intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá hiệu quả quản lý môi trường du lịch Vườn Quốc gia Cát Bà

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:30

65
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu mức độ và tầm quan trọng của du lịch tại các VQG nói chung và VQG Cát Bà nói riêng; tài nguyên Du lịch VQG Cát Bà; ảnh hưởng của các hoạt động phát triển du lịch đối với VQG Cát Bà; hiện trạng quản lý MTDL tại VQG Cát Bà; nguyên nhân gây suy thoái MTDL VQG Cát Bà; đề xuất giải pháp quản lý MTDL tại VQG Cát Bà. Sau đây là tóm tắt luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá hiệu quả quản lý môi trường du lịch Vườn Quốc gia Cát Bà

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------- Ngô Thị Hằng ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG DU LỊCH VƢỜN QUỐC GIA CÁT BÀ TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội – 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Ngô Thị Hằng ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG DU LỊCH VƢỜN QUỐC GIA CÁT BÀ Chuyên ngành: Khoa học môi trường Mã số: TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Đình Hòe Hà Nội - 2015
  3. TÓM TẮT LUẬN VĂN Họ và tên học viên: Ngô Thị Hằng Giới tính: Nữ Ngày sinh: 17/09/1991 Nơi sinh: Bắc Ninh Chuyên ngành: Khoa học môi trường Mã số: Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Đình Hòe Tên đề tài luận văn: “Đánh giá hiệu quả quản lý môi trường du lịch vườn quốc gia Cát Bà”.
  4. MỞ ĐẦU Việt Nam được quốc tế công nhận là một trong 16 quốc gia có ĐDSH cao nhất thế giới với nhiều rừng, cây cối, rạn san hô,... tạo nên môi trường sống cho khoảng 10% loài chim và thú hoang dã trên thế giới. Việt Nam được quỹ bảo tồn động vật hoang dã (WWF) có 3 trong hơn 200 vùng sinh thái toàn cầu. Tổ chức bảo tồn chim thế giới (Birdlife International) công nhận là một trong 5 vùng chim đặc hữu. Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) công nhận có 6 trung tâm đa dạng về thực vật[32]. Tuy nhiên trong những năm gần đây vấn đề suy thoái ĐDSH ngày càng nghiêm trọng. Một trong những dấu hiệu quan trọng nhất của sự suy thoái ĐDSH là sự tuyệt chủng loài do môi trường sống bị tổn hại. Tốc độ tuyệt chủng các loài đang ở mức báo động. VQG Cát Bà là một trong những khu vực có tính ĐDSH cao nhất nước ta, là nơi tập trung nhiều loài quý hiếm, đặc hữu có tầm quan trọng trong khu vực. Với kiểu rừng nhiệt đới thưòng xanh mưa mùa ở đai thấp và nhiều kiểu phụ rừng [33]. Trên đảo Cát Bà có 32 loài thú, 69 loài chim và 20 loài bò sát, lưỡng cư. Nhiều loài quý hiếm Voọc đầu trắng, sơn dương, rái cá, báo, mèo rừng, cầy hương, sóc đen. Đặc biệt voọc đầu trắng (Trachypithecus francoisi polyocephalus) là loài đặc hữu ở Cát Bà. Bên cạnh thú nhiều loài chim quý cũng được ghi nhân như chim Sâm cầm, Khướu, chim Cu xanh, Cugáy. [33]. Một vấn đề nóng bỏng hiện nay là nguồn tài nguyên động vật rừng nói chung và nguồn tài nguyên ếch, bò sát nói riêng đang bị suy giảm mạnh. Nguyên nhân chính là do các hoạt động nhân tác mà cụ thể là do sự phát triển chóng mặt của hoạt động du lịch trên đảo Cát Bà trong những năm gầnđây. [34]. Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả tiến hành thực hiện đề tài: ‘‘Đánh giá hiệu quả Quản lý môi trƣờng du lịch vƣờn quốc gia Cát Bà” nhằm dung hòa giữa phát triển kinh tế và bảo tồnĐDSH. Mục tiêu nghiên cứu  Góp phần nâng cao hiệu quả QL MTDL tại VQG CátBà. Nội dung nghiên cứu  Mức độ và tầm quan trọng của du lịch tại các VQG nói chung và VQG Cát Bà nóiriêng.  Tài nguyên Du lịch VQG CátBà.  Ảnh hưởng của các hoạt động phát triển du lịch đối với VQG CátBà. 1
  5.  Hiện trạng quản lý MTDL tại VQG CátBà.  Nguyên nhân gây suy thoái MTDL VQG CátBà  Đề xuất giải pháp quản lý MTDL tại VQG CátBà. 2
  6. CHƢƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan về Môi trường du lịch và quan hệ giữa môi trường và phát triển du lịch 1.1.1. Khái niệm về môi trường du lịch 1.1.2. Khái niệm về bảo vệ môi trường du lịch 1.1.3. Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển du lịch 1.1.3.1. Tác động của du lịch đến môi trường 1.1.3.2. Ảnh hưởng của môi trường đến các hoạt động du lịch 1.2. Tổng quan vấn đề phát triển du lịch tại các VQG Việt Nam 1.3. Lịch sử nghiên cứu về MTDL tại VQG Cát Bà 1.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu 1.4.1. Điều kiện tự nhiên a. Vị trí địa lý b. Khí hậu thuỷ văn c. Địa hình, địa thế d. Địa chất đất đai e. Đa dạng sinh học VQG Cát Bà 1.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa a. Dân số và nguồn dân cư b. Các hoạt động kinh tế - xãhội 3
  7. CHƢƠNG II: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu: - MTDL tại VQG Cát Bà; - Các hoạt động phát triển du lịch tại đảo Cát Bà; - Các chính sách QL MTDL hiện có tại đảo Cát Bà. 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu: VQG Cát Bà phần đất liền (Trong phạm vi đề tài không nghiên cứu đến phần biển củaVQG). 2.2. Phƣơng pháp luận Tiếp cận hệ sinh thái, tiếp cận quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng và tiếp cận hệ thống trong quản lý TN & MT để thực hiện quản lý môi trường du lịch tại VQG Cát Bà. 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.3.1. Tham khảo tài liệu, liên hệ địa phƣơng nơi nghiên cứu, thu thập tài liệu thứ cấp, thừa kế tài liệu 2.3.2. Điều tra, khảo sát thực tế ngoài thực địa: 2 đợt bằng phƣơng pháp đánh giá nhanh(Tham vấn cộng đồng và nhà quản lý du lịch, khảo sát thực địa để kiểm chứng và bổ sung tài liệu); 2.3.3. Phƣơng pháp SWOT (Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức) S (Strengths) O (Oppotunities) Điểm mạnh Cơ hội W (Weaknesses) T (Threats) Điểm yếu) Thách thức Trong phạm vi đề tài, tác giả sử dụng phương pháp phân tích SWOT để phân tích các điểm mạnh, điểm yếu của MTDL VQG Cát Bà, những cơ hội có thể đến với hệ sản xuất này và thách thức hệ sản xuất có thể gặp phải trong quá trình phát triển. 2.3.4. Quy trình DPSIR (Driver – Pressure – State – impact – Response) (Động lực chi phối – áp lực – hiện trạng – tác động - ứng phó) trong đánh giá hiện trạng MTDL Phương pháp Đánh giá Tổng hợp DPSIR do Tổ chức Môi trường Châu Âu (EEA) xây 4
  8. dựng vào năm 1999 là một mô hình nhận thức dùng để xác định, phân tích và đánh giá các chuỗi quan hệ nguyên nhân – kết quả. Cấu trúc của mô hình bao gồm các thông số chỉ thị về điều kiện tự nhiên – kinh tế – xã hội của vùng nghiên cứu, dựa vào đặc điểm và bản chất, các thông số này được chia thành 5 hợp phần như hình sau:[27, 28]. Hình 4: Mô hìnhDPSIR Tác giả sử dụng DPSIR để lập kế hoạch quản lý môi trường du lịch VQG CátBà. Trong phạm vi đề tài tác giả sử dụng DPSIR để xem xét các kía cạnh sau: - Động lực chi phối các chính sách, kế hoạch QL MTDL tại VQG Cát Bà trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của UBND thành phố Hải Phòng(D). - Áp lực của các chính sách lên MTDL VQG Cát Bà(P). - Hiện trạng MTDL tại VQG Cát Bà thời điểm áp dụng các chính sách quản lý hiện hành(S). - Tác động lên các thành phần của MTDL (Các hệ sinh thái, động – thực vật, đất nước, cảnh quan thiên nhiên...)(I). - Đưa ra các giải phát ứng phó quản lý MTDL theo hướng phát triển bền vững (R). 5
  9. CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Tài nguyên du lịch VQG Cát Bà 3.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên Nhờ sự giàu có về cảnh quan thiên nhiên và ĐDSH như đã phân tích ở trên, VQG Cát Bà có rất nhiều tuyến, điểm tham quan, du lịch đặc sắc có thể kể đến như:  Tuyến rừng kim giao – đỉnh Ngự Lâm;  Tuyến ao ếch;  Tuyến giáo dục môi trường;  Tuyến Mây bầu – Khe Sâu;  Tuyến Ao Ếch – Việt Hải;  Tuyến du lịch mạo hiểm Tiền Đức – Mây Bầu;  Tuyến VQG – Khu du lịch sinh thái cộng đồng Phù Long.  Tuyến Hang Ủy Ban – Liên Minh – Suối Gôi;  ... Đây chính là một trong những nguồn khai thác tiềm năng giúp VQG Cát Bà có thể khai thác và phát triển mạnh mẽ hoạt động du lịch. 3.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn a. Lễhội Lễ hội đua thuyền rồng trên biển là một nét văn hoá riêng có tại đảo Cát Bà. Dân đi biển Cát Bà thường tổ chức đua thuyền rồng khi kết thúc vụ cá Bắc, mở đầu vụ các Nam vào ngày ¼ dương lịch (ngày Bác Hồ về thăm Cát Bà năm 1959).[6]. b. Các di tích lịch sử - văn hóa Trên thị trấn Cát Bà ngày nay còn nhiều di tích văn hóa, lịch sử lâu đời. Người dân trên đảo cũng rất tự hào về con đường học hành đỗ đạt của cha ông một thời. [8]. 3.2. Phân tích, đánh giá và định hƣớng vấn đề QL MTDL VQG Cát Bà theo hƣớng phát triển bền vững 3.2.1. Phân tích lực điều khiển vấn đề QL MTDL tại VQG Cát Bà (D – Driving Forces) trong chiến lƣợc, quy hoạch phát triển KT – XH nói chung và quy hoạch ngành du lịch nói riêng của thành phố Hải Phòng 3.2.1.1. Quy hoạch và QL MTDL tại VQG Cát Bà của UBND thành phốHải Phòng Trong phê duyệt “Quy hoạch tổng thế phát triển du lịch bền vững quần đảo Cát Bà đến 6
  10. năm 2030, tầm nhìn 2050” của UBND thành phố Hải Phòng và “Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2015 – 2020” của UBND huyện Cát Hải không có một mục tiêu nào liên quan đến việc QL MTDL đảo Cát Bà nói chung, VQG Cát Bà nói riêng.[18, 21]. VQG Cát Bà được thành lập vào ngày 31 tháng 3 năm 1986 theo Quyết định số 79-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng chính phủ) với tổng diện tích là 15.200 ha. Ngày 19/5/2005 UBND thành phố Hải Phòng giao Sở NN&PTNT thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với VQG Cát Bà tại Quyết định số 605/QĐ- UB. Chức năng: Bảo vệ giá trị các nguồn tài nguyên thiên nhiên bảo gồm các hệ sinh thái thực vật, động vật rừng, biển và các nguồn gen động thực vật quý hiếm. Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của một số loài động, thực vật đặc trưng của Vườn, các hệ sinh thái điển hình rừng nhiệt đới vùng núi đá vôi. Tổ chức tham quan học tập, du lịch giới thiệu cảnh quan và tài nguyên thiênnhiên. Năm 2004, Tổ chức Văn hóa – Khoa học và Giáo dục Liên Hợp quốc (UNESCO) công nhận KDTSQ thế giới quần đảo Cát Bà với tổng diện tích là26.140ha. Ngày 30/10/2006 dự án điều tra quy hoạch VQG Cát Bà thành phố Hải Phòng giai đoạn 2006 – 2010, tầm nhìn 2020 được phê duyệt tại Quyết định 2355/QĐ-UBND với tổng diện tích là16.196,8ha.[33]. VQG Cát Bà được phân chia thành 3 khu vực chức năng sau: Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 4914,6ha. Phân khu phục hồi sinh thái 1.1189,1ha. Phân khu phục vụ hành chính 93,1ha. 3.2.1.2. Định hƣớng QL MTDL đến năm 2025, tầm nhìn 2050 của UBND thành phố Hải Phòng Với vai trò quan trọng trong việc bảo tồn ĐDSH và cảnh quan thiên nhiên, định hướng QL MTDL tại Cát Bà trong những năm tới đã được thể hiện trong một vài giải pháp về quy hoạch tại phê duyệt “Quy hoạch tổng thế phát triển du lịch bền vững quần đảo Cát Bà đến năm 2030, tầm nhìn 2050” của UBND thành phố Hải Phòng tháng 12, 2014. Định hướng QL MTDL tại VQG Cát Bà được lồng ghép trong kế hoạch phát triển của ngành du lịch.[21]. Các giải pháp về quản lý: - Xem xét việc xây dựng Đề án thành lập Ban quản lý quần đảo Cát Bà trực thuộc UBND thành phố với chức năng quản lý các hoạt động phát triển du lịch, đặc biệt là 7
  11. du lịch trong mối quan hệ với bảo tồn giá trị sinh thái - đa dạng sinh học, cảnh quan và môi trường quần đảo Cát Bà. - Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về du lịch cần được thực hiện với việc thành lập các cơ quan chuyên trách phát triển du lịch tại VQG, Khu dự trữ sinh quyển thế giới,... - Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý du lịch nhằm tạo cơ sở pháp lý thuận lợi để quản lý và khuyến khích phát triển du lịch trên địa bàn quần đảo Cát Bà. - Tăng cường phối hợp hành động liên ngành và liên vùng trong việc thực hiện quy hoạch dưới sự chỉ đạo thống nhất của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng. Giải pháp về cơ chế, chính sách: UBND thành phố Hải Phòng chỉ đạo các ngành chức năng tập trung nghiên cứu xây dựng một số cơ chế chính sách cơ bản sau: - Chính sách về thuế: Thực hiện các chính sách miễn, giảm thuế theo quy định của các luật thuế hiện hành, đặc biệt là đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch gắn với bảo tồn, phát triển cộng đồng, có ứng dụng các công nghệ thân thiện với môi trường và công nghệ hiện đại mà Việt Nam chưa có. - Chính sách thu hút vốn đầu tư: Tạo điều kiện thuận lợi nhất về thủ tục đầu tư, mặt bằng xây dựng, hạ tầng và đảm bảo hài hòa lợi ích. - Chính sách thị trường khách: Tạo môi trường dịch vụ công tốt nhất (bảo hiểm, y tế, ngân hàng, viễn thông...) và điều kiện đi lại thuận lợi nhất để khách du lịch tiếp cận Cát Bà. - Chính sách về phát triển cộng đồng: Hỗ trợ nâng cao năng lực tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch; khuyến khích sử dụng nhân lực địa phương. - Chính sách về bảo vệ tài nguyên và môi trường: Miễn giảm hoặc không thu thuế trong thời gian nhất định với các hình thức đầu tư thuần túy cho việc bảo vệ môi trường du lịch hoặc đầu tư kinh doanh du lịch với các công nghệ đồng bộ về bảo vệ môi trường; khuyến khích ứng dụng các công nghệ tiết kiệm năng lượng, nước sạch và tái sử dụng chất thải trong các cơ sở dịch vụ du lịch, sử dụng phương tiện vận chuyển khách du lịch thân thiện với môi trường. Giải pháp ứng phó với BĐKH: - Nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu và những tác động đến du lịch. 8
  12. - Khuyến khích phát triển loại hình/sản phẩm du lịch thân thiện với môi trường, đặc biệt là du lịch sinh thái. - Giảm và tiến tới thay thế các thiết bị làm lạnh có sử dụng khí CFC trong các cơ sở dịch vụ du lịch; hạn chế khí thải CO2 từ các phương tiện vận chuyển du lịch trên đảo và trên vịnh với việc thực hiện lộ trình cắt giảm phương tiện giao thông sử dụng xăng dầu. - Khuyến khích áp dụng mô hình Giảm thiểu chất thải - Tái sử dụng - Tái chế chất thải (3R: Reduce - Reuse - Recycle) trong hoạt động phát triển du lịch Cát Bà. Nhóm các dự án phát triển du lịch gắn với bảo tồn: 1 Trung tâm cứu - Cứu hộ, cứu nạn trên VQG Cát 2015- Hỗ trợ hộ, cứu nạn du biển; cấp cứu ytế. Bà quốctế 2016 lịch CátBà. - Hướng dẫn, sơ cứu du khách khi bị sinh vật độc hại cắn,đốt... 2 Phục hồi và phát - Phục hồi hệ sinh thái Dải ven bờ 2015- Xã hội triển rừng ngập rừng ngậpmặn. Phù Long - hóa Hỗ 2017 mặn từ Phù Long vịnh Cái trợ quốc - Hỗ trợ phát triển sản dọc theo bờ Tây Giá tế phẩm du lịch sinhthái. đảo Cát Bà. - Tạo “lá chắn” hạn chế tác động của Cảng Lạch Huyện đến môi trường đảo. 3 Phục hồi hệ sinh Phục hồi hệ sinh thái rạn Tại vùng 2015- Hỗ trợ thái rạn san hô tại san hô vùng biển CátBà nước quanh quốctế 2017 các đảo Cát Ông, các đảo lựa Hỗ trợ phát triển sản phẩm Cát Dứa, Vạn Bội, chọn du lịch sinh thái - lặnbiển. Tai Kéo, 4 ÁngThảm. Phát triển khu Bảo tồn các loài động vật ở VQG Cát 2015- Hỗ trợ nuôi động vật bán VQG CátBà. Bà quốctế 2017 hoang dã trên Góp phần tăng tính hấp dẫn tuyến Vườn Quốc tuyến du lịch sinhthái. gia - Ao Ếch - Nhận xét: Thông qua những giải pháp về quy hoạch, QL MTDL tại VQG Cát Bà có thể ViệtHải. 9
  13. nhận thấy rằng vấn đề quản lý môi trường tại điểm du lịch Cát Bà chưa thực sự được UBND thành phố Hải Phòng chú trọng. Định hướng chính của UBND thành phố Hải phòng là nhằm thúc đẩy phát triển nhanh, mạnh ngành dịch vụ du lịch tại đây. 3.2.2. Phân tích sức ép (P – Pressure) lên hoạt động QL MTDL tại VQGCát Bà Sức ép tự nhiên Việc BĐKH đang tác động mạnh mẽ đến khu dự trữ sinh quyển Cát Bà là điều có thể thấy rõ: nước biển ở Hải Phòng đã dâng lên mức 20cm. Khoảng 10 năm qua nhiệt độ tại đây tăng 0,12ºC, nhiệt độ trung bình những tháng mùa Đông luôn ở mức cao hơn so với mức trung bình của khí hậu và vẫn có xu hướng tăng. Năm 2009 xảy ra hiện tượng mưa đá, đầu năm 2011 xảy ra hiện tượng lốc xoáy. Gió bão gây triều cường lớn tại thị trấn Cát Hải, sương muối khiến cây héo lá và hàng loạt cây trồng chết. Thiên tai lũ lụt gia tăng dẫn đến hiện tượng xói mòn, rửa trôi, sạt lở bờbiển…[27]. Vấn đề về tác động của BĐKH là một trong những thách thức lớn đối với công tác QL MTDL và bảo tồn tại một VQG nhạy cảm như CátBà. Sức ép nhân tác a. Thói quen, tập tính sinh hoạt của người dân tại vùng đệm VQG Đời sống của cộng đồng dân cư tại các khu vùng đệm của Vườn và trên đảo còn gặp nhiều khó khăn, thiếu đất canh tác, không có công ăn việc làm ổn định, thói quen sống dựa vào khai thác tài nguyên thiên nhiên như săn bắt động vật, khai thác cây cảnh, cây thuốc, lấy mật ong dẫn đến suy giảm đa dạng sinh học, gây ra cháy rừng. Trong quá trình thực địa tại VQG Cát Bà, tại chợ thị trấn Cát Bà ngoài các mặt hàng hải sản còn có rất nhiều mặt hàng người dân địa phương khai thác từ rừng để bán cho khách du lịch như: sáp ong, mật ong rừng, các loại côn trùng như tắc kè, thằn lằn...vv. b. Hoạt động dulịch VQG Cát Bà có tiềm năng đặc biệt về phát triển du lịch. Trong những năm gần đây, lượng du khách đến đây tăng đột biến. Hoạt động du lịch đã góp phần đáng kể cải thiện thu nhập cho người dân và ngân sách địa phương. Tuy nhiên các hoạt động du lịch đã gây ra rất nhiều sức ép tới môi trường sinh thái nhạy cảm đặc trưng của vùng, vì vậy, đây được coi là một động lực chi phối quan trọng tới MTDL VQG Cát Bà. Chuỗi ảnh hưởng của phát triển du lịch được phân tích và thể hiện tóm tắt như sau: 10
  14.  Áp lực số lượt khách du lịch ngày càng tăng qua các năm.  Xây dựng các cơ sở vật chất, hạ tầng (Nhà nghỉ, khách sạn, quán hàng,đường..) c. Áp lực từ năng lực quản lý của cán bộ VQG Cát Bà - Gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc kiểm tra, quan lý tại vườn. - Đội ngũ quản lý mỏng, trình độ cán bộ, kiểm lâm còn hạn chế. Các lớp đào tạo cho cán bộ quản lý vườn còn rất ít. - Hiện tại vườn có 11 trạm kiểm lâm tuy nhiên thực tế cho thấy rằng con số này là chưa đủ đối với 1 VQG rộng lớn như Cát Bà. Tình trạng săn bắt, bẫy chim, thú rằng vẫn diễn ra mà không có sự can thiệp của chính quyền địa phương. - Các chính sách QL MTDL còn nhiều lỏng lẻo, chưa rõ ràng. Các vấn đề về môi trường diễn ra tại VQG chưa được kiểm tra, giám sát chặt chẽ như việc xả thải của các khách sạn ra môi trường. 3.2.3. Phân tích hiện trạng (S – State) hoạt động QL MTDL tại VQG Cát Bà 3.2.3.1. Cơ cấu, nhân lực quản lý Cơ cấu tổ chức 11
  15. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Quần đảo Cát Bà được thể hiện trong sơ đồ trên. Trong đó, Ban Quản lý Quần đảo Cát Bà với Ban Lãnh đạo như nói trên sẽ chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc trong việc quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị Di sản, đảm bảo sự bền vững của Di sản. Các phòng, ban trực thuộc Ban Quản lý Quần đảo Cát Bà. Trong số các phòng, ban nói trên, có 03 đơn vị tập trung nhiều nhân lực là: VQG Cát Bà (81 cán bộ), Ban quản lý các Vịnh Cát Bà (41 cán bộ); Ban quản lý khu Dự trữ Sinh quyển Quần đảo Cát Bà (20 cán bộ).(Nguồn: Sổ tay quản lý VQG Cát Bà).[6, 33]. Hạt kiểm lâm của VQG Cát Bà hiện có hơn 60 người, được bố trí thành 12 đơn vị, trong đó có một tổ kiểm lâm cơ động và 10 trạm kiểm lâm. Ngoài việc bảo vệ VQG, lực lượng kiểm lâm ở đây còn thực hiện chức năng bảo vệ khu dự trữ sinh quyển thế giới quần đảo Cát Bà với diện tích hơn 26 nghìn ha. Ðể làm tốt công tác phòng, chống thiên tai, Hạt kiểm lâm còn xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai cụ thể, chủ động phối hợp chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng sẵn sàng ứng cứu kịp thời trong mọi tình huống. Với nhiệm vụ bảo tồn nguyên vẹn tài nguyên thiên nhiên, nghiên cứu khoa học và phát triển dịch vụ du lịch sinh thái, trong những năm qua, công tác bảo vệ ở đây được duy trì thườngxuyên. Ngoài ra, việc QL MTDL tại VQG Cát Bà còn sự tham gia của người dân địa phương. Bằng chứng là theo báo cáo của phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Cát Hải, cuối năm 2014 VQG Cát Bà đã hoàn tất hồ sơ khoán và giao diện tích rừng cho các hộ nhận khoán.[17]. 3.2.3.2. Hiện trạng phát triển du lịch tại VQG Cát Bà Trong những năm trở lại đây VQG Cát Bà là một điểm đến du lịch hấp dẫn và thu hút trên 1 triệu lượt khách đến tham quan, nghiên cứu hàng năm. Các hoạt động du lịch tại VQG Cát Bà cũng rất phong phú, đa dạng với nhiều loại hình và tuyến điểm khác nhau. c. Sức hút khách du lịch của VQG Cát Bà Theo thống kê năm 2014, tổng số lượt khách du lịch đến Cát Bà đạt 1.513.000 lượt khách, đạt 101% kế hoạch đề ra trong năm 2014, tăng 14% so với năm 2013. Doanh thu từ 12
  16. dịch vụ lưu trú và ăn uống là 671,2 tỷ đồng.[19]. Theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, tổng số lượt khách du lịch đến Cát Bà ước tính đạt 1.600.000 lượt khách.[19]. Như vậy, số khách bình quân một ngày gần 4400 lượt. Đây là một con số đáng mơ ước của bất kỳ một địa điểm tham quan, du lịch nào. Bảng 2: Số lƣợt khách du lịch đến Cát Bà (2009–2015) Năm 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Ƣớc tính 2015 Số lượt khách du lịch 1.03 1.14 1.21 1.33 1.36 1.51 1.6 (Triệu lượt) Nguồn: Sở văn hóa, thể thao và du lịch HảiPhòng Qua phân tích có thể nhận thấy lượng khách du lịch đến VQG Cát Bà rất lớn trong những năm trở lại đây và có chiều hướng tăng lên theo kế hoạch quy hoạch phát triển du lịch của UBND thành phố Hải Phòng tầm nhìn đến 2050. d. Các vấn đề bất cập đang gặp phải của hoạt động du lịch tại MTDL VQG Cát Bà  Du lịch mang tính mùa vụ Lượng khách du lịch đến Cát Bà không cân đối, ít về mùa đông nhưng lại quá tải về mùa hè. Số lượng khách du lịch đến Cát Bà vào các dịp cuối tuần trong mùa du lịch cao điểm (từ thàng 5 đến tháng 9) tính trong 6 tháng năm 2015 dao động từ 2500 đến 5000 lượt khách/ngày. (Nguồn: Sở văn hóa, thể thao và du lịch Hải Phòng).[19]. Vào các tháng mùa đông, hoạt động du lịch gần như đóng băng. Chỉ có một số ít các nhóm nghiên cứu, sinh viên đến học tập, nghiên cứu tại vườn.  Cơ sở hạ tầng Ở Cát Bà hiện nay có khoảng 150 khách sạn nhà nghỉ nằm rải rác trong thị trấn, nhiều nhất là ngay khu đường 1/4 ven biển. Tổng số phòng nghỉ của các khách sạn, nhà nghỉ tại cát Bà khoảng 2500 phòng, đáp ứng cho khoảng 5000 du khách.[17]. Nhận xét: Vùng đệm VQG Cát Bà có rất nhiều khách sạn, nhà nghỉ lớn, nhỏ. Tuy nhiên trong đó chỉ có 1 khách sạn nhà nước (Nhà khách Cát Bà) còn lại là các khách sạn tư nhân được xây dựng manh mún, chấp vá, tự phát của tư nhân hoặc cổ phần. Có thể nói Cát Bà vẫn còn nhiều khó khăn trong việc đi lại, giá điện và nước sạch. Vấn đề này không những chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Cát Bà mà còn 13
  17. gây ra những trở ngại cho việc đầu tư, phát triển các hoạt động du lịch.  Nhận thức của ngƣời dân Người làm dịch vụ du lịch: Việc kinh doanh du lịch ở đây còn tùy tiện, công tác đào tạo nghiệp vụ cho những người làm du lịch trên đảo gặp nhiều khó khăn, phần lớn lao động ở đây làm việc theo mùa vụ. Người dân địa phương sống tại vùng đệm VQG: Đời sống của người dân tại vùng đệm xunh quanh VQG còn nghèo. Người dân vẫn có những tập tính sống dựa vào rừng, khai thác, kiếm của, bẫy thú, chim trong vùng lõi VQG. Đặc biệt trong những năm trở lại đây tình trạng bẫy thú, chim rừng phục vụ cho việc thưởng thức đặc sản của khách du lịch diễn ra khánhiều. Nhận thức của khách du lịch còn chưa cao. Qua khảo sát thực tế tình trạng vứt rác (Chai, lọ nước uống, vỏ bánh kẹo, thuốc lá, túi nilon,...) của khách du lịch khi đến tham quan VQG diễn ra khánhiều. 3.2.3.3. Hiện trạng MTDL tại VQG Cát Bà a. Hiện trạng môi trƣờng không khí Để đánh giá hiện trạng chất lượng không khí khu du lịch Cát Bà, đã có những dự án tiến hành khảo sát, lấy mẫu, phân tích thông qua một số chỉ tiêu đặc trưng như CO, SO2, NOx…Trên cơ sở đó thu thập số liệu qua 2 năm gần đây 2014 –2015.[3]. Qua kết quả quan trắc chất lượng không khí khu vực thị trấn Cát Bà, có thể nhận thấy các chỉ tiêu đều thấp hơn QCVN cho phép. Vì vậy, khu vực này chưa bị nhiễm không khí. Tuy nhiên vào mùa du lịch cao điểm (Từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm) thông số tiếng ồn tại các điểm du lịch tại VQG luôn ~ những cho phép theo QCVN. b. Hiện trạng môi trƣờng đất Hiện trạng môi trường đất được thể hiện sơ bộ qua một số chỉ tiêu kim loại nặng trong đất.[20]. Nhìn chung, mức kim loại độc trong mẫu đất thấp hơn mức được quy định. Trên thực tế khu du lịch Cát Bà không có hoạt động công nghiệp phát sinh kim loại thải vào môi trường. c. Hiện trạng môi trƣờng nƣớc Hiện trạng môi trường nước khu du lịch Cát Bà sẽ được thể hiện qua 3 nguồn: nước mặt, nước ngầm, nước biển ven bờ. Các thông số trong môi trường nước mặt, nước ngầm và nước biển ven bờ trong ngưỡng cho phép theo quy chuẩn Việt Nam. d. Hiện trạng quản lý chất thái rắn 14
  18. Cát Bà hiện có khoảng 120 khách sạn, nhà nghỉ, có thể đón tiếp được tối đa cùng lúc là 5.500 khách. Dân số huyện Cát Hải ~ 30451 người, nhưng thường xuyên có khoảng 40000 người người tập trung ở đây. Điều này đã làm cho môi trường Cát Bà hiện đang phải đối mặt với hai nguồn rác, đó là rác thải sinh hoạt và rác từ hoạt động nuôi trồng – đánh bắt thủy sản. Với số người tập trung lên tới 40.000 người thì số lượng rác thải phát sinh khoảng 80.000kg/ngày đêm. (Nguồn: Công ty môi trường đô thị Cát Hải). Hiện nay thị trấn Cát Bà có khu vực xử lý rác thải do Công ty công trình công cộng và dịch vụ đô thị Cát Hải, quản lý vận chuyển xử lý rác thải của thị trấn Cát Bà với khả năng xử lý 50 tấn/ngày nên hoàn toàn có thể xử lý được lượng rác thải phát sinh hàng ngày. Như vậy, với chất thải rắn vấn đề còn tồn tại ở đây không phải là năng lực xử lý mà là ý thức thu gom rác của du khách, người dân. Trên khắp khu du lịch đều bố trí các thùng đựng rác công cộng nhưng tại khu vực bãi tắm, bến tàu vẫn còn rác thải vứt bừa bãi, gây mất mỹ quan, ảnh hưởng đến vệ sinh khu vực cũng như sức khỏe cộng đồng. e. Hiện trạng các HST VQG Cát Bà rộng 15.200 ha, bao gồm 9.800 ha rừng núi và 5.400 ha mặt nước biển, chiếm trên 50% diện tích toàn đảo Cát Bà (28.500 ha). Trong đó vùng bảo vệ nghiêm ngặt với 800 ha là những khu rừng nguyên sinh, 14.000 ha còn lại là vùng phục hồi sinh thái.[33]. Nhìn chung các HST trong MTDL VQG Cát Bà đang được khai thác để phục vụ các hoạt động du lịch, nghiên cứu. Vùng đệm đang được khai thác một cách mạnh mẽ để phục vụ hoạt động du lịch. Tuy nhiên, vùng lõi VQG chưa chịu ảnh hưởng quá nhiều, mới có một vài lán trại bán nước, đồ lưu niệm tại chân VQG, hàng ngày tiếp đón hàng nghìn lượt khách tới tham quan, nghiên cứu tại đây. 3.2.4. Tác động (I – Impact) của các hoạt động QL MTDL đối với ĐDSH và bảo tồn tài nguyên tại VQG Cát Bà 3.2.4.1. Tác động tích cực Ban quản lý VQG Cát Bà: Với lực lượng quản lý nhân viên quản lý VQG đã góp một phần lớn vào việc bảo tồn ĐDSH và môi trường tự nhiên của vườn. Theo báo cáo của hạt kiểm lâm VQG Cát Bà: Từ năm 2013 đến nay, Hạt Kiểm lâm đã tổ chức tuần tra, kiểm soát, phục bắt, nắm bắt thông tin được hơn ba nghìn lượt, thường xuyên tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao rừng, bảo vệ và phát triển rừng. Bên cạnh đó, lực lượng kiểm lâm cũng kiểm tra thực hiện tốt kế hoạch phòng cháy, chữa cháy rừng. Ở các khu vực trọng điểm trong mùa hanh khô có nguy cơ cháy rừng cao đều được bố 15
  19. trí lực lượng ứng trực. Nhờ vậy, từ năm 2013 đến nay không để xảy ra vụ cháy rừng nào. Công tác kiểm tra, tuần tra các tuyến, điểm du lịch tại VQG được cán bộ VQG kiểm tra thường xuyên. Ngoài ra, UBND huyện Cát Hải cũng hợp tác với một số tổ chức phi chính phủ như Oxfam, CR, MCD (Trung tâm sinh vật biển và phát triển cộng đồng) tổ chức các buổi tập huấn nhằm nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ địa phương vùng đệm VQG. Ban quản lý VQG Cát Bà đã áp dụng rất khéo léo các mô hình quản lý áp dụng kiến thức bản địa cộng đồng trong công tác quản lý và bảo tồn VQG cảnh quan thiên nhiên và ĐDSH tại VQG Cát Bà. Các mặt hạn chế Thực tế, công tác quản lý MTDL tại VQG Cát Bà trong những năm qua còn gặp rất nhiều khó khăn, thách thức:  Đời sống của cộng đồng dân cư tại các khu vùng đệm của VQG và trên đảo còn gặp nhiều khó khăn. Tình trạng bẫy thú, chim của người dân để phục vụ khách du lịch trong những năm trở lại đây vẫn xảy ra và chưa có giải pháp quản lý triệt để.  Việc quản lý các khách sạn, nhà nghỉ, các dịch vụ tham quan, du lịch tại vùng đệm VQG chưa được UBND huyện Cát Hải chú trọng: tình trạng sả chất thải từ các khách sạn ra môi trường chưa được kiểm soát, giám sát chặt chẽ. [20].  Ngoài ra, còn có việc tác động tiêu cực từ hoạt động du lịch như phát triển cơ sở hạ tầng như làm đường, xây dựng bến tàu làm phá vỡ cảnh quan, chiếm dụng các HST tự nhiên. Việc quản lý vấn đề này chưa được UBND huyện Cát Hải quan tâm đúng mức. [17].  Các hoạt động vận chuyển, tham quan của khách du lịch gây tiếng ồn, bụi ảnh hưởng đến đời sống của động, thực vật nơi đây. Bên cạnh những thách thức kể trên, công tác QL MTDL của Vườn còn có nhiều khó khăn như phương tiện, nhiên liệu, trang thiết bị, kinh phí phục vụ công tác quản lý còn thiếu thốn rất nhiều. 3.2.5. Đề xuất giải pháp (R – Response) QL MTDL tại VQG CátBà 3.2.5.1. Phân tích điểm mạnh – Điểm yếu – Cơ hội – Thách thức của MTDL tại VQG CátBà MTDL VQG Cát Bà có rất nhiều lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất và tiềm năng có thể khai thác phục vụ cho phát triển du lịch nâng cao đời sống của người dân và 16
  20. chi phí bảo tồn ĐDSH vườn. Tuy nhiên, xem xét trong nội tại hệ MTDL của vườn có rất nhiều điểm yếu. Trong quá trình khai thác, phát triển cũng gặp rất nhiều thách thức. Nếu nắm rõ những điều này sẽ góp phần tích cực trong việc xây dựng các chính sách quản lý MTDL và định hướng phát triển vườn. S (Điểmmạnh): W (Điểmyếu): - Các kiểu HST đa dạng, độc đáo và đặc - MTDL trên đảo, tách rời với phần đất sắc liền khó khăn trong việc thông tin liên - Tài nguyên thiên nhiên giàu có: lạc, vận chuyển. ĐDSH cao. Có nhiều loài quý hiếm, - Sức tải sinh thái, sức tải xã hội hạn đặc hữu chỉ có tại một số ít nơi trên chế. thế giới. - Ban quản lý MTDL tại VQG trình độ - Quần đảo Cát Bà được UNESCO còn thấp, thiếu thốn cơ sở vật chất, công nhận là khu dự trữ sinh quyển trang thiết bị. thế giới. - Nhận thức của người dân trong MTDL - Cơ sở vật chất (Khách sạn, nhà nghỉ, VQG Cát Bà chưa cao. đường sá) ngày càng được cải thiện, - Chính sách quản lý lỏng lẻo, chưa chặt nâng cấp. chẽ. - Các HST, động thực vật rất đang dạng tuy nhiên rất nhạy cảm dưới sự biến đổi của môi trường. T (Tháchthức): O (Cơ hội): - Áp lực từ các hoạt động du lịch (Khách - MTDL vùng đệm có nhiều hoạt động du lịch: Rác thải, nguồn thức ăn, ..., và loại hình có thể khai thác để phát xây dựng cơ sở, hạ tầng phục vụ du triển đời sống người dân và tăng kinh lịch) lên các HST hiện phí phục vụ bảo tồn ĐDSH. (Ví dụ: có trong MTDL VQG CátBà. Du lịch sinh thái cộng - Xây dựng chính sách quản lý. Nếu đồng,Homestay) quản lý không tốt sẽ dẫn tới suy thoái - Có thể đầu tư phát triển mạnh về MTDL. Đây là một bài toán khó trong mảnh nghiên cứu, học tập cho sinh việc cân bằng giữa phát triển kinh tế viên các trường đại học, viện nghiên và bảo tồnĐDSH. cứu phục vụ phát triển, bảo tồn - Nâng cao nhận thức của người dân địa ĐDSHvườn. phương và khách dulịch. 3.2.5.2. Các mô hìnhquản lý áp dụng tri thức bản địa cộng đồng đang đƣợc áp 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2