kinh tế, có hai nhóm cá nhân và tổ chức: (1) Các cá nhân, tổ chức thặng<br /> dư trong chi tiêu, thu nhập hiện tại lớn hơn chi tiêu cho hàng hóa dịch vụ, tức họ<br /> có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi; (2) Các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi<br /> tiêu, cần bổ sung vốn cho tiêu dùng, hay cho đầu tư. Tiền sẽ được di chuyển từ<br /> nhóm (1) sang nhóm thứ (2) nếu cả hai cùng có lợi. Khi dòng tiền di chuyển với<br /> điều kiện phải quay lại với một lượng lớn hơn trong một khoảng thời gian nhất<br /> định thì đó là quan hệ tín dụng. Ngân hàng thương mại với tư cách là một trung<br /> <br /> gian tài chính của nền kinh tế sẽ giúp quan hệ tín dụng này được thực hiện dễ dàng<br /> và hiệu quả hơn. Ngân hàng thương mại sẽ huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn<br /> rỗi từ nhóm (1) và sử dụng nguồn vốn đó để cho nhóm (2) vay với một lãi suất<br /> nhất định. Sự xuất hiện của trung gian tài chính này sẽ giảm được chi phí giao<br /> dịch, bởi quan hệ tín dụng trực tiếp bị nhiều hạn chế về qui mô, không gian, thời<br /> gian…Đồng thời, Ngân hàng thương mại sẽ gánh chịu các rủi ro có thể xảy ra và<br /> sử dụng các kỹ thuật nghiệp vụ để hạn chế, phân tán rủi ro.<br /> + Tạo phương tiện thanh toán<br /> Theo quan điểm hiện đại, đại lượng tiền tệ bao gồm: tiền giấy trong lưu thông<br /> (Mo), số dư trên tài khoản tiền gửi giao dịch của các khách hàng tại các ngân<br /> hàng, tiền gửi trên các tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, tiết kiệm…<br /> Khi ngân hàng cho vay, số dư trên các tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân<br /> hàng tăng lên, khách hàng có thể sử dụng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ. Do vậy,<br /> thông qua nghiệp vụ cho vay, ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán.<br /> Mặt khác, khi khách hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản vay ngân hàng để chi<br /> trả cho đối tác tại một ngân hàng khác thì sẽ làm tăng số dư tiền gửi tại ngân hàng<br /> của đối tác. Ngân hàng đó lại có các khoản vay mới. Như vậy, toàn bộ hệ thống<br /> ngân hàng cũng tạo ra phương tiện thanh toán.<br /> + Trung gian thanh toán<br /> Ngày nay, với sự phát triển của hệ thống ngân hàng, các giao dịch thanh toán trong<br /> nền kinh tế được thực hiện nhanh chóng, dễ dàng, an toàn, tiết kiệm chi phí. Ngân<br /> hàng thương mại cung cấp rất nhiều hình thức thanh toán như: thanh toán bằng<br /> séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu… tạo ra các mạng lưới thanh toán điện tử. Với<br /> chức năng trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra những công cụ lưu thông và độc<br /> quyền quản lý các công cụ đó đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều về chi phí lưu<br /> thông, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa.<br /> Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại:<br /> + Hoạt động huy động vốn<br /> Huy động vốn là hoạt động quan trọng của ngân hàng thương mại. Hoạt động này<br /> mang lại nguồn vốn để ngân hàng thực hiện các hoạt động như cho vay, cung cấp<br /> các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng hoặc đầu tư.<br /> + Hoạt động tài trợ<br /> Hoạt động tài trợ là hoạt động chủ thể bỏ tiền ra để nhằm đạt mục đích nào đó.<br /> Đây là hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương mại. Đối với ngân hàng<br /> thương mại sau khi huy động được tiền gửi từ nền kinh tế thì ngân hàng sẽ phải trả<br /> lãi, do đó để khỏi bị thiệt hại đồng thời có được lợi nhuận, ngân hàng sẽ phải tìm<br /> cách sử dụng những nguồn vốn đó để sinh lời. Từ khoản lãi thu được ngân hàng sẽ<br /> dùng nó để trả lãi cho số vốn đã huy động, thanh toán các khoản chi phí trong hoạt<br /> động, phần còn lại sẽ là lợi nhuận ngân hàng. Nói cách khác, hoạt động tài trợ cho<br /> nền kinh tế là hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng với mục đích tìm kiếm lợi<br /> nhuận.<br /> + Hoạt động cho vay<br /> Theo quyết định số 1627/QĐ-NHNN ngày 31.12.2001 của Thống đốc Ngân hàng<br /> <br /> nhà nước Việt Nam về việc Ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối<br /> với khách hàng thì “cho vay” được định nghĩa như sau:<br /> “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách<br /> hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo<br /> thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.<br /> Trong điều kiện hiện nay, cho vay là hoạt động chính của ngân hàng để tạo ra lợi<br /> nhuận, danh mục cho vay chiếm khoảng trên dưới 1/2 tổng danh mục tài sản của<br /> ngân hàng thương mại và mang lại thu nhập từ 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của ngân<br /> hàng nên hoạt động này có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân<br /> hàng thương mại. Tuy nhiên hoạt động cho vay luôn ẩn chứa nhiều rủi ro, do vậy<br /> các ngân hàng hiện nay có xu hướng phát triển các mảng dịch vụ ngân hàng khác.<br /> + Góp vốn liên doanh liên kết, mua cổ phần<br /> Góp vốn liên doanh liên kết, mua cổ phần là hình thức ngân hàng góp vốn cùng<br /> khách hàng để kinh doanh. Phổ biến nhất hiện nay là hình thức mua cổ phiếu với<br /> mục đích thu cổ tức hàng năm và liên doanh liên kết với các doanh nghiệp, ngân<br /> hàng nước ngoài. Thực hiện việc đầu tư vốn thông qua liên doanh liên kết, mua cổ<br /> phần sẽ giúp các ngân hàng thương mại thực hiện được nhiều mục đích: đa dạng<br /> hoá các hình thức đầu tư để gia tăng lợi nhuận; hạn chế rủi ro cho ngân hàng và để<br /> tận dụng các ưu thế của nhau.<br /> + Các hoạt động khác<br /> Ngoài những hoạt động trọng yếu trên, ngân hàng thương mại cũng thực hiện các<br /> hoạt động khác như: hoạt động cho thuê, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, hoạt động<br /> môi giới đầu tư chứng khoán, hoạt động dịch vụ uỷ thác và tư vấn, quản lý ngân<br /> quỹ, thu hộ, chi hộ…<br /> - Từ đó đi sâu vào phân tích vai trò của nguồn vốn và các hình thức huy<br /> động vốn trong ngân hàng thương mại.<br /> Bản chất của hoạt động ngân hàng là huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để<br /> cho vay nên nguồn vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của<br /> ngân hàng.<br /> + Vốn là cơ sở của cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng<br /> Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt với nghiệp vụ đặc trưng là<br /> kinh doanh tiền tệ. Do vậy, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính của<br /> ngân hàng mà còn là đối tượng kinh doanh. Đây chính là cơ sở cho các hoạt động<br /> kinh doanh của ngân hàng.<br /> + Vốn quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng<br /> Hầu hết các hoạt động của ngân hàng thương mại đều phụ thuộc vào nguồn vốn.<br /> Ngân hàng kinh doanh dựa trên việc sử dụng vốn huy động để cho vay và đầu tư<br /> vào các lĩnh vực khác. Do vậy, quy mô hoạt động và quy mô tín dụng phụ thuộc<br /> rất nhiều vào nguồn vốn. Đặc biệt, hoạt động tín dụng là hoạt động chính và mang<br /> lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Quy mô hoạt động tín dụng phụ thuộc rất nhiều<br /> <br /> vào vốn huy động, thường bị áp đặt theo một tỷ lệ nhất định trên số vốn ngân hàng<br /> huy động được.<br /> Nguồn vốn càng lớn, ngân hàng càng có nhiều điều kiện để đầu tư mở rộng hoạt<br /> động của mình về cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Ngân hàng có thể mở rộng thị phần<br /> của mình, đầu tư nhiều hơn vào các dich vụ tài chính, dịch vụ thanh toán... để tạo<br /> ra thế cạnh tranh cho riêng mình.<br /> + Nguồn vốn tạo uy tín cho ngân hàng<br /> Ngân hàng là một ngành kinh doanh dịch vụ, do vậy ngân hàng hoạt động dựa trên<br /> uy tín là chủ yếu. Khách hàng cũng dựa vào niềm tin của mình vào ngân hàng để<br /> gửi tiền, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ. Uy tín là một tài sản vô hình cực kỳ quan<br /> trọng đối với ngân hàng. Uy tín đó trước hết thể hiện ở khả năng sẵn sàng chi trả<br /> của ngân hàng đó. Nguồn vốn càng lớn, vốn khả dụng càng nhiều thì khả năng<br /> thanh toán của ngân hàng càng cao.<br /> + Nguồn vốn nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng<br /> Hiện nay với sự phát triển của hệ thống các ngân hàng thương mại, rất nhiều các ngân<br /> hàng với quy mô lớn nhỏ ra đời nên khách hàng càng nhiều sự lựa chọn. Nhưng điều<br /> họ quan tâm nhất chính là tính an toàn và chất lượng các dịch vụ mà ngân hàng cung<br /> cấp. Cả hai yếu tố này phụ thuộc rất nhiều vào quy mô và chất lượng nguồn vốn của<br /> ngân hàng. Do vậy, một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh<br /> của ngân hàng thương mại là việc tăng cường khả năng huy động vốn.<br /> Qua nghiên cứu các loại nguồn vốn trong ngân hàng thương mại, tác giả đưa<br /> ra các quan điểm về hiệu quả hoạt động huy động vốn.<br /> - Để nâng cao hiệu quả của công tác huy động đòi hỏi công tác huy<br /> động vốn phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau :<br /> Thứ nhất: Nguồn vốn huy động phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của ngân<br /> hàng để đảm bảo có khả năng đáp ứng cho hoạt động sử dụng vốn của ngân<br /> hàng. Tức là phải có sự tăng trưởng ổn định về số lượng, có thể thỏa mãn các<br /> nhu cầu tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt động kinh doanh khác của ngân<br /> hàng.<br /> Thứ hai: Nguồn vốn huy động phải đảm bảo cơ cấu hợp lý, đó chính là tính cân<br /> đối theo nhu cầu giữa vốn ngắn hạn và vốn trung dài hạn giữa huy động ở dân<br /> cư, huy động ở tổ chức và…Một cơ cấu vốn hợp lý phải là một cơ cấu vốn đáp<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2