intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và sinh kế cộng đồng: trường hợp nghiên cứu tại xã Chiềng Cọ, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

18
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu hiện trạng thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Sơn La. Tìm hiểu tác động của PFES tới 5 nguồn lực sinh kế cộng đồng tại xã Chiềng Cọ thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. Trên cơ sở tìm hiểu tác động của chính sách PFES đến sinh kế của cộng đồng địa phương, đề xuất một số giải pháp cải thiện việc thực thi PFES hiệu quả hơn nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý và tổ chức thực hiện chính sách.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và sinh kế cộng đồng: trường hợp nghiên cứu tại xã Chiềng Cọ, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG LÊ TRỌNG TOÁN CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG VÀ SINH KẾ CỘNG ĐỒNG: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI XÃ CHIỀNG CỌ, THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN LA CHUYÊN NGÀNH: MÔI TRƯỜNG TRONG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG (CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THÍ ĐIỂM) TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI - NĂM 2014
  2. Công trình được hoàn thành tại: Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường – Đại học Quốc gia Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: TS.Nghiêm Thị Phương Tuyến Phản biện 1: TS. Võ Thanh Sơn Phản biện 2: PGS.TS. Lê Thu Hoa Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ Họp tại: Phòng họp 19 Lê Thánh Tông, Hoàn Kiếm, Hà Nội Vào hồi: 9 giờ 30 ngày 01 tháng 02 năm 2015 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Thư viện Trung tâm NC TN&MT - Thư viện Trung tâm Thông tin Thư viện, ĐHQGHN
  3. 1. Tính cấp thiết của đề tài Các hệ sinh thái rừng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với con người trong việc duy trì môi trường sống, đóng góp vào sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Rừng không chỉ cung cấp nguyên liệu như gỗ, củi, lâm sản ngoài gỗ mà còn có các lợi ích trong việc duy trì và bảo vệ môi trường, đó là điều hoà khí hậu, hạn chế xói mòn và bồi lắng, bảo vệ bờ biển, điều tiết nguồn nước và hạn chế lũ lụt. Thế những hệ sinh thái đang ngày càng suy thoái nghiêm trọng, do ý thức của cộng đồng chưa được nâng cao, họ vẫn luôn coi tài sản rừng là nguồn thu nhập sinh sống của họ. Họ coi rừng là của chung. Nên họ đã khai thác không hợp lý, làm cho tài nguyên rừng ngày càng cạn kệt và suy giảm nghiêm trọng, các chính sách quản lý rừng chưa tốt nếu không nói đến sai lầm trong việc coi tài nguyên rừng như những sản phẩm sinh lợi cho nền kinh tế, do vậy nhiều chương trình, chính sách ra đời nhằm cải thiện môi trường rừng như chương trình 661,327, giao đất giao rừng và nay là chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (PFES). PFES là một trong những chính sách đáp ứng được cơ chế kinh tế nhằm bù đắp cho bên bảo vệ và duy trì dịch vụ hệ sinh thái. Từ khi có chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, ý thức của người dân đã được nâng cao trong việc bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, nhưng chưa có nghiên cứu nào đánh giá một cách cụ thể về những tác động của chính sách mang lại cho sinh kế của cộng đồng như thế nào? vì vậy, nghiên cứu “Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và sinh kế cộng đồng: trường hợp nghiên cứu tại xã Chiềng Cọ, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La” sẽ được thực hiện tại tỉnh Sơn La nhằm mục đích tìm hiểu những vấn đề sau: 2. Mục tiêu của nghiên cứu Nghiên cứu nhằm tìm hiểu hiện trạng thực hiện PFES và các tác động của PFES đến sinh kế cộng đồng. Mục tiêu cụ thể 1 Tìm hiểu hiện trạng thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Sơn La; 2 Tìm hiểu tác động của PFES tới 5 nguồn lực sinh kế cộng đồng tại xã Chiềng Cọ thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La; 3 Trên cơ sở tìm hiểu tác động của chính sách PFES đến sinh kế của cộng đồng địa phương, đề xuất một số giải pháp cải thiện việc thực thi PFES hiệu quả hơn nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý và tổ chức thực hiện chính sách 1
  4. 3. Câu hỏi nghiên cứu Nghiên cứu tập trung trả lời các câu hỏi sau: - Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Sơn La được thực hiện như thế nào? o PFES khác các chính sách quản lý rừng đã thực hiện ở Sơn La như thế nào? o Hệ thống quản lý PFES có cơ cấu và chức năng như thế nào  Quỹ Bảo vệ rừng  Ban ban quản lý và bảo vệ rừng các cấp o Phương thức thu và chi PFES tại Sơn La - Việc chi trả dịch vụ môi trường đã tác động như thế nào đến 5 nguồn lực sinh kế cộng đồng xã Chiềng Cọ? o PFES có tác động đến nguồn nhân lực không? thông qua các hoạt động nào? o PFES có giúp các hộ nghèo trong cộng đồng cải thiện hoạt động kinh tế? o PFES có giúp cộng đồng tăng thêm nguồn thu nhập không? o PFES có hỗ trợ tăng cường hoạt động bảo vệ rừng trong cộng đồng? o PFES có giúp cải thiện cơ sở vật chất của cộng đồng? - Những tác động tới năm nguồn lực sinh kế có ý nghĩa đóng góp cho việc hoàn thiện chính sách PFES như thế nào? 4. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu tập trung tìm hiểu tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tới năm nguồn lực sinh kế cộng đồng. 5. Phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ của nghiên cứu này tìm hiểu những thay đổi do tác động của chính sách PFES đến năm nguồn lực tại địa phương trong khoảng thời gian từ 2008 (năm thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh Sơn La) cho đến nay. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo luận văn gồm ba chương chính: Chương 1: Cơ sở lý luận về chi trả dịch vụ môi trường và sinh kế cộng đồng Chương 2: Địa điểm, thời gian, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu và đề xuất giải pháp 2
  5. CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG VÀ SINH KẾ CỘNG ĐỒNG 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Dịch vụ môi trường và chi trả dịch vụ môi trường Dịch vụ môi trường Dịch vụ môi trường hay dịch vụ hệ sinh thái là những lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp mà con người hưởng thụ từ các chức năng của hệ sinh thái. Dịch vụ môi trường đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, cải thiện sinh kế và sức khỏe cho cộng động trên thế giới. Chi trả dịch vụ môi trường Khái niệm đưa ra năm 2005: Chi trả dịch vụ môi trường là một giao dịch trên cơ sở tự nguyện mà ở đó dịch vụ môi trường được xác định cụ thể (hoặc hoạt động sử dụng đất để đảm bảo có được dịch vụ này) đang được người mua (tối thiểu một người mua) mua của người bán (tối thiểu một người bán) khi và chỉ khi người cung cấp dịch vụ môi trường đảm bảo được việc cung cấp dịch vụ môi trường này. Ở Việt Nam chi trả dịch vụ môi trường (PES) được đưa ra trong quyết định 380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ với quy định chi tiết hơn về khái niệm chi trả dịch vụ môi trường được áp dụng cho hoạt động trồng rừng. Theo đó, chi trả dịch vụ môi trường là quan hệ kinh tế giữa người sử dụng các dịch vụ môi trường trả tiền cho người cung ứng dịch vụ môi trường. Trong nghiên cứu này tác giả sẽ sử dụng khái niệm chi trả dịch vụ môi trường được quy định trong quyết định này. 1.1.2. Dịch vụ môi trường rừng và chi trả dịch vụ môi trường rừng Dịch vụ môi trường rừng Dịch vụ môi trường rừng (Forest Environmental Services - FES) là những dịch vụ và chức năng được cung cấp bởi hệ sinh thái rừng có những giá trị nhất định về kinh tế. Theo (Điều 4 chương I, Quyết định 380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 10 tháng 4 năm 2008), Dịch vụ môi trường rừng là việc cung ứng và sử dụng bền vững các giá trị sử dụng của môi trường rừng như điều tiết nguồn nước, bảo vệ đất, chống bồi lắng lòng hồ, ngăn chặn lũ lụt, lũ quét, cảnh quan, đa dạng sinh học, cung cấp bãi đẻ… 3
  6. Theo quy định tại khoản 2, Điều 3; khoản 2, Điều 4 - Nghị định số 99/2010/NĐ- CP thì dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) là công việc cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường rừng để đáp ứng các nhu cầu của xã hội và đời sống của nhân dân. Chi trả dịch vụ môi trường rừng Chi trả dịch vụ môi trường rừng (PFES) “là một giao dịch tự nguyện đối với một loại dịch vụ môi trường cụ thể... giữa ít nhất một bên sử dụng dịch vụ môi trường và một bên cung ứng dịch vụ môi trường khi và chỉ khi bên cung ứng dịch vụ môi trường có khả năng cung cấp dịch vụ (trong những điều kiện cụ thể). Theo nghị định 99/2010/NĐ-CP, PFES là quan hệ cung ứng và chi trả giữa bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Điều 6 của Nghị định. 1.1.3. Cộng đồng và lâm nghiệp cộng đồng Cộng đồng Theo Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, Cộng đồng dân cư thôn có cùng phong tục, tập quán, có truyền thống gắn bó cộng đồng với rừng về sản xuất, đời sống, văn hoá, tín ngưỡng; có khả năng quản lý rừng; có nhu cầu và đơn xin giao rừng Ngoài ra cũng có một số tác giả khác có nêu ra một số định nghĩa ngoài đinh nghĩa trên nhưng trong nghiên cứu này tìm hiểu các vấn đề liên quan đến tài nguyên rừng, các đối tượng tham gia cũng là các đối tượng có ảnh hưởng tới tài nguyên rừng, do vậy tác giả sử dụng khái niệm “cộng đồng thôn” được định nghĩa trong Luật bảo vệ môi trường rừng năm 2004 của Việt Nam. Lâm nghiệp cộng đồng Tổ chức Nông lương Thế giới (FAO) năm 1978 định nghĩa lâm nghiệp cộng đồng là một phạm vi rộng các hoạt động gắn người dân địa phương với rừng, các sản phẩm và lợi ích từ rừng. Theo Arnold (1992), lâm nghiệp cộng đồng là một thuật ngữ bao trùm hàng loạt các hoạt động gắn kết người dân nông thôn với trồng rừng cũng như quản lý bảo vệ các sản phẩm và lợi ích thu được từ rừng trồng và rừng tự nhiên. Trong các khái niệm về lâm nghiệp cộng đồng đề cập ở trên khái niệm của FAO năm 2000 thường được sử dụng rộng rãi nhất. Do vậy, nghiên cứu sẽ áp dụng khái niệm này trong phân tích đánh giá tích chất liên quan đến lâm nghiệp cộng đồng. 4
  7. 1.1.4. Sinh kế và khung sinh kế bền vững Sinh kế Frank Ellis cho rằng một sinh kế bao gồm những tài sản (tự nhiên, phương tiện vật chất, con người, tài chính và nguồn vốn xã hội), những hoạt động và cơ hội được tiếp cận đến các tài sản và hoạt động đó (đạt được thông qua các thể chế và quan hệ xã hội), mà theo đó các quyết định về sinh kế đều thuộc về mỗi cá nhân hoặc mỗi nông hộ. Trong khuôn khổ của nghiên cứu này tác giả sẽ vận dụng khái niệm sinh kế của DFID để phân tích những thay đổi các nguồn lực sinh kế dưới tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại cộng đồng xã Chiềng Cọ tỉnh Sơn La. Khung sinh kế bền vững Thuật ngữ “sinh kế bền vững” được sử dụng đầu tiên như là một khái niệm phát triển vào những năm đầu 1990. Năm 1992 sinh kế bền vững được định nghĩa như: sinh kế bền vững bao gồm con người, năng lực và kế sinh nhai, gồm có lương thực, thu nhập và tài sản của họ. Ba khía cạnh tài sản là tài nguyên, dự trữ, và tài sản vô hình như dư nợ và cơ hội. Theo định nghĩa này, sinh kế bền vững khi nó bao gồm hoặc mở rộng tài sản địa phương và toàn cầu mà sinh kế phụ thuộc vào, và lợi ích ròng tác động đến sinh kế khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó có thể chống chịu hoặc hồi sinh từ những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ tương lai. 1.2. Nền tảng cơ bản của cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng Nguyên tắc của chi trả dịch vụ môi trường là tạo ra động lực tài chính hiệu quả thúc đẩy cá nhân và cộng đồng cung cấp các dịch vụ môi trường; chi trả các chi phí cho việc cung cấp các dịch vụ của họ. Việc chi trả này có thể dưới hình thức là tiền hoặc hiện vật. Các hình thức chi trả dịch vụ môi trường là chi trả trực tiếp và chi trả gián tiếp, chi trả trực tiếp là chi trả tận tay người cung cấp dịch vụ, chi trả gián tiếp là chi trả thông qua ủy thác trung gian. Nguyên tắc người được hưởng lợi phải trả, trước đây quan điểm người gây ô nhiễm phải trả nhưng theo quan điểm của chính sách chi trả dịch vụ môi trường thì người được hưởng lợi sẽ phải trả tiền cho việc thụ hưởng lợi đó. Sự sẵn lòng chi trả là thước đo sự thỏa mãn nhưng lợi ích được hưởng. Mức chi trả sẽ được xác định dựa trên cơ sở: Thu nhập của chủ rừng < Mức chi trả dịch vụ môi trường rừng < Mức lợi ích nhà máy thuỷ điện nhận được từ dịch vụ môi trường rừng. 5
  8. 1.3. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu Các mô hình sử dụng PES trên thế giới, mô hình sử dụng PES vào bảo tồn đa dạng sinh học, hình thành thể chế và cơ chế cho việc hỗ trợ cải thiện sinh kế và an ninh tài nguyên cho cộng đồng nghèo vùng cao ở Châu Á, cơ chế để bảo vệ lưu vực của một số các khách sạn tham gia, các mô hình phát triển thị trường các bon... Các nghiên cứu trên thế giới về PES cũng đã bước đầu nghiên cứu những tác động về cơ chế để giảm nghèo, luôn mang lại kết quả về giảm nghèo của PES. quyền sở hữu đất không đảm bảo, hoặc khoảng đất rừng của họ quá nhỏ, hoặc thiếu tiếp cận tín dụng để đầu tư vào các hoạt động như trồng rừng.v.v... nhưng chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu cụ thể về tác động của PES đến các nguồn lực sinh kế của cộng đồng tại địa phương thực hiện dự án. Các nghiên cứu về PES ở Việt Nam, như thực hiện Quyết định 380/TTg ngày 10/4/2008 về thí điểm thực hiện PFES tại hai tỉnh Sơn La và Lam Đồng,. Chương trình môi trường trọng điểm và Sáng kiến hành lang bảo tồn đa dạng sinh học, do Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) tài trợ từ năm 2006-2010. Các nghiên cứu đến PES tại Viện Nam nhằm tìm hiểu vai trò, tiến trình tác động của chính phủ và hành chính trong việc thiết kế và thực hiện chính sách PES, còn gặp khó khăn do sự chồng chéo về cơ cấu và chức năng. Trọng tâm của PFES không thể là các vấn đề “vì người nghèo”, vì điều này có thể hạn chế hiệu quả của chương trình PFES. “trọng tâm hàng đầu” vẫn là vấn đề môi trường chứ không phải vấn đề đói nghèo, các khoản chi trả của PFES chưa thực sự giúp người nghèo để cải thiện sinh kế của người nghèo. Nhà nước vẫn đóng vai trò điều tiết chủ yếu trong việc quản lý và thực hiện PFES. Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Sơn La đã có những hiệu quả đáng kể. Không chỉ mang lại hiệu quả về kinh tế cho người cung cấp và người chi trả các dịch vụ môi trường, mà PES còn mang lại hiệu quả trong bảo vệ môi trường và hiệu quả trong giảm bớt các gánh nặng xã hội. Như tác động của chính sách lên môi trường, kinh tế, xã hội tại địa phương. Các nghiên cứu kể trên chỉ ra rằng tại Sơn La đã thực hiện chính sách PFES và đã thu được một số thành công nhất định. Các nghiên cứu đã đưa ra một số nhận định ban đầu về tác động tích cực và tiêu cực của chính sách PFES đến đời sống kinh tế, môi trường xã hội ở địa phương. Nhưng chưa có nghiên cứu nào chi tiết hóa về sự tác động của chính sách PFES đến nguồn lực sinh kế cụ thể tại cộng đồng địa phương ở tỉnh Sơn La. 6
  9. Qua tổng quan cho thấy có rất nhiều vấn đề liên quan đến chính sách chi trả dịch vụ môi trường nói chung và chi trả dịch vụ môi trường rừng. Tuy nhiên phần lớn các nghiên cứu chỉ tập trung vào sự tham gia của chính sách vào công cuộc quản lý và phát triển rừng. Các mô hình thực hiện liên quan đến PES hay PFES chỉ được nhắc đến một cách chung chung, tác động của chính sách PES và PFES lên sinh kế của cộng đồng chưa được tìm hiểu kỹ. Điều này cho thấy sự cần thiết phải tiến hành nghiên cứu tác động của chính sách PES và PFES đến đời sống kinh tế, môi trường, xã hội, cụ thể là tác động của PES và PFES đến sinh kế của cộng đồng địa phương để từ đó rút ra được kinh nghiệm và đề xuất giải pháp khắc phục nhằm giúp PES và PFES góp phần sự phát triển bền vững của cộng đồng địa phương. 7
  10. CHƯƠNG II ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Địa điểm nghiên cứu 2.1.1. Vị trí địa lý Xã Chiềng Cọ là xã vùng II của Thành phố Sơn La, có toạ độ địa lý: 21o19’30’’ vĩ độ Bắc và 103o51’26’’kinh độ Đông. Phía Bắc giáp xã Chiềng Đen; phía Ðông giáp phường Chiềng Cơi; phía Nam giáp Bản Lâm và Mường Chanh (huyện Mai Sơn) và phía Tây giáp Muôi Nọi (Thuận Châu); cách trung tâm Thành phố 10km về phía Tây. Xã Chiềng Cọ gồm 8 bản: bản Hôm, bản Chiềng Yên, bản Dầu, bản Ngoại, bản Hùn, bản Muông, bản Ót Nọi và bản Ót Luông. Hình.1.1. Vị trí địa điểm nghiên cứu 2.1.2. Kinh tế xã hội - Dân số Tổng dân số toàn xã là 1.002 hộ 4.802 khẩu, trong đó 2387 (Nam); 2.415 (Nữ) và 4 dân tộc anh em cùng chung sống Thái, Mường, Kinh, Tày. Tỷ lệ tăng dân số 2,1% so với năm 2010 tỷ lệ đói nghèo - Sử dụng đất Ở Chiềng Cọ có thể nói là một xã tương đối nhiều rừng và phong phú về thảm thực vật, đất rừng chiếm 38% trong đó diện tích có rừng chiếm 20 %; đất không có rừng chiếm 17,9%, tuy nhiên, ở Chiềng Cọ diện tích đất nông nghiệp vẫn đang là chủ đạo chiếm 62% so với 8
  11. diện tích đất tự nhiên trong đó 60% là đất nông lâm thủy sản, 1.6 % đất phi nông nghiệp, 0,2% đất chưa sử dụng. - Cơ sở hạ tầng Hệ thống giao thông: có Quốc lộ 6 chạy qua, ngoài ra việc đi lại trên địa bàn xã rất khó khăn đặc biệt là đoạn đường từ Trụ sở UBND xã đến bản Dầu. Đến năm 2013 đường trong thôn bản Dầu đã được bê tông hóa nhưng đoạn đường đi từ bản hôm vào bản Dầu đang còn rất xấu, đặc biệt là trời mưa. Tỷ lệ ngói hóa: 900/1002 hộ = 89%. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sinh hoạt theo hệ thống tự chảy và trạm bơm là 928/1002 = 92.6%. Tỷ lệ hộ được sử dụng điện lưới quốc gia 897/1002 = 89,5%. - Tăng trưởng kinh tế Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) năm 2010 ước đạt 78,2 tỷ đồng, tăng gấp 3,9 lần so với năm 2005, tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm (2006-2010) ước đạt 15,1%/năm (kế hoạch đề ra là 14,7-15%); GDP bình quân đầu người năm 2010 ước đạt 12,69 triệu đồng/người/năm, tương đương, 66USD/người/năm, vượt kế hoạch đề ra (0,5-0,6 USD). - Hiện trạng giao đất giao rừng Công tác giao đất, giao rừng tại xã Chiềng Cọ cơ bản đã hoàn thành, được giao và khoán bảo vệ rừng cho cộng đồng và hộ dân theo nghị định 02/CP và Nghị định 163/NĐ-CP năm 2001 và được rà soát lại vào năm 2008 do chi cục Kiểm Lâm thực hiện nhằm chuẩn bị cho thực hiện thí điểm chính sách chi trả dịch vụ Môi trường rừng theo quyết định 380/QĐ-TTg của thủ tưởng chính phủ. Kết quả giao đất giao rừng được chi cục kiểm lâm công bố vào năm 2008 là, toàn tỉnh đã giao được 262 hộ gia đình nhóm hộ, cồng đồng, tổ chức cho thuê rừng, với tổng số 2.351,2 ha trong đó diện tích có rừng là 1.241,7 ha và 1.109,5 ha đất không có rừng. 2.1.3. Đặc điểm chung của bản Dầu và bản Ót Nọi Bản Dầu và bản Ót Nọi là hai trong 8 bản của xã Chiềng Cọ. Bản Dầu nằm cách trung tâm xã khoảng 7 km và là nơi sinh sống của 87 hộ gia đình với 444 khẩu chiếm 8,7 %, (trung bình một gia đình có 6 khẩu). Bản Ót Nọi cách trung tâm xã 5 km có 110 hộ với 517 khẩu chiếm 11% dân số toàn xã. Dân cư của bản Dầu 100% là người Thái, không có người thuộc dân tộc khác. Trong khi đó bản Ót Nọi có 3 dân tộc Thái, Kinh, Mường cùng sinh sống. Các hộ gia đình tại cả hai bản đều tham gia vào sản xuất nông nghiệp và khai thác sản phẩm rừng là chủ yếu. Theo báo cáo thống kê xã Chiềng Cọ và phỏng vấn thực địa 2014, tỷ lệ hộ tham gia sản xuất nông nghiệp tại bản Dầu là 97% tại bản Ót Nọi là 99%. Chăn nuôi chủ 9
  12. yếu lợn, gà, vịt, không có các loài đặc hữu khác, các nghề chính trong nông nghiệp là canh tác nương rẫy, trồng lúa và cà phê. - Tỷ lệ giàu nghèo Hai bản Ót Nọi và bản Dầu, tỷ lệ hộ giàu nghèo tại bản Dầu không có sự thay đổi nhiều, ngược lại tại bản Ót Nọi có sự thay đổi đáng kể của thành phần hộ giàu từ 58 hộ giàu năm 2010 xuống còn 26 hộ năm 2013. Sự thay đổi này cũng thể hiện ở thành phần nghèo thì giảm đi và hộ gia đình trung bình thì tăng lên so với năm 2010. Số hộ giàu ở bản Ót Nọi chiếm 26,24% trong khi đó ở bản Dầu chiếm 15,18%, số hộ khá, hộ nghèo tương đối đồng đều. - Cơ cấu sử dụng đất Trong hai bản. Bản Dầu có tổng diện tích đất tự nhiên là 298ha trong đó có 170 ha đất nông nghiệp chiếm 57% và đất rừng là 100ha chiếm 33.6% còn lại đất chuyên dùng chiếm 0.71% và đất chưa sử dụng chiếm 1.7%. Bản Ót Nọi có tổng diện tích đất tự nhiên 350,76 ha trong đó đất nông nghiệp 100,7 ha chiếm 28.7 %, đất rừng 246,16 ha chiếm 70.1% còn lại 0.77% đất chuyên dùng, 0.34% đất chưa sử dụng. Ta thấy giữa hai bản có sự khác nhau về cơ cấu sử dụng đất rất lớn. 2.2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 03 năm 2014 đến tháng 11 năm 2014 2.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp luận Trong nghiên cứu này tác giả lập luận rằng việc chi trả dịch vụ môi trường rừng sẽ tác động đến việc cải thiện sinh kế của cộng đồng. Đó là sự tác động qua lại giữa bên được hưởng các dịch vụ môi trường và bên cung cấp dịch vụ môi trường. Vì vậy, tác giả sử dụng cách tiếp cận hệ thống và khung sinh kế bền vững để áp dụng cho việc phân tích trong nghiên cứu này. Sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống để phân tích các môi quan hệ liên quan đến chính sách PFES. 10
  13. Hình 2.3. Sơ đồ mỗi quan hệ liên quan đến chính sách PFES Sử dụng khung sinh kế bền vững để phân tích các tác động của chính sách chi trả dich vụ môi trường rừng đến sinh kế cộng đồng. Hình 2.4. Khung sinh kế bề vững của DFID Thành phần cơ bản của khung phân tích sinh kế gồm các nguồn vốn (tài sản), tiến trình thay đổi cấu trúc, ngữ cảnh thay đổi bên ngoài, chiến lược sinh kế và kết quả của chiến lược sinh kế đó. Nguồn vốn hay tài sản sinh kế: Là toàn bộ năng lực vật chất và phi vật chất mà con người có thể sử dụng để duy trì hay phát triển sinh kế của họ. Nguồn vốn hay tài sản sinh kế được chia làm 5 loại vốn chính: vốn nhân lực, vốn tài chính, vốn vật chất, vốn xã hội và vốn tự nhiên (hình.2.4). 2.3.2. Các phương pháp nghiên cứu - Sử dụng phương pháp hồi cứu các thông tin thứ cấp Tác giả đã tham khảo các bài báo, báo cáo khoa học, các luận văn, luận án, chuyên đề trong và ngoài nước liên quan đến chính sách chi trả dịch vụ môi trường, bao gồm những thông 11
  14. tin cơ bản, loại hình, các chính sách liên quan, mối liên hệ giữa PES và nghèo đói, số liệu về kinh tế, xã hội, tình hình áp dụng thí điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng của khu vực nghiên cứu - Nghiên cứu thực địa. Để có các số liệu thực tế chứng minh cho các luận cứ của mình, tác giả đã sử dụng một số công cụ trong phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia PRA như: - Phỏng vấn sâu những thông tin chủ chốt Tác giả đã sử dụng bảng hỏi bán cấu trúc để phỏng vấn một số thông tin viên chủ chốt liên quan đến thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường tại cộng đồng địa phương đang nghiên cứu, bao gồm người dân, cán bộ lãnh đạo địa phương, cán bộ chi cục Kiểm lâm, cán bộ sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Sơn La, và các chuyên gia PES tại bộ Nông nghiệp Phát triển Nông thôn. Để đảm bảo tích xác thực của thông tin, tác giả đã sử dụng bút và sổ tay để ghi chép những thông tin chính, bên cạnh đó dùng máy ghi âm, ghi lại nội dung phỏng cuộc phỏng vấn. Khi phân tích thông tin, những ghi chép này đã bổ sung nhiều nội dung hữu ích và nêu ra những bằng chứng chính xác hơn. Ưu điểm của công cụ này là khai thác được rất nhiều thông tin sâu liên quan đến thực hiện chính sách và những bất cập trong thực hiện. Bên cạnh ưu điểm, tác giả nhận thấy công cụ này cũng bộc lộ một số hạn chế. Thứ nhất các thông tin viên là những cán bộ nằm trong các ban ngành của nhà nước, cấp huyện và cấp tỉnh nên thời gian rất eo hẹp, việc hẹn gặp và phỏng vấn gặp nhiều khó khăn. Nếu gặp được thì thời gian phỏng vấn cũng bị hạn chế. Thứ hai, các thông tin viên phần lớn là cán bộ quản lý ngành hoặc ít nhiều tham gia vào thực hiện chính sách nên khi hỏi về những bất cập và hạn chế thì thường nhận được câu trả lời mơ hồ, không rõ ràng. Tuy nhiên, những cán bộ này là những người có năng lực, có nhận thức cao vì vậy họ nêu ra được những nhận định mang tầm tổng quan rất hữu ích, phản ảnh nhiều chiều, giúp cho tác giả hiểu biết sâu rộng hơn về mối quan hệ phức tạp giữa chính sách và sinh kế. Ngoài ra tác giả cũng đã cố gắng so sánh, kiểm chứng thông tin thu được từ phỏng vấn với những sự kiện theo thời gian - Thảo luận nhóm thông tin cộng đồng Để đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường đến các nguồn lực sinh kế cộng đồng, tác giả đã tổ chức thảo luận nhóm tại cộng đồng. Do khó xác định được mức độ tác động bằng những chỉ tiêu định lượng cân, đo, đong, đếm nên nghiên cứu này tập trung xem xét và phân tích trên khía cạnh định tính thông qua phân tích mức độ hài lòng của người dân. 12
  15. - Tiêu chí đánh giá mức độ hài lòng bằng thang đo định tính. Thang do định tính được sử dụng để xác định các mức hài lòng. Thang đo được xác định ở 3 mức. Mức 1 được ký hiệu là KHL (không hài lòng) có nghĩa là mức tác động qua lại giữa chính sách đến các tiêu chí này là ít nhất, mức 2 ký hiệu là HL (hài lòng) có nghĩa là hài lòng biểu thị sự tương tác giữa chính sách đến các tiêu chí ở mức độ vừa phải (có tác động nhưng không nhiều), mức 3 là mức cao nhất ký hiệu bằng RHL (rất hài lòng) có nghĩa là mức tương tác giữa chính sách đến các tiêu chí là cao nhất. Các tác động ở đây là tác động tích cực. Ví dụ, nếu ở mức 1 thì có nghĩa là có tác động tốt lên, nhưng rất ít. Sau khi đã xác định được các mức đo cho các tiêu chí, tác động của chính sách đến năm nguồn lực sinh kế được tính bằng cách quy ra điểm số tương đương với tối đa =10 và tối giản =1. Có nghĩa là mức một tương đương KHL=1, mức hai HL = 5 và mức ba RHL = 10. Mức độ tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tác động đến nguồn lực nào. Đó chính là bằng giá trị trung bình cộng số điểm được quy ra của các tiêu chí trong nguồn lực. Có nghĩa là tổng điểm được quy về từ các mức KHL, HL và RHL chia cho số tiêu chí được chọn trong nguồn lực. Ví dụ: trong nguồn lực con người có năm tiêu chí, tiêu chí số 1 có mức độ rất hài lòng là RHL, tiêu chí số 2 có mức độ hài lòng là HL, tiêu chí số 3 có cức độ không hài lòng là KHL, tiêu chí số 4 có mức độ hài lòng là HL và tiêu chí số 5 có mức độ không hài lòng là KHL thì điểm được tính cho nguồn lực con người của một đơn vị nghiên cứu là, (ở đây đơn vị nghiên cứu là bản) sẽ là RHL+HL+KHL+HL+KHL chia cho 5 và được quy ra điểm tương đương là 10+5+1+5+1/5= 4,2 vậy mức độ tác động của chính sách PFES đến nguồn lực con người trong khung sinh kế ở trường hợp này sẽ là mức 4,2/10 vì 10 là số điểm tối đa. Và 1 là số điểm tối giản. Tương tự như cách tính trên ta sẽ tính được các số điểm của các nguồn lực còn lại, để so sách sự tác động của PFES lên năm nguồn lực sinh kế sẽ so sánh 5 mức điểm trung bình cộng của năm nguồn lực. Ta sẽ biết được nguồn lực nào được tác động nhiều nhất và nguồn lực nào được tác động ít nhất. 13
  16. CHƯƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.1. Hiện trạng thực hiện chính sách PFES tại xã Chiềng Cọ 3.1.1. Lịch sử hình thành chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng Lịch sử quá trình phát triển các chính sách quản lý tài nguyên rừng tại Sơn La cho thấy trải qua ba giai đoạn. Giai đoạn đầu 1975-1986. Giai đoạn này tất cả các tài sản vất chất đều do nhà nước quản lý và điều phối. Chính sách quản lý rừng lỏng lẻo, kiểm lâm viên đang mỏng nên giai đoạn này tài nguyên rừng tại Sơn La giảm sút rất mạnh, do chính sách sai lầm coi sản phẩm rừng như là tài sản phục vụ cho sản xuất công nghiệp và quốc phòng. Vì vậy tài nguyên rừng đã suy thoái một cách nghiêm trọng. Giai đoạn 2: 1986-1995. Nhà nước đã đề ra rất nhiều chính sách nhằm hạn chế sự suy giảm tài nguyên rừng đồng thời tăng độ che phủ và bảo tồn đa dạng sinh học, như chính sách 327, 661, giao đất giao rừng để bảo vệ, tuy nhiên các chính sách này cũng không mấy thành công, vì quyền lợi của chủ rừng chưa được coi trọng. Giao đoạn 3: 1996- nay tăng cường quản lý và bảo vệ rừng bằng nhiều chính sách trong đó có chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng ra đời. Chính sách chi trả dịch vụ môi trường là cơ chế kinh tế nhằm bù đắp bằng tài chính cho nhưng chủ rừng, những nhà cung cấp dịch vụ môi trường. Bước đầu chính sách đã thu được những thành công nhất định, như nâng cao sự hiểu biết cho các chủ rừng về vai trò của các dịch vụ hệ sinh thái, các kỹ năng trong bảo vệ và phát triển rừng, tăng sự mạnh dạn trong cộng đồng, đã thúc đẩy các tổ chức xã hội gần với cộng đồng hơn.. Tóm lại: chính sách chi trả dịch vụ môi trường đã nâng lên một tầm mới hơn so với các chính sách quản lý và phát triển rừng trước đây trong việc hướng tới tác động đến sinh kế bền vững cho cộng đồng và người dân. 3.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý chi trả dịch vụ môi trường Cơ cấu tổ chức thực hiện PFES, hơi khác so với tổ chức thực hiện chính sách giao đất giao rừng, tuy nhiên về mặt quản lý cũng được phân thành 5 cấp quản lý giống hệ thống quản lý tài nguyên rừng ở Việt Nam, nhưng khác một điều. Cơ quan thực hiện do quỹ bảo vệ và phát triển rừng. Một tổ chức riêng biệt mới được thành lập vừa quản lý nguồn tiền do bên sử dụng dịch vụ chi trả, vừa đảm nhiệm chức năng thực hiện chi trả tiền cho bên cung cấp dịch vụ mà không chịu sự tác động của các cơ quan khác. Ngoài có sự tham gia của ngành kiểm lâm trong việc rà soát chất lượng và diện tích tài nguyên rừng được chi trả. 14
  17. Chính sách chi trả dịch vụ môi trường thực hiện theo cơ chế quản lý ngành dọc từ trung ương tới địa phương, không liên quan nhiều đến các ban ngành khác, vì vậy việc thực hiện có thể nhanh hơn, và dễ dàng quản lý hơn. Nhưng cũng có những mặt hạn chế, chưa liên kết được với ban ngành khác trong việc áp dụng hệ số k cho chi trả dịch vụ hệ sinh thái còn chưa đúng mục đích, gây nên tác động ngược với mong muốn của chính sách. 3.1.3. Phương thức và kết quả thu, chi - Phương thức và kết quả thu Quỹ ủy thác được thu tiền từ các bên sử dụng dịch vụ từ các nhà máy thủy điện nhỏ. Ở Sơn La chủ yếu là thu từ nhà máy thủy điện Hòa Bình, Suối Sập và một ít từ các công ty cung cấp nước sạch. Do nhà nước quy định giá theo thông tư 80 của bộ NN&PTNT: 20đ/Kwh điện và 40đ/m3 nước. Tổng doanh thu của quỹ BV&PTR thu được từ các bên sử dụng dịch vụ môi trường ngày càng tăng, chủ yếu là thu từ các nhà máy thủy điện năm 2010 quỹ thu được từ nhà máy thủy điện Hòa Bình và nhà máy thủy điện Suối Sập là 62 tỉ đồng chiếm 99.93% nguồn thu, còn 0.07% nguồn thu từ các chi nhánh và công ty cung cấp nước. Đến năm 2013 Quỹ đã thu được tổng cộng là 273,07 tỷ đồng. - Phương thức chi trả Chi và theo các phương thức trực tiếp và gián tiếp và áp dụng theo hệ số K. Tại Sơn la hiện này đang áp dụng chi trả cho hai hệ số K =1 đối với rừng tự nhiên và hệ số K=0,9 cho rừng trồng Diện tích rừng do Tổng số tiền chi trả cho Định mức chi trả bình người được chi trả Hệ số người được chi trả dịch = quân cho 1 ha rừng x x dịch vụ MTR quản K vụ MTR trong năm (đ) (đ/ha) lý, sử dụng (ha) 3.1.4. Kết quả thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng Tại Sơn La từ năm 2009 đến năm 2013 quỹ bảo vệ và phát triển rừng thực hiện theo Quyết định số 710/QĐ-UBND ngày 26 tháng 3 năm 2010 phê duyệt kế hoạch thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng năm 2009 cho các chủ rừng trên địa bàn tỉnh Sơn La đã thu được tổng số tiền là 273,073 tỷ đồng, năm 2009-2010 thu được từ các cơ sở chỉ trả 62 tỷ đồng, từ năm 2011-2013 quỹ đã thu được 211,073 tỷ đồng. 15
  18. Bảng 3.1. Kết quả thu chi của chính sách chi trả dịch vụ môi trường tại xã Chiềng Cọ Năm Hạng mục Toàn xã Bản Dầu Bản Ót Nọi Diện tích rừng chi 2.227,23 225,61 246,16 2009- trả DVMT (ha) 2010 Số tiền được chi trả 306.551.610 31.309.335 27.815.628 (đồng) (0.54%) (10.2%) (9%) Diện tích rừng chi 2.227,23 225,61 246,16 2011- trả DVMT (ha) 2013 Số tiền được chi trả 480.890.000 48.892.000 34.189.148 (đồng) (0.23%) (10.1%) (7.1%) Theo báo cáo của quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Sơn La năm 2013 sau khi đã trích kinh phí quản lý và dự phòng tổng nguồn kinh phí còn lại để chi trả cho các chủ rừng là 93,416 tỷ đồng, đã chi trả cho 416.272,1 ha rừng cho 37.486 chủ rừng thuộc lưu vực sông Đà đạt 97,1% kế hoạch năm. Mức chi năm 2009 quỹ đã chi trả cho xã Chiềng Cọ với diện tích 2.227,23 ha rừng trên tổng diện tích rừng của xã là 2.351.2 ha. Số tiền chi trả là 306.551.610 đồng năm 2010. Trong đó đã chi trả cho 8 cộng đồng, 14 nhóm hộ và 193 hộ gia đình cá nhân. Cùng từng ấy diện tích, cộng đồng, nhóm hộ và hộ gia đình nhưng năm 2012-2013 quỹ đã chi trả cho xã 480.890.610 đồng. Từ năm 2009 cho đến nay xã Chiềng Cọ đã chi trả cho các chủ rừng với tổng số tiền hơn 787,44 triệu đồng với diện tích rừng là 2.227,23ha 3.2. Tác động của PFES lên các nguồn lực sinh kế cộng đồng 3.2.1. Tác động đến nguồn lực con người Nhìn vào các mức đánh giá ở bảng trên ta thấy mức độ tác động đến nguồn lực con người chủ yếu vào nhận thức của cộng đồng trong việc bảo vệ rừng và chống cháy rừng và một ít vào tăng sự hiểu biết thông tin qua các dự án về PFES trong việc ổn định dân số. Tóm lại: từ khi có chính sách PFES, ý thức của cộng đồng dân cư được tăng lên trong việc bảo vệ rừng, phòng cháy rừng và tính ổn định dân số được cao hơn. 16
  19. Bảng.3.2. Những tác động của chính sách PFES đến nguồn lực con người Bản Dầu Bản Ót Nọi Stt Hạng mục Điểm Điểm Mức HL số Mức HL số 1 Nhận thức của cộng đồng về bảo vệ rừng và RHL 10 RHL 10 chống cháy rừng tại địa phương 2 Tăng sự hiểu biết thông tin qua các dự án về HL 5 HL 5 PFES trong việc ổn định dân số. 3 Thay đổi việc làm cho người dân trong cộng KHL 1 KHL 1 đồng 4 Bình đẳng giới trong cộng đồng HL 5 KHL 1 5 Tăng sự mạnh dạn trong giao dịch các hợp HL 5 HL 5 đồng về PES 3.2.2. Tác động đến nguồn lực tự nhiên Bảng.3.3. Những tác động của chính sách PFES đến nguồn lục con người Bản Dầu Bản Ót Nọi Stt Hạng mục tiêu chí Mức Điểm Mức Điểm HL số HL số 1 Tăng diện tích rừng cho cộng đồng KHL 1 KHL 1 2 Tốc độ phát triển rừng, tăng độ che phủ rừng KHL 1 KHL 1 3 Giảm thiểu xói mòn đất KHL 1 HL 5 4 Tài nguyên nước HL 5 HL 5 5 Đa dạng sinh học KHL 1 HL 5 Nhìn vào số liệu trên bảng cho ta thấy có sự khác nhau về mức độ hài lòng giữa hai bản ở tiêu chí đang dạng sinh học và độ giảm thiếu xói mòn cao hơn ở bản Ót Nọi, nguyên nhân là do vị trí địa lý của bản Ót Nọi gần với trung tâm xã hơn, nên việc tiếp cận với thông tin tốt hơn, ý thức về bảo vệ và phát triển rừng cũng cao hơn, việc quản lý cũng dễ dàng và sát sao 17
  20. hơn, còn bản Dầu là một bản xa trung tâm xã nhất nhưng lại gần rừng nhất, nên việc quản lý cũng có phần kém hiệu quả hơn. Hơn nữa ít được tiếp cận thông tin hơn, dẫn đến nguồn lực tự nhiên ở bản Dầu giảm sút ngày càng mạnh. Tóm lại: Theo ý kiến thảo luận của cả hai bản thì đều có ý kiến trùng hợp, tuy tài nguyên rừng là loại tài nguyên có giá trị cao trong việc cung cấp các dịch vụ môi trường rừng. Chính sách chi trả dịch vụ môi trường nhằm quản lý bảo vệ và phát triển rừng tốt hơn thông qua cơ chế tài chính đề bù đắp cho những người cung cấp dịch vụ để hướng tới cải thiện sinh kế cho cộng đồng dân cư bền vững hơn, nhưng trên thực tế chính sách này đã không đạt được như những gì người dân đang mong đợi. 3.2.3. Tác động đến nguồn lực tài sản, vật chất Bảng.3.4. Tác động của chính sách PFES đến nguồn lực vật chất Bản Dầu Bản Ót Nọi Stt Hạng mục Mức Điểm Mức Điểm HL số HL số 1 Giao thông công cộng RHL 10 KHL 1 2 Nhà cộng đồng và các công trình công HL 5 KHL 1 cộng khác. 3 Đóng góp vào xây trường học và trạm y tế KHL 1 KHL 1 4 Công trình điện và nước KHL 1 KHL 1 5 Các dụng cụ cộng đồng (chiêng cồng, các RHL 10 HL 5 dụng cụ phục vụ cho văn hóa…. Tóm lại: Cả hai bản cùng đều được hưởng tiền từ chính sách chi trả dịch vụ môi trường, tuy số tiền có khác nhau nhưng thể hiện rõ một điều; bản Dầu sử dụng sổ tiền này hiệu quả hơn bản Ót Nọi. 3.2.4. Tác động nguồn lực tài chính Qua khảo sát nhóm cộng đồng tại bản dầu và bản Ót Nọi cho thấy. Ở bản Dầu họ đánh giá cao về thu nhập cho cộng đồng, vì khoản tiền được chi trả cho cộng đồng đã được sử dụng vào cải thiện giao thông công cộng góp với dự án nông thôn mới. Còn mức tác động của số tiền chi trả vào an toàn lương thực cho cộng đồng, xóa đói giảm nghèo thì cả hai bản đều cho rằng không có ý nghĩa gì và coi như không tác động đến nguồn 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2