intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Ứng dụng Thẻ cân bằng điểm trong đánh giá thành quả hoạt động tại Trường ĐHBK – ĐHĐN

Chia sẻ: Elysatran Elysatran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

22
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở hệ thống hóa lý thuyết về đánh giá kết quả hoạt động của trường đại học theo phương pháp BSC, luận văn phân tích thực trạng đánh giá thành quả hoạt động của trường ĐHBK - ĐHĐN để thấy được những điểm chưa phù hợp cũng như vấn đề khó khăn 2 mà trường vấp phải, từ đó vận dụng BSC vào việc đánh giá thành quả hoạt động tại trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Ứng dụng Thẻ cân bằng điểm trong đánh giá thành quả hoạt động tại Trường ĐHBK – ĐHĐN

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ THÚY NGÂN ỨNG DỤNG BSC TRONG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60 34 03 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Đà Nẵng – Năm 2019
  2. Công trình đƣợc hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS ĐOÀN NGỌC PHI ANH Phản biện 1: GS.TS. Trƣơng Bá Thanh Phản biện 2: PGS.TS. Huỳnh Đức Lộng Luận văn đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kế toán họp tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 10 tháng 8năm 2019. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thƣ viện Trƣờng Đại học Kinh tế – Đại học Đà Nẵng.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hệ thống Thẻ cân bằng điểm (BSC) ra đời nhƣ là một trong những công cụ hữu ích, hỗ trợ cho việc đo lƣờng kết quả hoạt động. Đây là một bộ đo lƣờng kết quả đƣợc thiết kế theo mối liên hệ nhân quả liên kết bốn phƣơng diện cơ bản: Tài chính – Khách hàng – Quy trình hoạt động nội bộ - Học hỏi và phát triển, giúp đơn vị chuyển tầm nhìn và chiến lƣợc của mình thành những mục tiêu cụ thể. Sự đo lƣờng là cốt lõi của BSC. Đây là một hệ thống đo lƣờng hiệu quả trong quản lý công việc. Đƣợc thành lập ngay sau khi đất nƣớc thống nhất, năm 1975, đến nay trƣờng ĐHBK - ĐHĐN đã khẳng định vị thế tiên phong của mình trong hệ thống các trƣờng đại học của Việt Nam và khu vực. Đồng thời cũng là trung tâm NCKH kỹ thuật và chuyển giao công nghệ hàng đầu khu vực, góp phần phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của khu vực và cả nƣớc. Bên cạnh đó phải xây dựng một hệ thống đo lƣờng kết quả phù hợp nhất để đánh giá chính xác từng chỉ tiêu. Trƣờng sẽ nhìn nhận đƣợc mình đang đứng ở đâu trong quá trình chinh phục mục tiêu chiến lƣợc để xác định lĩnh vực cần ƣu tiên, vấn đề cần giải quyết trong từng giai đoạn để thực hiện thành công chiến lƣợc đã đề ra. Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, tác giả thấy rằng phƣơng pháp đánh giá kết quả hoạt động theo BSC là một phƣơng pháp hay và đánh giá chính xác thành quả đạt đƣợc của trƣờng ĐHBK - ĐHĐN. Chính vì lẽ đó, tác giả quyết định chọn đề tài “Ứng dụng BSC trong đánh giá thành quả hoạt động tại Trường ĐHBK – ĐHĐN” để làm luận văn thạc sỹ. 2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa lý thuyết về đánh giá kết quả hoạt động của trƣờng đại học theo phƣơng pháp BSC, luận văn phân tích thực trạng đánh giá thành quả hoạt động của trƣờng ĐHBK - ĐHĐN để thấy đƣợc những điểm chƣa phù hợp cũng nhƣ vấn đề khó khăn
  4. 2 mà trƣờng vấp phải, từ đó vận dụng BSC vào việc đánh giá thành quả hoạt động tại trƣờng. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là công tác đánh giá thành quả hoạt động của trƣờng ĐHBK – ĐH Đà Nẵng. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Tại trƣờng ĐHBK – ĐH Đà Nẵng + Về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng và thành quả hoạt động giai đoạn 2015 - 2020 và vận dụng thẻ cân bằng điểm dựa trên tầm nhìn đến năm 2025. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các phòng, ban và khoa của trƣờng ĐHBK – ĐHĐN. Sử dụng dữ liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn trực tiếp sinh viên, cán bộ, giảng viên và Ban giám hiệu của nhà trƣờng; thực hiện quan sát việc tổ chức quản lý, điều hành của ban lãnh đạo nhà trƣờng, các phòng ban. Quan sát việc giảng dạy và học tập của giáo viên và sinh viên trên lớp; dựa vào thông tin thu thập đƣợc, kết hợp với những kiến thức đã đƣợc học, tác giả sử dụng phƣơng pháp thống kê, phân tích để hệ thống hóa các vấn đề; sử dụng phƣơng pháp so sánh và tổng hợp để đƣa ra những nhận xét, đánh giá về công tác tổ chức quản lý và đánh giá thành quả hoạt động tại trƣờng ĐHBK - ĐHĐN. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Qua bài luận văn, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về BSC trong đánh giá thành quả hoạt động của trƣờng đại học. Và trên cơ sở lý thuyết đó kết hợp cùng thực trạng của trƣờng ĐHBK - ĐHĐN tác giả đã khắc phục đƣợc những hạn chế mà trƣờng hay gặp đồng thời nâng cao hiệu quả trong việc đánh giá thành quả hoạt động tại trƣờng. Qua đây, tác giả cũng mong muốn mọi ngƣời sẽ quan tâm nhiều hơn đối với BSC trong các trƣờng đại học để góp phần cho sự phát triển trong hệ thống giáo dục Việt Nam.
  5. 3 6. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, phụ lục, kết cấu của luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng nhƣ sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về BSC trong đánh giá thành quả hoạt động của trƣờng đại học. Chƣơng 2: Thực trạng đánh giá thành quả hoạt động tại trƣờng ĐHBK - ĐHĐN. Chƣơng 3: Vận dụng BSC trong đánh giá thành quả hoạt động tại trƣờng ĐHBK - ĐHĐN. 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Hệ thống cơ sở lý luận trong nghiên cứu của Robert Kaplan về BSC đƣợc tác giả sử dụng nhƣ một tài liệu cơ bản cho nghiên cứu của mình. Nayen, Mashhadi, Mohajeri (2007), “Universities Strategic Evaluation using Balanced Scorecard”, tạm dịch là “Việc vận dụng BSC trong đánh giá chiến lƣợc của các trƣờng Đại học”. Lý Nguyễn Thu Ngọc (2009) đã thực hiện đề tài “Vận dụng Bảng cân bằng điểm (Balanced Scorecard) trong đánh giá thành quả hoạt động tại trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Trung Ƣơng Thành phố Hồ Chí Minh”. Nguyễn Thị Kim Anh (2010) thực hiện nghiên cứu “Ứng dụng mô hình Balanced Scorecard trong quản trị trƣờng đại học”. Huỳnh Thị Thanh Trang (2012) cũng đã phân tích đề tài “Vận dụng BSC trong đánh giá kết quả hoạt động tại trƣờng Đại học Quang Trung”. Phạm Thị Thu Quỳnh (2013) đã thực hiện đề tài “Vận dụng BSC trong đánh giá kết quả hoạt động tại trƣờng Cao đẳng Đức Trí Đà Nẵng”. Phạm Thị Thu Nguyệt (2013) đã nghiên cứu đề tài “Vận dụng BSC trong đánh giá kết quả hoạt động tại trƣờng Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Quảng Nam”. Mai Thị Thu Hằng (2016) nghiên cứu đề tài “Vận dụng thẻ
  6. 4 cân bằng điểm trong đánh giá thành quả hoạt động tại Trƣờng Đại học Quảng Nam”. Từ nghiên cứu trên cho thấy việc vận dụng BSC là khác nhau trong các đơn vị khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm và chiến lƣợc của từng đơn vị, hiện nay chƣa có nghiên cứu ở trƣờng ĐHBK. Chính vì vậy, tác giả nhận thấy việc nghiên cứu này là rất cần thiết. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BSC TRONG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC 1.1. TỔNG QUAN VỀ BSC (BSC) 1.1.1. Nguồn gốc, sự hình thành và phát triển của BSC 1.1.2. Khái niệm về BSC và các khái niệm liên quan a. Khái niệm về BSC BSC cung cấp một khung mẫu giúp biến chiến lƣợc thành các tiêu chí hoạt động nhƣ thể hiện Hình qua hình sau: Hình 1.1. Bốn phương diện của BSC Nguồn [14] b. Các khái niệm liên quan Tầm nhìn, sứ mệnh; chiến lƣợc; mục tiêu; chỉ số hiệu suất; thƣớc đo.
  7. 5 1.1.3. Vai trò của BSC Với vai trò là một hệ thống đo lƣờng thành quả hoạt động, BSC cho phép làm rõ tầm nhìn và chiến lƣợc của tổ chức bằng cách đƣa ra những mục tiêu và thƣớc đo để đánh giá thành quả hoạt động trên bốn phƣơng diện: Tài chính; Khách hàng; Quy trình hoạt động nội bộ; Học hỏi & phát triển. 1.2. NỘI DUNG CỦA BSC TRONG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC 1.2.1. Phƣơng diện tài chính 1.2.2. Phƣơng diện khách hàng 1.2.3. Phƣơng diện quy trình hoạt động nội bộ 1.2.4. Phƣơng diện học hỏi và phát triển 1.3. MỐI QUAN HỆ NHÂN QUẢ GIỮA CÁC KHÍA CẠNH CỦA MÔ HÌNH BSC Tài chính Để thỏa mãn CB - CNV, các yếu tố tài chính nào cần phải hoàn thiện? Khách hàng Quy trình nội bộ Để đạt đƣợc mục tiêu tài Để thỏa mãn khách hàng, chính, yêu cầu nào của khach quy trình hoạt động nào hàng chúng ta cần thỏa mãn? cần phải đẩy mạnh? Học hỏi & phát triển Để đạt đƣợc & duy trì ở vị thế cạnh tranh đơn vị phải nghiên cứu và phát triển nhƣ thế nào? Hình 1.2. Mối quan hệ nhân quả giữa các khía cạnh của mô hình BSC (Nguồn: http://balancedscorecard.vn) 1.3.1. Mối quan hệ nhân quả giữa các mục tiêu 1.3.2. Mối quan hệ nhân quả giữa các thƣớc đo 1.4. ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG BSC ĐỂ ĐO LƢỜNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC 1.4.1. Xây dựng đƣợc một hệ thống chiến lƣợc cụ thể
  8. 6 1.4.2. Sự hiểu biết về BSC của Ban giám hiệu nhà trƣờng 1.4.3. Điều kiện về nguồn lực con ngƣời và khả năng tài chính để thực hiện BSC 1.4.4. Sự hỗ trợ của hệ thống công nghệ thông tin hiện đại và hiệu quả 1.5. QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC THEO PHƢƠNG PHÁP BSC 1.5.1. Xem xét sứ mệnh, tầm nhìn và xác định chiến lƣợc 1.5.2. Xây dựng mục tiêu cho từng khía cạnh 1.5.3. Xác định các chỉ số đo lƣờng hiệu suất (KPI) 1.5.4. Ứng dụng KPI 1.5.5. Theo dõi và đánh giá a. Xác định các trọng số cho các chỉ số KPI b. Đánh giá mức độ hoàn thành chiến lược, mục tiêu của trường KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Mô hình BSC đã đƣợc nhiều học giả khắp nơi trên thế giới nghiên cứu bổ sung và dần hoàn thiện, có thể áp dụng trong mọi môi trƣờng, mọi điều kiện và mọi tổ chức. BSC nổi bật nhờ tạo nên sự cân bằng giữa các mục tiêu tài chính và phi tài chính, giữa mục tiêu ngắn hạn và dài hạn. BSC đã tạo ra đƣợc sự liên kết giữa các mục tiêu và các thƣớc đo, tạo sự gắn kết giữa các phƣơng diện để cùng hƣớng đến mục tiêu chung của tổ chức. Các phƣơng diện chính trong BSC là: Tài chính, khách hàng, quy trình hoạt động nội bộ, đào tạo và phát triển. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, quy trình xây dựng thẻ cân bằng điểm gồm 4 bƣớc: Hoạch định chiến lƣợc, xây dựng Bản đồ chiến lƣợc, xác định các chỉ số KPI, phát triển các chƣơng trình hành động. Bên cạnh đó, tác giả còn đề cập tới tính cấp thiết của việc ứng dụng thẻ cân bằng điểm trong đánh giá thành quả hoạt động đối với các cơ sở đào tạo giáo dục cũng nhƣ ứng dụng thẻ cân bằng điểm cho tổ chức này.
  9. 7 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI TRƢỜNG ĐHBK – ĐH ĐÀ NẴNG 2.1. GIỚI THIỆU VỀ TRƢỜNG ĐHBK – ĐH ĐÀ NẴNG 2.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Trƣờng Trƣờng ĐHBK thuộc ĐHĐN đƣợc thành lập vào năm 1975 ngay sau khi miền Nam đƣợc hoàn toàn giải phóng và đất nƣớc đƣợc thống nhất với tên gọi là trƣờng ĐHKB Đà Nẵng. 2.1.2. Sứ mệnh, tầm nhìn và mục tiêu của Trƣờng a. Sứ mệnh Là nơi đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật, công nghệ chất lƣợng cao và cung cấp các dịch vụ khoa học, công nghệ đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội của khu vực miền Trung - Tây Nguyên và cả nƣớc. b. Tầm nhìn Trƣờng ĐHBK - ĐHĐN sẽ trở thành một trong những trƣờng đại học hàng đầu trong khu vực Đông Nam Á. c. Mục tiêu Trƣờng ĐHBK - ĐHĐN trở thành trƣờng trọng điểm quốc gia về đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ phục vụ cho sự phát triển kinh tế, kỹ thuật khu vực Miền Trung - Tây nguyên và cả nƣớc. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của trƣờng Trƣờng ĐHBK có 08 phòng chức năng và tổ trực thuộc: Tổ chức-Hành chính, Đào tạo, Công tác Sinh viên, KHCN và Hợp tác quốc tế, Kế hoạch-Tài chính, Thanh tra và Pháp chế, Khảo thí và Đảm bảo chất lƣợng giáo dục; 14 khoa và 10 Trung tâm, Viện trực thuộc. Tính đến tháng 5/2018, tổng số cán bộ viên chức là 597 ngƣời, trong đó có 402 giảng viên bao gồm: 30 Giáo sƣ, Phó Giáo sƣ; 127 Tiến sĩ Khoa học – Tiến sĩ; 209 Thạc sĩ; 69 Giảng viên Cao cấp, Giảng viên chính.
  10. 8 2.2. THỰC TRẠNG VỀ ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI TRƢỜNG ĐHBK 2.2.1. Về phƣơng diện tài chính a. Tình hình tài chính của Trường Trƣờng ĐHBK là đơn vị dự toán cấp III trực thuộc ĐHĐN, là đơn vị sự nghiệp có thu đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thƣờng xuyên đƣợc tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP. Công tác quản lý tài chính của Trƣờng chịu sự quản lý trực tiếp của ĐHĐN và Bộ GD&ĐT. b. Đánh giá thành quả hoạt động về phương diện tài chính của Trường  Mục tiêu ở phương diện tài chính: Luôn có những giải pháp kịp thời quản lý các nguồn thu, làm tăng nguồn lực tài chính, tích luỹ tiết kiệm, tăng khả năng tự chủ. Đồng thời tích cực tìm kiếm các nguồn thu, chấn chỉnh công tác thu, quản lý tốt các nguồn thu, thống nhất việc quản lý tài chính tập trung để tăng cƣờng hiệu quả sử dụng, tiết kiệm chi thƣờng xuyên để tích luỹ.  Thước đo của phương diện tài chính: - Mức thu nhập bình quân đầu người/tháng của CBCNV: Thu nhập đƣợc Trƣờng tính toán ở trên là khoản thực lĩnh bao gồm tất cả các khoản lƣơng, phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm. Trƣờng cũng không tính riêng cho từng đối tƣợng mà tính chung cho tất cả các cán bộ công nhân viên. - Mức độ hoàn thành việc giải ngân các nguồn kinh phí thông qua báo cáo quyết toán: Trên cơ sở số liệu thực hiện của năm trƣớc và kế hoạch của các đơn vị gửi, phòng kế hoạch tài chính sẽ tổng hợp, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu lập dự toán thu chi ngân sách cho năm tới - Chênh lệch thu chi, trích lập các quỹ: Nhà trƣờng đánh giá thƣớc đo trên để đo lƣờng khả năng hoạt động tăng các khoản thu, tiết kiệm chi tiêu hợp lý, tăng thu nhập cho CBCNV, tăng đầu tƣ tích luỹ của Trƣờng qua từng năm.
  11. 9 - Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập và phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ: Trong những năm qua, Trƣờng đã có nhiều dự án quan trọng đƣợc triển khai, góp phần tích cực nâng cao điều kiện cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và NCKH. 2.2.2. Về phƣơng diện ngƣời học a. Tình hình học viên và sinh viên của Trường Đối tượng học viên, sinh viên: Chủ yếu ở khu vực Miền Trung và Tây nguyên. Các ngành/ chuyên ngành đào tạo: Đến nay Trƣờng đang đào tạo 25 ngành đại học hệ chính quy, 5 chƣơng trình đào tạo đại học hợp tác với nƣớc ngoài; 16 ngành đào tạo thạc sĩ và 13 ngành tiến sĩ. Quy mô đào tạo: Tính đến cuối tháng 12/2018, qui mô đào tạo của Trƣờng là 23.324 sinh viên đại học, số học viên sau đại học do Trƣờng quản lý là: 2.000 học viên cao học và 250 nghiên cứu sinh. b. Đánh giá thành quả hoạt động về phương diện học sinh, sinh viên của Trường  Mục tiêu ở phương diện học sinh, sinh viên: Tăng số lƣợng SV và đảm bảo, nâng cao chất lƣợng đào tạo.  Thước đo của phương diện học sinh, sinh viên: Số lượng thí sinh đăng kí xét tuyển: Thƣớc đo này giúp nhà trƣờng đánh giá khả năng thu hút thí sinh của mình. Số lượng học sinh, sinh viên nhập học: Thƣớc đo này cũng góp phần giúp nhà trƣờng đánh giá khả năng thu hút thí sinh của nhà trƣờng. + Đối với công tác tuyển sinh sau đại học của Trƣờng hiện còn rất hạn chế, chƣa xứng với tầm của Nhà trƣờng, Thƣớc đo này cũng góp phần giúp Trƣờng đánh giá khả năng thu hút học sinh, sinh viên của mình. Đồng thời cũng giúp Trƣờng định hƣớng việc mở rộng thị phần sang một thị trƣờng mới và khá tiềm năng. Mức độ hài lòng của học sinh, sinh viên Trƣờng đã quan tâm và chỉ đạo việc điều tra sinh viên tốt
  12. 10 nghiệp sau khi ra trƣờng và sinh viên hiện đang học tại trƣờng. Kết quả học tập, rèn luyện và NCKH của sinh viên: Nhà trƣờng đánh giá HSSV qua hai mặt là kết quả học tập và kết quả rèn luyện. 2.2.3. Về phƣơng diện hoạt động nội bộ a. Tình hình các quy trình hoạt động nội bộ - Hoạt động dạy học + Chương trình đào tạo + Phương pháp giảng dạy - Hoạt động tổ chức dạy học: Trƣờng không chỉ chú trọng đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy mà còn đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất. - Hoạt động nghiên cứu khoa học Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của hoạt động NCKH và chuyển giao công nghệ, lãnh đạo nhà trƣờng đã xác định mục tiêu là tiếp tục phát triển Trường ĐHBK theo định hướng nghiên cứu, hướng đến việc đáp ứng các tiêu chí xếp loại trường đại học và được các tổ chức kiểm định quốc gia, quốc tê công nhận. b. Đánh giá thành quả hoạt động về phương diện hoạt động nội bộ - Đánh giá về Chương trình đào tạo Trƣờng đánh giá Chƣơng trình đào tạo thông qua Phiếu khảo sát mức độ hài lòng của học sinh, sinh viên đối với chƣơng trình đào tạo qua bốn thƣớc đo sau: Mục tiêu môn học (kỹ năng và kiến thức) cần đạt đƣợc đƣợc cung cấp khi bắt đầu môn học; - Đánh giá về Hoạt động giảng dạy của giảng viên Trƣờng đánh giá Hoạt động giảng dạy của giảng viên thông qua Phiếu khảo sát mức độ hài lòng của học sinh, sinh viên đối với chƣơng trình đào tạo qua bốn thƣớc đo sau: Giảng viên tạo cơ hội để học sinh, sinh viên chủ động tham gia vào quá trình học tập; Giảng viên hƣớng dẫn cho học sinh, sinh viên phƣơng pháp tự học, tự nghiên cứu; Giảng viên luôn có sự liên hệ giữa các vấn đề trong môn học với thực tiễn; Giảng viên sử dụng hiệu quả phƣơng tiện giảng dạy.
  13. 11 - Đánh giá về Hoạt động tổ chức thực hiện môn học Trƣờng đánh giá Hoạt động tổ chức thực hiện môn học thông qua Phiếu khảo sát mức độ hài lòng của học sinh, sinh viên đối với chƣơng trình đào tạo qua bốn thƣớc đo sau: Phòng học đáp ứng yêu cầu của môn học; Các thiết bị của Trƣờng đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập; Giáo trình và tài liệu tham khảo của thƣ viện đáp ứng yêu cầu môn học. - Đánh giá về Hoạt động nghiên cứu khoa học: Thƣớc đo: Nhà trƣờng đã tổ chức thành công các hội nghị khoa học quốc tế lớn trong nhiều năm qua, cùng với nhiều hội thảo khoa học trong và ngoài nƣớc tại các đơn vị nhằm tăng cƣờng trao đổi học thuật và hợp tác nghiên cứu. 2.2.4. Về phƣơng diện học hỏi và phát triển a.Tình hình phương diện đào tạo và phát triển: Nhân sự; Độ tuổi và thâm niên công tác chuyên mô; Chế độ chính sách; Công tác đào tạo và phát triển CBCNV; Hệ thống thông tin của Trƣờng b.Đánh giá thành quả hoạt động về phương diện đào tạo và phát triển - Đánh giá về Nhân sự Trƣờng đánh giá nguồn nhân lực thông qua việc thống kê số lượng cán bộ công nhân viên có trình độ thạc sỹ, tiến sĩ, phó giáo sư, giáo sư Ngoài ra, Trƣờng còn tiến hành xếp loại thi đua cuối năm. Theo Quy định về thi đua khen thƣởng, có 4 danh hiệu thi đua đối với cá nhân: Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp TP; Chiến sĩ thi đua cơ sở; Lao động tiên tiến. - Đánh giá về Hệ thống thông tin: Trƣờng đo lƣờng mức độ phát triển của hệ thống thông tin qua số lƣợng, giá trị của thiết bị công nghệ thông tin đƣợc trang bị cho việc dạy và học. - Đánh giá về nguồn nhân lực: Trƣờng ĐHBK - ĐHĐN đã xác định rằng việc xây dựng đội
  14. 12 ngũ giảng viên, cán bộ quản lý có có đủ về lƣợng và đảm bảo về chất là một trong những nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của nhà trƣờng. -Đánh giá về nghiên cứu khoa học: Mục tiêu: Hoạt động NCKH phải thực sự trở thành động lực then chốt giúp xây dựng Trƣờng ĐHBK - ĐHĐN thành một trƣờng đại học định hƣớng nghiên cứu, là trung tâm Nghiên cứu - Phát triển - Chuyển giao KHCN mạnh, có uy tín. Thƣớc đo: Cùng với việc thực hiện tốt công tác giảng dạy, đổi mới phƣơng pháp giảng dạy trong nhà trƣờng; trong những năm gần đây, các hoạt động NCKH đã phát triển và có những kết quả nhất định 2.3. ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ TRƢỜNG ĐHBK – ĐH ĐÀ NẴNG 2.3.1. Đánh giá chung về công tác đánh giá thành quả hoạt động tại trƣờng ĐHBK – ĐH Đà Nẵng  Ƣu điểm Trƣờng ĐHBK nhận đƣợc sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thành phố Đà Nẵng và ĐHĐN đã tạo mọi điều kiện để trƣờng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị của mình. Trong hơn 40 năm xây dựng và phát triển, Trƣờng đã khẳng định vị thế là một trƣờng đào tạo các chuyên ngành khối kỹ thuật đa lĩnh vực, đa hệ đào tạo ở khu vực Miền Trung và Tây nguyên. Tập thể cán bộ viên chức của trƣờng là một tập thể trí tuệ, đoàn kết, tin tƣởng vào sự lãnh đạo của Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trƣờng. Hệ thống đào tạo đại học, sau đại học của Nhà trƣờng đã đƣợc xây dựng có hệ thống khoa học và hợp lý. Nhƣợc điểm: Phần lớn CBCNV nhà trƣờng không hiểu rõ tầm nhìn, chiến lƣợc phát triển của nhà trƣờng. Hệ quả là các nỗ lực của CBVC và phòng ban bị phân tán và không tối ƣu hoá đƣợc các nỗ lực; Không có sự liên kết các mục tiêu giữa các cá nhân và giữa phòng ban với nhà trƣờng. Các cá nhân trong phòng, khoa, trung tâm tập trung vào các mục tiêu ngắn hạn và tác nghiệp của phòng, không
  15. 13 tập trung vào xây dựng năng lực để thực hiện các mục tiêu chiến lƣợc dài hạn; Cách đánh giá thành quả hoạt động hiện tại ở nhà trƣờng chủ yếu là thống kê tình hình hoạt động của các phòng ban, khoa, trung tâm; Các thƣớc đo đƣợc sử dụng không liên quan đến thực hiện chiến lƣợc của nhà trƣờng. 2.3.2. Đánh giá cụ thể từng phƣơng diện trong đánh giá thành quả hoạt động tại trƣờng ĐHBK a. Phương diện tài chính Thƣớc đo Mức lương bình quân đầu người/tháng của CBCNV Thƣớc đo Đánh giá mức độ hoàn thành việc giải ngân các nguồn kinh phí thông qua báo cáo tổng hợp quyết toán ngân sách Thƣớc đo Chênh lệch thu chi của từng hoạt động sự nghiệp và các hoạt động dịch vụ khác Trƣờng chƣa quan tâm đến việc đánh giá việc tăng trƣởng quy mô hoạt động; đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học cũng nhƣ mối quan hệ của Trƣờng với các doanh nghiệp, nhà đầu tƣ. b. Phương diện khách hàng Trƣờng đƣa ra thƣớc đo Số lượng thí sinh đăng ký và nhập học. Trƣờng chƣa đánh giá đƣợc thƣơng hiệu của mình, chƣa xây dựng đƣợc kế hoạch phát triển và marketing cho thƣơng hiệu của Trƣờng. Thƣớc đo Mức độ hài lòng của học sinh, sinh viên được đo lƣờng bằng hoạt động khảo sát, điều tra. Việc này mới thực hiện bƣớc đầu nên không thu hút đƣợc sự quan tâm của học sinh, sinh viên; việc đánh giá còn sơ khai, kết quả đánh giá chƣa thuyết phục. Số lượng sinh viên tốt nghiệp: Nhà trƣờng chƣa tiến hành khảo sát tỷ lệ HSSV có việc làm, làm đúng chuyên ngành, Mức độ hài lòng của các nhà tuyển dụng: Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc đòi hỏi phải có một lực lượng lao động được đào tạo có chất lượng về chuyên môn để dễ dàng tiếp cận với những kỹ thuật, công nghệ mới. c. Phương diện quy trình hoạt động nội bộ Trƣờng đánh giá quy trình hoạt động nội bộ chủ yếu qua các
  16. 14 mặt chương trình đào tạo, hoạt động giảng dạy và hoạt động tổ chức môn học bằng cách khảo sát ý kiến của học sinh, sinh viên. Kết quả hoạt động NCKH đƣợc thể hiện qua số lượng đề tài đăng ký, đề tài được duyệt, số lượng các bài báo không đánh giá đƣợc hiệu quả của các đề tài, sáng kiến với công tác giảng dạy, chiến lƣợc phát triển chung của Trƣờng, và đặc biệt qua thống kê giờ NCKH hằng năm. d. Phương diện đào tạo và phát triển Trƣờng đánh giá nguồn nhân lực thông qua thống kê số lượng CBCNV có học hàm, học vị. Việc phát triển đội ngũ giảng viên có học hàm PGS, GS hay đầu ngành còn chậm so với chiến lƣợc phát triển một trƣờng đại học nghiên cứu. Việc đánh giá xếp loại viên chức, tập thể chủ yếu dựa vào đăng kí thi đua đầu năm, lại mang nặng cảm tính, phụ thuộc vào kết quả bỏ phiếu của Hội đồng thi đua khen thƣởng chứ không có cơ sở đánh giá khách quan. Việc đánh giá Hệ thống thông tin qua Số lượng, giá trị của thiết bị công nghệ thông tin được trang bị cho việc dạy và học không chỉ ra đƣợc hiệu quả của việc đầu tƣ đến chất lƣợng dạy và học. Trƣờng không có thƣớc đo về mức độ hài lòng của CBCNV cũng nhƣ sự gắn kết của CBCNV với đồng nghiệp và môi trƣờng làm việc. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Trƣờng ĐHBK với bề dày hơn 40 năm hình thành và phát triển, vẫn đang không ngừng nâng cao chất lƣợng đào tạo và quy mô. Tuy cơ chế quản lý và hoạt động Nhà trƣờng có nhiều cải tiến nhƣng nhìn chung vẫn còn lạc hậu do ảnh hƣởng của tƣ duy bao cấp. Việc thay đổi cơ chế quản lý của cơ quan chủ quản – Bộ Giáo dục và đào tạo – trong những năm gần đây nhƣ thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đã đặt ra cho Nhà trƣờng nhiều thách thức. Để tồn tại trong môi trƣờng hội nhập và cạnh tranh nhƣ hiện
  17. 15 nay, để khẳng định thƣơng hiệu đòi hỏi nhà trƣờng phải xây dựng cho mình tầm nhìn và chiến lƣợc đúng đắn. Đồng hành với nó phải có một hệ thống đo lƣờng hiệu quả để đánh giá thành quả hoạt động của nhà trƣờng. Đây là vấn đề cấp thiết mà nhà trƣờng cần phải làm để đạt đƣợc mục tiêu chung đã đề ra cũng nhƣ tạo vị thế vững chắc của mình trong nền giáo dục Việt Nam. CHƢƠNG 3 VẬN DỤNG BSC TRONG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI TRƢỜNG ĐHBK – ĐHĐN. 3.1. QUAN ĐIỂM VỀ VIỆC VẬN DỤNG BSC TRONG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI TRƢỜNG ĐHBK 3.1.1. Quan điểm kế thừa Thực tế, trƣờng ĐHBK - ĐHĐN đánh giá thành quả hoạt động tại trƣờng một cách tự phát và khuôn mẫu từ trƣớc đến nay. Đánh giá về công tác đào tạo, về công tác quản lý,…để biết đƣợc từng phòng ban có hoàn thành nhiệm vụ đã đề ra trong năm hay không, qua đó đƣa ra phƣơng hƣớng và giải pháp khắc phục cho năm học tiếp theo, nhƣng hầu nhƣ chỉ là lý thuyết suôn. 3.1.2. Quan điểm phù hợp với đặc điểm quản lý và quy mô đào tạo Mỗi trƣờng đều có những đặc thù về quản lý và quy mô nên ta không thể lấy một mô hình quản lý khuôn mẫu để áp dụng cho tất cả các trƣờng. Vì vậy, khi áp dụng mô hình quản lý BSC, ta phải áp dụng có tính tham khảo và chọn lọc tùy thuộc vào đặc điểm của trƣờng, có nhƣ vậy trƣờng mới đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra để chiến lƣợc đi đến thành công. 3.1.3. Quan điểm hội nhập Trong bối cảnh quốc tế và khu vực nhƣ hiện nay, xu thế hội nhập và toàn cầu hóa đang là tất yếu, vừa là động lực vừa là mục tiêu hƣớng đến của phát triển nhà trƣờng. Giáo dục dần trở thành một
  18. 16 môi trƣờng cạnh tranh cao, ngày càng nhiều trƣờng đại học quốc tế đƣợc hoạt động tại Việt Nam. Hoạt động KHCN, chuyển giao công nghệ đang trở thành mục tiêu của các trƣờng đại học khu vực. Đƣợc trở thành trƣờng Đại học có quy mô lớn về đào tạo kỹ thuật và công nghệ ở khu vực Miền Trung - Tây Nguyên là một trong 3 trƣờng ĐHBK của cả nƣớc là niềm tự hào nhƣng cũng đầy những thách thức đang và sẽ hiện ra phía trƣớc với nhà trƣờng. Mục tiêu của Nhà trƣờng là Phát triển trƣờng ĐHBK thành một trƣờng đại học định hƣớng nghiên cứu năm 2020; đào tạo nguồn lực cán bộ khoa học, công nghệ, có trình độ chuyên môn cao, tƣ duy, trí tuệ, cống hiến., mở rộng hoạt động và phát triển vững mạnh về mọi mặt, kết hợp với nhu cầu của Nhà trƣờng trong công tác quản lý và việc tự đánh giá, xác định vị trí trong hệ thống giáo dục Việt Nam. 3.2. VẬN DỤNG BSC TRONG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ TẠI TRƢỜNG ĐHBK - ĐHĐN 3.2.1. Lập nhóm BSC Bao gồm Ban giám hiệu, trƣởng phó các phòng ban và các khoa. 3.2.2. Xác định sứ mệnh, tầm nhìn và chiến lƣợc phát triển của trƣờng ĐHBK - ĐHĐN a. Sứ mệnh Trƣờng ĐHBK - ĐHĐN xác định sứ mệnh là: Đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực các ngành, chuyên ngành thuộc lĩnh vực kỹ thuật đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền cho phép ở trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ, thực hiện các hoạt động NCKH và ứng dụng trong lĩnh vực kỹ thuật phục vụ phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đáp ứng nhu cầu kỹ thuật và hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ. b. Tầm nhìn Trong quá trình phát triển, xây dựng ĐHBK - ĐHĐN trở thành một trƣờng đại học chuyên ngành theo hƣớng nghề nghiệp ứng dụng,
  19. 17 đóng vai trò nòng cốt trong hệ thống các trƣờng đại học khu vực miền Trung – Tây nguyên. c. Chiến lược phát triển Trường ĐHBK - ĐHĐN giai đoạn 2015 – 2020 và tầm nhìn đến 2025 Xây dựng Trƣờng ĐHBK - ĐHĐN trở thành cơ sở đào tạo đại học, sau đại học chất lƣợng cao theo định hƣớng nghề nghiệp ứng dụng ngang tầm với các trƣờng đại học có uy tín ở Việt Nam và khu vực trong lĩnh vực đào tạo, NCKH thuộc lĩnh vực kỹ thuật, thực hiện tốt sứ mệnh cung cấp tốt cho ngƣời học các chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao, đồng thời chuyển giao những kết quả NCKH vào thực tiễn, góp phần phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu. Để thực hiện đƣợc mục tiêu chung, trƣờng đã đề ra các mục tiêu cụ thể đó là: duy trì phát triển quy mô đào tạo hợp lý; đổi mới nội dung, chƣơng trình, giáo trình và tài liệu; phát triển đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý; đổi mới phƣơng pháp giảng dạy và đánh giá kết quả học tập; đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học; tranh thủ các nguồn lực để tăng cƣờng xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lƣợng đào tạo, nghiên cứu khoa học, quản lý, ứng dụng thực tế và các hoạt động khác của Trƣờng; ổn định và nâng cao đời sống của cán bộ, viên chức. 3.3. XÂY DỰNG BSC TRONG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI TRƢỜNG ĐHBK 3.3.1. Về phƣơng diện tài chính a. Mục tiêu của phương diện tài chính - Nâng cao thu nhập từ việc tăng trưởng quy mô hoạt động đào tạo của Nhà trường: - Tăng chênh lệch thu chi - Nâng cao hiệu quả hoạt động của các bộ phận: - Cải thiện thu nhập cho đội ngũ cán bộ - GV - nhân viên
  20. 18 b. Thước đo của phương diện tài chính Để định lƣợng đƣợc mục tiêu tăng trưởng quy mô hoạt động của Nhà trường, thƣớc đo đƣợc sử dụng là tốc độ tăng nguồn thu của Nhà trƣờng. Số lƣợng đƣa vào đo lƣờng đƣợc thống kê hàng từng quý và hàng năm. Nó phản ánh sự tăng lên trong quy mô hoạt động của trƣờng. Ở mục tiêu tăng chênh lệch thu chi, đƣợc đo lƣờng bằng 2 thƣớc đo dƣới đây: + Chênh lệch thu chi hoạt động sự nghiệp có thu: + Tỷ lệ phần trăm chi phí trên một sinh viên theo khoản mục chi phí Với mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động của các bộ phận đƣợc đo lƣờng bằng tỷ lệ giữa chênh lệch thu chi với tổng nguồn vốn đầu tƣ, các bộ phận tính toán chỉ số này để quyết định có nên mở lớp học mới hay không. Đối với mục tiêu tăng thu nhập cho cán bộ - GV – nhân viên thì thƣớc đo đƣợc sử dụng là phần trăm thu nhập tăng thêm của cán bộ - GV - nhân viên. c. Hành động thực hiện Nhà trƣờng cần xác định các chỉ tiêu kế hoạch cho năm này và vạch ra một số giải pháp thực hiện mục tiêu đã đƣợc cụ thể hóa từ tầm nhìn cho phƣơng diện này. Sau khi nghiên cứu, xem xét tình hình hoạt động của trƣờng trong thời gian qua, trên cơ sở kế thừa những thành quả đã đạt đƣợc của những ngƣời đi trƣớc, ngƣời nghiên cứu mạn phép đƣa ra các chỉ tiêu kế hoạch và kiến nghị đề xuất với Nhà trƣờng một số giải pháp của các mục tiêu. Trƣờng cần hành động hơn nữa trong việc tăng cƣờng hợp tác với các doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ về bồi dƣỡng nghiệp vụ, thu hút vốn đầu tƣ cho GD&ĐT, tài trợ học bổng, trao đổi sinh viên. Đồng thời, cần mở rộng, đầu tƣ và phát triển mô hình khoa học ứng dụng từ các lợi thế của các chuyên ngành mà trƣờng đang đào tạo phù hợp với nhu cầu của thị trƣờng để tăng nguồn thu.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2