intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

25
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn với mục tiêu đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo Khu vực Đông Bắc tại ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo luận văn để nắm chi tiết hơn nội dung nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG LÊ PHAN THANH GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ NGÀNH KINH DOANH QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Phạm Thị Hoa Hà Nội – Năm 2019
  2. TÓM TẮT LUẬN VĂN 1. Tính cấp thiết của đề tài Xóa đói, giảm nghèo, chăm lo đời sống cho người nghèo là một trong những chủ trương lớn, luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, lãnh đạo chỉ đạo; là vấn đề lớn, quan trọng, bảo đảm giữ vững ổn định chính trị, xã hội, bảo đảm quốc phòng và an ninh. Chính phủ đã có rất nhiều chương trình, dự án để đầu tư cho hộ nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, đồng thời cũng tìm kiếm các nguồn hỗ trợ kỹ thuật và các nguồn vốn tín dụng hộ nghèo. Nhưng làm thế nào để các chương trình này đạt được hiệu quả cao nhất luôn là vấn đề được quan tâm của toàn xã hội. Trước những thách thức đang được đặt ra, đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải luôn có những phương thức quản lý, chiến lược hành động cụ thể, hợp lý và chặt chẽ. Vùng Đông Bắc là vùng lãnh thổ ở hướng Bắc vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. Đây là vùng núi và trung du với nhiều khối núi và dãy núi đá vôi hoặc núi đất. Đông Bắc là vùng có nền kinh tế khá phát triển, có sự giao thương với nước ngoài bằng cả đường biển và đường đất liền, là vùng có cơ sở hạ tầng tương đối tốt so với các khu vực miền núi khác của cả nước, Đông Bắc tập trung nhiều tiềm lực phát triển kinh tế: khai thác khoáng sản, xuất nhập khẩu, thương mại, du lịch…. Mặc dù là khu vực có điều kiện kinh tế phát triển nhưng chưa đồng đều. Người nghèo ở khu vực miền núi còn rất nhiều, tỷ lệ hộ nghèo tại khu vực này vẫn chiếm tỷ trọng khá cao so với các khu vực khác. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của vùng cũng đem lại nhiều khó khăn, ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng chính sách nói chung và hiệu quả cho vay hộ nghèo nói riêng của Ngân hàng Chính sách xã hội tại các địa phương này. Xuất phát từ yêu cầu lý luận, thực tế hoạt động và mong muốn hoạt động cho vay đối với hộ nghèo ở Khu vực Đông Bắc tại 1
  3. NHCSXH ngày càng có hiệu quả tốt hơn, đáp ứng mục tiêu xoá đói, giảm nghèo của quốc gia, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo Khu vực Đông Bắc tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam” 2. Mục đích nghiên cứu - Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo Khu vực Đông Bắc tại NHCSXH Việt Nam. - Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả cho vay hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội . - Nghiên cứu thực trạng hiệu quả cho vay hộ nghèo Khu vực Đông Bắc tại ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam . - Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo Khu vực Đông Bắc tại ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. * Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả cho vay hộ nghèo. * Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về không gian: NHCSXH khu vực Đông Bắc. - Phạm vi về thời gian: Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp : - Phương pháp phân tích logic hệ thống; - Phương pháp thống kê; - Phương pháp so sánh; 2
  4. - Phương pháp thực chứng dựa trên những tư liệu thực tiễn để phân tích. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương : Chương 1.Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả cho vay hộ nghèo của NHCSXH. Chương 2. Thực trạng hiệu quả cho vay vay hộ nghèo Khu vực Đông Bắc tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam. Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo Khu vực Đông Bắc tại ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam. 3
  5. Chương 1 Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả cho vay hộ nghèo của NHCSXH 1.1.Tổng quan về nghèo và giảm nghèo đói 1.1.1. Khái niệm nghèo và giảm nghèo đói Định nghĩa về nghèo đói: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của các địa phương”. 1.1.2. Nguyên nhân gây ra tình trạng nghèo đói - Nguyên nhân từ bản thân người nghèo: - Điều kiện tự nhiên, môi trường: - Kinh tế thị trường và sự phân hoá giàu nghèo: - Chính sách quản lý xã hội: 1.1.3. Sự cần thiết phải giảm nghèo đói Thực tế cho thấy nghèo đói không tồn tại trong phạm vi quốc gia, khu vực mà ở mọi nơi, kể cả ở những quốc gia được đánh giá là giàu có, thậm chí là rất giàu có (ví dụ ngay trong lòng nước Mỹ, nước được xem là cực kỳ giàu có song vẫn còn khoảng 35 triệu người nghèo khổ). Đói nghèo là vấn đề ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững, đồng thời là vấn đề xã hội nhạy cảm nhất. Chính phủ các nước đã đề ra những chính sách đặc biệt trợ giúp người nghèo, nhằm thu hẹp dần khoảng cách giàu nghèo. Có xóa đói giảm nghèo được thì toàn xã hội mới có thể phát triển kinh tế bền vững được. 1.2. Cho vay hộ nghèo 4
  6. 1.2.1. Khái niệm cho vay hộ nghèo Cho vay hộ nghèo là việc sử dụng các nguồn lực tài chính của Nhà nước hoặc được Nhà nước hỗ trợ thông qua tổ chức tín dụng thực hiện cho người nghèo vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói, giảm nghèo, ổn định xã hội. 1.2.2. Đặc điểm cho vay hộ nghèo - Nhà nước hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ nguồn vốn cho hoạt động tín dụng đối với người nghèo. - Tổ chức tín dụng được Nhà nước chỉ định hoặc do Nhà nước thành lập để thực hiện cho vay đối với người nghèo. - Mục tiêu của cho vay đối với người nghèo là: (1) xoá đói, giảm nghèo, (2) tạo việc làm cho người nghèo, tạo cho người nghèo cơ hội tính toán làm ăn, vươn lên thoát nghèo bền vững. 1.2.3. Vai trò của cho vay hộ nghèo 1.2.3.1. Đối với hộ nghèo Chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ tiếp cận cho vay đối với hộ nghèo là vô cùng quan trọng, cung cấp nguồn vốn ưu đãi với lãi suất thấp hơn nhiều so với NHTM để hộ nghèo có thêm năng lực tài chính mua thêm tư liệu phục vụ sản xuất, kinh doanh, mở rộng nhà xưởng, mạnh dạn đầu tư phát triển các mô hình kinh tế mới. Vì vậy cho vay hộ nghèo có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ người nghèo giải quyết được nhu cầu về vốn. 1.2.3.2. Đối với ngân hàng Chính sách xã hội 5
  7. Cho vay hộ nghèo giúp người nghèo ổn định cuộc sống, xóa đói, giảm nghèo bền vững chính là hoàn thành nhiệm vụ an sinh xã hội của Đảng và Chính phủ giao cho NHCSXH. 1.2.3.3. Đối với xã hội Hiện nay, hộ nghèo còn chiếm một bộ phận không nhỏ trong kết cấu xã hội. Đời sống khó khăn, kinh tế bấp bênh làm nguy cơ tái nghèo và tăng cao các tệ nạn xã hội. Vì vậy cho vay hộ nghèo của NHCSXH đáp ứng một lượng lớn nhu cầu vốn cho người nghèo, tác động trực tiếp và mang lại hiệu quả thiết thực, là giải pháp tích cực để các giải pháp giảm nghèo đạt hiệu quả cao hơn, các kết quả giảm nghèo mang tính bền vững hơn, là một điểm sáng trong các chính sách giảm nghèo bền vững. 1.2.4. Các loại cho vay hộ nghèo Tùy theo tiêu thức phân loại khác nhau mà có các loại cho vay khác nhau. Về cơ bản, có thể phân loại cho vay hộ nghèo theo các tiêu thức sau: 1.2.4.1. Về thời hạn cho vay - Cho vay ngắn hạn có thời gian vay tối đa 1 năm. - Cho vay trung hạn có thời gian vay từ 1 – 5 năm. - Cho vay dài hạn có thời gian vay trên 5 năm. 1.2.4.2. Về mục đích sử dụng vốn vay Mục đích sử dụng vốn vay là cách người vay sử dụng vào việc gì. Mục đích vốn vay có nhiều mục đích, tuy nhiên đối với cho vay người nghèo hướng tới 02 mục đích sau: 6
  8. - Sử dụng để đầu tư vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, dịch vụ mà pháp luật không cấm. Ngoài ra vốn vay còn được sử dụng vào giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở, nước sách, điện thắp sáng và một phần chi phí học tập. - Góp vốn để thực hiện dự án sản xuất kinh doanh do cộng đồng người lao động sáng lập và được chính quyền cho phép. 1.2.4.3. Về hình thức cho vay Khác biệt với các chương trình cho vay của ngân hàng thương mại khác, chương trình cho vay đối với hộ nghèo có hai hình thức cho vay đó là cho vay theo nhóm và cho vay từng hộ: - Cho vay theo nhóm là hình thức cho vay thông qua việc sử dụng nhóm là công cụ bảo lãnh cho vốn vay của các thành viên trong nhóm đó. - Cho vay từng hộ 1.3. Hiệu quả cho vay hộ nghèo 1.3.1. Khái niệm hiệu quả cho vay hộ nghèo Hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo được hiểu là khả năng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ nghèo và được hộ nghèo đưa vào sản xuất kinh doanh giúp người nghèo thoát nghèo, ổn định cuộc sống, đồng thời có khả năng trả nợ ngân hàng cả gốc và lãi vay. Kết quả là vốn vay của ngân hàng thực hiện được đúng mục tiêu xóa đói, giảm nghèo. 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay hộ nghèo 1.3.2.1. Chỉ tiêu định lượng Thứ nhất, Qui mô tín dụng đối với hộ nghèo 7
  9. Thứ hai, Tỷ lệ hộ nghèo vay vốn ngân hàng đã thoát khỏi ngưỡng nghèo Thứ ba, số lượt hộ nghèo được vay vốn ngân hàng và tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn ngân hàng Thứ tư, tỷ lệ nợ quá hạn cho vay hộ nghèo Thứ năm, hệ số thu nợ 1.3.2.2. Chỉ tiêu định tính - Khả năng hộ nghèo tiếp cận với vốn cho vay: - Mức độ hài lòng của người vay - Ngoài ra còn có một số chỉ tiêu định tính khác như đời sống hộ nghèo được nâng lên, mức độ ổn định chính trị - xã hội,... 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo 1.3.3.1. Nhân tố chủ quan *Chính sách tín dụng * Quy trình cho vay * Trình độ chuyên môn cán bộ tín dụng * Công tác kiểm tra, kiểm soát vốn vay * Công tác phối hợp với các tổ chức khác 1.3.3.2. Nhân tố khách quan * Điều kiện tự nhiên *Điều kiện xã hội * Điều kiện y tế, giáo dục và kinh tế * Chính sách nhà nước 8
  10. *Hoạt động của các tổ chức CT-XH nhận ủy thác và tổ trưởng Tổ TK&VV 1.4. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo của một số nước và bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng chính sách Xã hội Việt nam 1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo của một số nước 1.4.1.1. Ngân hàng Nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng Thái Lan - Để đảm bảo khả năng hoàn trả vốn, nông dân được tổ chức thành từng nhóm cam kết cùng chịu trách nhiệm về các khoản tiền vay ngân hàng. Mỗi nhóm có từ 15-25 người, một hộ nông dân được vay vốn tối đa tương đương 2.400 USD, người vay không cần tài sản thế chấp mà thực hiện tín chấp qua nhóm nông dân. - Áp dụng mức lãi suất cho vay đối với hộ nông dân nghèo của BAAC thấp hơn so với lãi suất cho vay các đối tượng khác (thường được giảm từ 1-3%/năm so với cho vay các đối tượng khác). 1.4.1.2. Ngân hàng phục vụ người nghèo Grameen – Cộng hoà Bangladesh - Bố trí hệ thống Ngân hàng Grammeen rộng khắp cả nước gồm - Nhà nước Bangladesh có một Bộ Luật riêng cho Ngân hàng Grammeen. 9
  11. - Tổ chức các chương trình tạo cơ hội cho người nghèo tự tạo việc làm bằng các hoạt động thu nhập, cải thiện nhà ở, chứ không phải cho việc tiêu dùng. - Cho vay không dựa trên bất kỳ khoản thế chấp hoặc hợp đồng mang tính pháp lý nào. Tín dụng Grameen dựa vào “lòng tin” chứ không phải hệ thống và thủ tục pháp lý. - Tất cả các khoản vay sẽ được trả làm nhiều lần (hàng tuần, hoặc hai tuần một lần). - Các món vay được nhận theo trình tự nối tiếp nhau, người vay sẽ nhận món vay mới sau khi hoàn trả món vay trước đó. - Người vay cũng có thể nhận cùng lúc nhiều món vay. - Chương trình cung cấp cả tiết kiệm bắt buộc và tự nguyện. - Chương trình cho vay người nghèo của Grameen dành ưu tiên hàng đầu vào việc xây dựng lợi ích xã hội. - Chương trình cho vay người nghèo của Grameen cung cấp dịch vụ tận cửa cho người nghèo dựa trên nguyên tắc là không nên để khách hàng đến với ngân hàng mà ngân hàng nên đến với họ. 1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng chính sách Xã hội Việt nam - Khi mới thành lập, tín dụng đối với người nghèo cần được hỗ trợ từ phía Nhà nước. Tuy nhiên, khi ngân hàng đã từng bước hoạt động ổn định thì dần dần tự chủ và ít phụ thuộc dần vào ngân sách Nhà nước. - Việc cho vay thông qua tổ, nhóm tương hỗ nhằm tăng cường quản lý, giám sát lẫn nhau, hạn chế tình trạng sử dụng vốn vay 10
  12. không đúng mục đích, liên đới chịu trách nhiệm trong việc trả nợ, lãi ngân hàng. - Mở rộng các hình thức huy động tiết kiệm. - Lãi suất cho vay dần chuyển sang áp dụng cơ chế lãi suất thực dương phù hợp với điều kiện thực tế hoạt động. - Công tác kiểm tra, kiểm soát, duy trì kỷ cương là một vấn đề quan trọng trong hoạt động cho vay. Tóm lại, thực hiện công cuộc xoá đói giảm nghèo ở mỗi nước đều có cách tiếp cận, thực hiện khác nhau, thành công ở một số nước đều bắt nguồn từ thực tiễn của chính nước đó. 11
  13. Chương 2 Thực trạng hiệu quả cho vay hộ nghèo Khu vực Đông Bắc tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam 2.1. Điều kiện kinh tế- xã hội và tình hình hộ nghèo của Khu vực Đông Bắc 2.1.1. Điều kiện kinh tế- xã hội Khu vực Đông Bắc Vùng đông bắc là vùng lãnh thổ ở phía đông bắc miền Bắc Việt Nam và ở hướng bắc vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. Về mặt hành chính, vùng Đông Bắc hiện nay gồm 11 tỉnh với diện tích trên 5,661 triệu ha (tỷ lệ 8,9% so với tổng diện tích cả nước) với gần 8,7 triệu dân (tỷ lệ 15,2% so với tổng dân số cả nước), bình quân khoảng 170 người trên 1 cây số vuông. 2.1.2. Tình hình hộ nghèo của Khu vực Đông Bắc Khu vực Đông Bắc là khu vực có tỷ lệ hộ nghèo cao so với các khu vực khác trên cả nước. Một số tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất cả nước hiện nay là Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Cao Bằng, Bắc Kạn đều là các tỉnh thuộc khu vực Đông bắc. Trung bình cả nước, tỷ lệ nghèo chiếm 5.35%. Tại khu vực Đông Bắc có 10/11 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo lớn hơn tỷ lệ hộ nghèo trung bình của cả nước. 2.2. Khái quát về ngân hàng chính sách xã hội Việt nam 2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển 2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý NHCSXH được tổ chức theo 3 cấp: Hội sở chính ở Trung ương, Chi nhánh ở cấp tỉnh, Phòng giao dịch ở cấp huyện. 2.2.4. Tình hình hoạt động và kết quả hoạt động 12
  14. 2.2.4.1. Tổng nguồn vốn NHCSXH Từ năm 2016 đến 2018, tổng nguồn vốn tăng từ 162.47 tỷ đồng lên 178.67 tỷ đồng năm 2017, tương ứng tăng 9.97% so với năm 2016; đạt 198.77 tỷ đồng năm 2018, tương ứng tăng 11.24% so với năm 2017. Nguồn vốn của NHCSXH trong những năm đầu thành lập chủ yếu là nguồn ngân sách nhà nước. Tuy nhiên hiện nay, nguồn vốn ngân sách nhà nước đã không còn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu tổng nguồn vốn. Năm 2016, nguồn vốn ngân sách nhà nước chỉ còn 25.22 tỷ đồng, trong khi đó, vốn vay và huy động là 117.25 tỷ đồng. Năm 2018, nguồn vốn ngân sách nhà nước là 31.50 tỷ đồng, vốn vay và huy động đạt 142.25. 2.2.4.2. Tổng dư nợ cho vay NHCSXH Tổng dư nợ cho vay các năm từ 2016 – 2018 nhìn chung có xu hướng tăng. Năm 2016, tổng dư nợ các chương trình cho vay NHCSXH là 157.63 tỷ đồng. Năm 2017, tổng dư nợ các chương trình cho vay NHCSXH tăng lên 171.79 tỷ đồng. Năm 2018, tổng dư nợ đã đạt 187.79 tỷ đồng. Tuy nhiên trong từng chương trình, tăng giảm không đồng đều. Đối với chương trình hộ nghèo, dư nợ năm 2017 tăng so với năm 2017 là 1.17 tỷ đồng, tương ứng 3,08%. Nhưng sang năm 2018, dư nợ chương trình cho vay hộ nghèo lại giảm 1.054 tỷ đồng so với năm 2017, tương ứng 2,68%. 2.3. Thực trạng hiệu quả cho vay hộ nghèo Khu vực Đông Bắc tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam 2.3.1. Các văn bản cho vay hộ nghèo 13
  15. Các văn bản hiện hành về cho vay hộ nghèo đang được áp dụng tại NHCSXH nói chung và khu vực Đông bắc nói riêng được áp dụng đúng với các chương trình cho vay hộ nghèo. 2.3.2. Thực trạng cho vay hộ nghèo Khu vực Đông Bắc Cũng giống như tất cả các chi nhánh, tỉnh thành khác trong hệ thống NHCSXH. Chương trình cho vay hộ nghèo vẫn luôn là chương trình trọng tâm xuyên suốt hoạt động của NHCSXH các chi nhánh tại khu vực Đông bắc bộ. Mục tiêu cho vay hộ nghèo nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, và ổn định xã hội. 2.3.3. Thực trạng hiệu quả cho vay hộ nghèo Khu vực Đông Bắc 2.3.3.1. Tình hình dư nợ cho vay đối với người nghèo Tổng dư nợ chương trình cho vay hộ nghèo giai đoạn 2016- 2018 luôn tăng qua mỗi năm. Năm 2016, tổng dư nợ chương trình cho vay hộ nghèo là hơn 13 tỷ đồng, đến năm 2018 tổng dư nợ chương trình cho vay hộ nghèo đã tăng lên hơn 15 tỷ đồng. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng dư nợ lại có chiều hướng giảm, điều đó chứng tỏ công tác giảm nghèo đã đạt được những thành công đáng kể, số hộ nghèo vay vốn đã giảm hoặc số tiền vay của hộ nghèo đã giảm. 2.3.3.2. Số hộ nghèo được vay vốn Số hộ được vay vốn chơng trình cho vay hộ nghèo khu vực Đông bắc trong giai đoạn 2016-2018 giảm qua các năm. Năm 2016, 14
  16. tổng số hộ được vay vốn là 166.570 hộ tương ứng 35,78% hộ nghèo tại khu vực được vay vốn, đến năm 2018 giảm còn 100.685 hộ tương ứng 30,79% hộ nghèo tại khu vực được vay vốn. Có thể thấy, tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn còn chưa cao, còn nhiều hộ nghèo chưa được tiếp cận nguồn vốn chính sách. 2.3.3.3. Tổng số hộ vay vốn đã thoát nghèo Năm 2016, tổng số hộ vay vốn đã thoát nghèo là 94.812 hộ, tương ứng 20,37% trên tổng số hộ vay vốn khu vực Đông Bắc. Năm 2017, tổng số hộ vay vốn đã thoát nghèo giảm xuống chỉ còn 89.155 hộ, tương ứng 22,52% trên tổng số hộ vay vốn khu vực Đông Bắc. Năm 2018, tổng số hộ vay vốn đã thoát nghèo tăng lên 92.665 hộ, tương ứng 28,35% trên tổng số hộ vay vốn khu vực Đông Bắc. 2.3.3.4. Tỷ lệ nợ quá hạn và xóa nợ của chương trình cho vay hộ nghèo Tỷ lệ dư nợ quá hạn tại khu vực Đông bắc có chiều hướng giảm qua các năm trong giai đoạn 2016 – 2018. Tỷ lệ nợ quá hạn chương trình cho vay hộ ngheò giảm từ 0.19% năm 2016 xuống còn 0.14% năm 2018. Hiệu quả sử dụng vốn của hộ nghèo cũng được cải thiện khi tỷ trọng nợ trong hạn luôn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dư nợ của chương trình. 2.3.3.5. Hệ số thu nợ cho vay hộ nghèo Hệ số thu nợ vốn vay hàng năm tuy không âm nhưng tốc độ tăng không ổn định. Năm 2016 hệ số thu nợ vốn vay đạt 25%, nhưng đến năm 2018 chỉ còn 22%, trong đó có năm 2017 giảm mạnh xuống còn 21%. Có thể thấy sự nỗ lực thu hồi vốn của ngân hàng cũng như 15
  17. ý thức trả nợ của người nghèo khu vực Đông bắc là rất lớn trong thời gian vừa qua. Nguồn vốn chính sách được luân chuyển với tốc độ tương đối cao, nguồn vốn luân chuyển nhanh, thu hồi vốn tốt. Càng ngày càng có nhiều người nghèo khu vực Đông bắc được tiếp cận và sử dụng vốn vay. 2.3.3.6. Mức độ hài lòng của người vay Khi được khảo sát, đã có tổng số 250 người vay vốn hộ nghèo tham gia cuộc khảo sát, trong đó 225 người tương ứng 90% hộ nghèo vay vốn hài lòng ở mức độ cao với thái độ phục vụ của nhân viên NHCSXH, cho rằng cán bộ NHCSXH luôn nhiệt tình, cởi mở với người vay, 161 người tương ứng 65% đánh giá thủ tục cho vay tại NHCSXH là bình thường, 200 người tương ứng 80% cho rằng khả năng tiếp cận vốn vay tại NHCSXH là không khó khăn, 100% người được hỏi cho rằng lãi suất cho vay hiện nay là hợp lý, và 173 người tương ứng 69% cho rằng thời gian thẩm định, phê duyệt là bình thường. 2.4. Đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay hộ nghèo Khu vực Đông Bắc tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam 2.4.1. Kết quả đạt được Về mặt kinh tế, cho vay hộ nghèo tại khu vực Đông bắc bộ đã giúp người nghèo thoát khỏi đói nghèo sau một quá trình xóa đói giảm nghèo, cuộc sống đã khá lên, có khả năng vươn lên hoà nhập với cộng đồng. Góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo, phục vụ cho sự phát triển và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trính 16
  18. tích tụ và tập chung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế. Về mặt xã hội, cho vay hộ nghèo tại khu vực Đông bắc bộ góp phần xây dựng nông thôn mới, làm thay đổi cuộc sống ở nông thôn, an ninh, trật tự an toàn xã hội phát triển tốt, hạn chế được những mặt tiêu cực. Tạo ra bộ mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn ở khu vực này. Tăng cường sự gắn bó giữa các hội viên với các tổ chức hội, đoàn thể của mình thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản lý kinh tế gia đình...Nêu cao tinh thần tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau, tăng cường tình làng nghĩa xóm, tạo niềm tin của người dân đối với Đảng và Nhà nước.Góp phần trực tiếp vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nông thôn thông qua áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề, dịch vụ mới trong nông nghiệp đã góp phần thực hiện phân công lại lao động trong nông nghiệp và lao động xã hội. 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 2.4.2.1. Hạn chế Một là, số lượng hộ thoát nghèo tuy có nhiều và có xu hướng tăng trong giai đoạn 2016-2018. Hai là, hiện nay nguồn vốn cho vay đối với chương trình cho vay hộ nghèo chủ yếu còn lấy từ nguồn vốn chung. Ba là, tỷ lệ nợ quá hạn chưa đạt được mục tiêu đã đề ra. Bốn là, nguồn vốn vay vẫn có tốc độ quay vòng dương, nhưng vẫn chưa đạt được mục tiêu đặt ra đối với chương trình cho 17
  19. vay hộ nghèo. Vòng quay vốn vay phải đạt 0,5% mới đảm bảo được nhu cầu vay vốn của người nghèo. 2.4.2.2. Nguyên nhân của hạn chế * Nguyên nhân chủ quan - Trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng chưa đảm bảo. - Nguồn vốn của NHCSXH hiện nay còn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu vay vốn của người nghèo. - Quy trình cho vay của NHCSXH qua nhiều bước chặt chẽ để đảm bảo tính công bằng và chính xác khi sử dụng nguồn vốn chính sách, tuy nhiên còn nhiều bước. - Chất lượng công tác giao ban tại Điểm giao dịch chưa cao, nhiều nơi còn lúng túng, làm chưa thường xuyên và chưa đúng. - Công tác kiểm tra kiểm soát vốn vay của Ngân hàng chưa được thực hiện thường xuyên. Điều này dẫn đến những khoản nợ quá hạn, nợ không thanh toán bị phát sinh mà chưa có hướng giải quyết. * Nguyên nhân khách quan - Kiến thức về trình độ quản lý tài chính, sản xuất của người vay đang ở mức thấp. - Nguồn lực của Nhà nước có hạn. - Thiếu cơ chế chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất của các ngành, các cấp trong việc phối hợp, lồng ghép các chương trình, dự án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các hoạt động chuyển giao công nghệ, huấn luyện, đào tạo nghề với hoạt động cho vay trong toàn quốc cũng như trên từng địa bàn, đặc biệt là địa bàn cấp huyện. 18
  20. - Thông thường NHCSXH nhận được danh sách này vào thời gian giữa năm của năm tài chính. Do đó công tác triển khai cho vay đối với đối tượng là hộ nghèo chỉ tập trung nhiều về cuối năm làm giảm đi hiệu quả cho vay. - Một số bộ phận khách hàng vay vốn chương trình hộ nghèo sử dụng vốn vay chưa đúng mục đích ban đầu đã cam kết trên sổ vay vốn, do đó hiệu quả sử dụng vốn bị giảm đi, một số ít hộ còn dẫn đến tái cận nghèo hoặc tái nghèo. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2