intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Tăng cường cho vay giải quyết việc làm tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Ninh Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

28
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn với mục tiêu tìm ra những giải pháp để tăng cường cho vay giải quyết việc làm tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình giúp tạo việc làm cho người lao động đang thất nghiệp, người vay thoát nghèo bền vững trong thời điểm hiện tại là rất cần thiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Tăng cường cho vay giải quyết việc làm tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Ninh Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ĐINH THỊ BÍCH – C010043 TĂNG CƢỜNG CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH TỈNH NINH BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 8340201 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Lƣu Thị Hƣơng HÀ NỘI, NĂM 2019
  2. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việc làm là vấn đề có ảnh hưởng to lớn và sâu sắc đến đời sống của mỗi người dân nói riêng và cả xã hội nói chung bởi vì việc làm tạo thu nhập, nâng cao sức mua của nền kinh tế, tạo niềm vui trong lao động từ đó, con người sống có ý nghĩa hơn. Tuy nhiên thực tế cho thấy ở Việt Nam, cung lao động lớn hơn cầu lao động rất nhiều, khoảng cách chênh lệch đó được phản ánh qua tỷ lệ thất nghiệp khá cao đặc biệt là ở khu vực thành thị. Song song với các nỗ lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước, Đảng và Nhà nước ta cũng luôn chú ý đến việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô sao cho có được một sự phát triển đồng đều giữa kinh tế và xã hội. Do đó sự ra đời của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) là một chiến lược, đáp ứng yêu cầu kết hợp đồng đều giữa lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội thông qua các hình thức tín dụng chính sách nhưng vẫn đảm bảo cạnh tranh lành mạnh của nền kinh tế thị trường. Lao động và việc làm là vấn đề được các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh Ninh Bình hết sức quan tâm, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng đói nghèo, đến tốc độ tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội. Ninh Bình là một tỉnh du lịch có 8 đơn vị hành chính gồm hai thành phố và sáu huyện, lấy mục tiêu đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế cùng với thực hiện phúc lợi xã hội là mục tiêu chiến lược lâu dài. Trong khi thực tế số lao động còn chưa có việc của tỉnh Ninh Bình còn cao (trên 4%), nhiều hộ gia đình là hộ nghèo, cận nghèo được tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi của NHCSXH, sau khi đã thoát nghèo, thoát cận nghèo không còn thuộc đối tượng thụ hưởng vốn vay thì tiếp tục rơi vào tình trạng thiếu nguồn vốn đầu tư sản xuất kinh doanh để thoát nghèo bền vững, dễ dẫn đến tình trạng tái nghèo. Tìm hiểu hoạt động của chi nhánh NHCSXH tỉnh Ninh Bình, có thể thấy rằng hoạt động cho vay Giải quyết việc làm nhận được sự quan tâm đặc biệt vì tầm quan trọng bậc nhất của nó trong việc giải quyết những vấn đề của 1
  3. tỉnh. Trong những năm qua NHCSXH tỉnh Ninh Bình đã góp phần đưa nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ đến từng hộ vay để thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, tạo ra nhiều chỗ làm mới. Giai đoạn 2001-2005 tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 10,38 xuống còn 5,8%, 2016 -2020 tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 7,46% xuống còn 4,17 đến cuối năm 2018, góp phần đảm bảo an sinh xã hội tại địa phương. Song bên cạnh đó, rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cao, công tác thu hồi nợ còn gặp nhiều khó khăn làm ảnh hưởng đến chất lượng cho vay giải quyết việc làm. Từ thực tiễn trên, việc nghiên cứu đưa ra giải pháp để tăng cường cho vay giải quyết việc làm tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Ninh Bình giúp tạo việc làm cho người lao động đang thất nghiệp, người vay thoát nghèo bền vững trong thời điểm hiện tại là rất cần thiết. Do đó tác giả đã chọn đề tài “Tăng cƣờng cho vay giải quyết việc làm tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Ninh Bình” làm đề tài luận văn thạc sỹ . 2. Mục tiêu nghiên cứu 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 4. Đối tƣợng nghiên cứu 5. Phạm vi nghiên cứu 6. Thời gian nghiên cứu 7. Kết cấu của luận văn.
  4. CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH 1.1. Hoạt động cho vay của NHCS 1.1.1. Khái quát về NHCS 1.1.1.1. Khái niệm và đặc trƣng của NHCS Ngân hàng Chính sách xã hội (tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam Bank for Social Policies, viết tắt: VBSP) là tổ chức tín dụng thuộc Chính phủ Việt Nam, được thành lập theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Khác với ngân hàng thương mại, Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được Chính phủ Việt Nam bảo đảm khả năng thanh toán; tỷ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng là 0%; Ngân hàng không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước. Ngân hàng Chính sách xã hội có một số đặc điểm riêng như sau: - Mục tiêu hoạt động: Góp phần thực hiện tốt các chương trình tín dụng phục vụ chính sách về phát triển kinh tế, ổn định chính trị- xã hội, thực hiện công cuộc xóa đói giảm nghèo không vì mục tiêu lợi nhuận. - Hoạt động chủ yếu dựa trên sự hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước và hoạt động theo mục tiêu nhà nước đặt ra. - Ngân hàng chính sách là ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước - Đối tượng khách hàng vay: là các đối tượng được chỉ rõ trong các chính sách của Chính phủ, thường là đối tượng khó đáp ứng các tiêu chí thương mại để tiếp cận được các dịch vụ tài chính của các NHTM, cần sự hỗ trợ từ Chính phủ và cộng đồng. - Phương thức cho vay: Sử dụng hình thức tín chấp cộng đồng và ủy thác một số công đoạn cho vay cho các tổ chức – chính trị (Hội nông dân, Hội liên hiệp phụ nữ. Hội cựu chiến binh và Đoàn thanh niên), thông qua các hộ.
  5. Nhóm người vay. - Nguồn vốn hoạt động của NHCSXH chủ yếu là từ ngân sách Nhà nước. Ngoài nguồn vốn chủ yếu nhận từ Nhà nước thì còn nhận vốn uỷ thác của chính quyền địa phương như các quỹ tín dụng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính tín dụng, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức phi chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước. - Chính sách cho vay theo quy định của chính phủ 1.1.1.2. Hoạt động cho vay của NHCS a. Khái niệm hoạt động cho vay: - Hoạt động cho vay của ngân hàng hay tín dụng ngân hàng nói chung chính là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng, trong đó ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải trả gốc và lãi trong một thời gian thoả thuận. b. Phƣơng thức cho vay của NHCSXH: NHCSXH thực hiện cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội. Hiện nay hoạt động cho vay của NHCSXH được thực hiện qua 2 phương thức cho vay: * Phƣơng thức cho vay uỷ thác một số nội dung công việc: Cho vay ủy thác được hiểu là NHCSXH giao cho 4 tổ chức Chính trị-xã hội (Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và đoàn thanh niên). Nội dung công việc uỷ thác trong quy trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác của NHCSXH, cụ thể như sau: (1) Công tác tuyên truyền, vận động (2). Kiểm tra, giám sát hoạt động của Tổ, Ban Quản lý Tổ và các tổ viên (3). Các hoạt động phối hợp thực hiện cùng NHCSXH * Phƣơng thức cho vay trực tiếp Cho vay trực tiếp là việc NHCSXH trực tiếp thực hiện tất cả các nghiệp vụ với người vay vốn.
  6. 1.2. Hoạt động cho vay GQVL của NHCS 1.2.1. Việc làm và Giải giải quyết việc làm a. Khái niệm việc làm Ở Việt Nam, khái niệm việc làm đã được quy định tại Điều 13 của Bộ luật lao động: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. * Tác động của thất nghiệp đến sự phát triển kinh tế - xã hội - Thất nghiệp tác động đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát. - Thất nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của người lao động. - Thất nghiệp ảnh hưởng đến trật tự xã hội. * Vai trò của việc làm: Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội, nó chi phối toàn bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội. Đối với từng cá nhân thì có việc làm đi đôi với có thu nhập để nuôi sống bản thân mình, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời sống của cá nhân. Đối với kinh tế thì lao động là một trong những nguồn lực quan trọng, là đầu vào không thể thay thế đối với một số ngành, vì vậy nó là nhân tố tạo nên tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân. Vai trò của việc làm đối với từng cá nhân, kinh tế, xã hội là rất quan trọng. Vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu việc làm của toàn xã hội đòi hỏi Nhà nước phải có những chiến lược, kế hoạch cụ thể đáp ứng được nhu cầu này. * Tạo việc làm Theo PGS.TS Trần Xuân Cầu (2013), giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, Nhà Xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân: “Tạo việc làm là quá trình tạo điều kiện kinh tế xã hội cần thiết để người lao động có thể kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, nhằm tiến hành quá trình lao động, tạo ra hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu thị trường”.
  7. * Chính sách tạo việc làm Chính sách việc làm là một trong những chính sách xã hội cơ bản của mọi quốc gia nhằm góp phần đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển xã hội. Chính sách việc làm thực chất là một hệ thống các chính sách chung có quan hệ và tác động đến việc mở rộng và phát triển việc làm cho LLLĐ của toàn xã hội, như các chính sách: Khuyến khích phát triển các lĩnh vực, những ngành nghề có khả năng thu hút nhiều lao động; chính sách tạo việc làm cho những đối tượng đặc biệt (người tàn tật, đối tượng tệ nạn xã hội, người hồi hương... ); chính sách hợp tác và xuất khẩu lao động đi nước ngoài... Chính sách việc làm tác động đến một vấn đề nhạy cảm, vừa có ý nghĩa về mặt kinh tế, vừa có ý nghĩa về mặt chính trị và xã hội. b. Giải quyết việc làm * Khái niệm: - Giải quyết việc làm là tổng thể những biện pháp, chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước, cộng đồng và bản thân người lao động tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động có việc làm. - Giải quyết việc làm là một quá trình tạo ra môi trường hình thành các chỗ làm việc và sắp xếp người lao động phù hợp với chỗ làm việc để có các việc làm chất lượng, đảm bảo nhu cầu của cả người lao động và người sử dụng lao động, đồng thời đáp ứng được mục tiêu phát triển đất nước. * Sự cần thiết của giải quyết việc làm Giải quyết việc làm giúp người lao động có việc làm và có thu nhập để tái sản xuất sức lao động xã hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp và do đó hạn chế được những phát sinh tiêu cực do thiếu việc làm gây ra. Giải quyết việc làm góp phần đảm bảo ổn định, an toàn và công bằng xã hội. Giải quyết việc làm là vấn đề cấp bách của toàn xã hội, nó thể hiện vai trò của xã hội đối với người lao động, sự quan tâm của xã hội về đời sống vật chất, tinh thần của người lao động và nó cũng là cầu nối trong mối quan hệ giữa xã hội và con người.
  8. Giải quyết việc làm là chính sách cơ bản của đất nước nhằm phát triển bền vững vì con người. Do đó mọi chủ trương chính sách đúng đắn là phải phát huy cao độ khả năng nguồn lực con người. Vì vậy một quốc gia giải quyết tốt vấn đề lao động là thành công lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, chính trị của mình. 1.2.2. Hoạt động cho vay giải quyết việc làm của Ngân hàng Chính sách 1.2.2.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay Giải quyết việc làm Theo Lưu Thị Bảo Nga (2008), “Cho vay giải quyết việc làm là hình thức cấp vốn tín dụng cho các đối tượng vay vốn để giải quyết việc làm nhằm góp phần tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị và nâng cao tỷ lệ sử dụng lao động ở khu vực nông thôn, chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế, bảo đảm việc làm cho người có nhu cầu, tạo thu nhập ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân”. 1.2.2.2. Hình thức cho vay - Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh; Hộ gia đình hoặc người lao động vay vốn thuộc nguồn vốn do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Liên minh các Hợp tác xã Việt Nam và Hội người mù Việt Nam quản lý: NHCSXH thực hiện cho vay trực tiếp tại trụ sở chi nhánh NHCSXH tỉnh hoặc trụ sở Phòng giao dịch (PGD) NHCSXH cấp huyện. - Đối với người lao động vay vốn thuộc nguồn vốn do: UBND cấp tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam và Hội Cựu chiến binh Việt Nam quản lý: NHCSXH thực hiện cho vay trực tiếp có ủy thác một số nội dung công việc trong quy trình cho vay cho các tổ chức chính trị-xã hội và thông qua Tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) theo quy định hiện hành của NHCSXH. 1.2.2.3. Quy trình cho vay giải quyết việc làm a. Đối với Phƣơng thức cho vay ủy thác: Bƣớc 1: Khi có nhu cầu vay vốn, người vay viết Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu số 01b/TD), gửi cho Tổ TK&VV. Bƣớc 2: Sau khi Tổ nhận giấy đề nghị vay vốn của người vay, Tổ
  9. TK&VV tổ chức họp để bình xét những hộ đủ điều kiện vay vốn, có sự tham gia chỉ đạo tổ chức Hội và sự giám sát của Trưởng thôn; sau khi tổ chức Hội thẩm định, Tổ TK&VV lập danh sách các hộ gia đình đề nghị vay vốn mẫu 03/TD trình UBND cấp xã xác nhận. Bƣớc 3: Tổ TK&VV gửi bộ hồ sơ đề nghị vay vốn cho cán bộ Tín dụng theo dõi địa bàn, gồm: Mẫu 01b/TD, 03/TD, 10C/TD và mẫu 10A/TD (nếu Tổ thành lập lần đầu) đã được UBND xác nhận. Bƣớc 4: Cán bộ Tín dụng tiếp nhận bộ hồ sơ của Tổ TK&VV và có nhiệm vụ: - Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định phải hướng dẫn lại Tổ để hoàn thiện đầy đủ. - Trình Giám đốc ký duyệt để trình cấp có thẩm quyền ra Quyết định phê duyệt cho vay. - Lập thông báo kết quả phê duyệt cho vay mẫu số 04/TD gửi UBND cấp xã và cùng hộ vay lập Sổ vay vốn (đối với hộ vay lần đầu). Bƣớc 5: Nhận được thông báo kết quả phê duyệt cho vay mẫu số 04/TD của NHCSXH, UBND cấp xã thông báo trực tiếp cho tổ chức Hội cấp xã. Bƣớc 6: Nhận được thông báo kết quả phê duyệt cho vay của NHCSXH (mẫu số 04/TD) từ UBND cấp xã, Tổ chức Hội cấp xã thông báo cho Tổ TK&VV và triển khai các công việc có liên quan, cụ thể: Bƣớc 7: Tổ TK&VV thông báo cho người vay biết số tiền được vay và thời gian, địa điểm NHCSXH giải ngân. Bƣớc 8: Ngân hàng tiến hành giải ngân trực tiếp cho người vay tại điểm giao dịch xã. b. Đối với Phƣơng thức cho vay trực tiếp Bƣớc 1: Người vay lập dự án vay vốn M02 (cơ sở SXKD), giấy đề nghị vay vốn M01a (đối với người lao động) hoặc 01b (hộ gia đình) trình UBND cấp xã nơi thực hiện dự án xác nhận và các giấy tờ liên quanNHCSXH.
  10. Bƣớc 2: Cán bộ tín dụng trình Trưởng phòng (Tổ trưởng) tín dụng kiểm soát, trình Giám đốc nơi cho vay. Bƣớc 3: Giám đốc NHCSXH nơi cho vay ký duyệt để trình cấp có thẩm quyền ra Quyết định phê duyệt cho vay Bƣớc 4: Khi có Quyết định phê duyệt cấp có thẩm quyền, Cán bộ NHCSXH hướng dẫn người vay: Lập Biên bản định giá tài sản (Mẫu 10/BĐTV), Hợp đồng thế chấp, cầm cố theo quy định (trường hợp phải thực hiện bảo đảm tiền vay); Hợp đồng tín dụng trình Giám đốc phê duyệt giải ngân. Riêng đối với hộ gia đình/người lao động, NHCSXH Lập thông báo kết quả phê duyệt (Mẫu 04/TD) gửi người vay. Bƣớc 5: NHCSXH giải ngân trực tiếp cho người vay tại trụ sở Ngân hàng nơi cho vay hoặc điểm giao dịch xã. 1.2.2.4. Chỉ tiêu đánh giá tăng cƣờng cho vay giải quyết việc làm tại NHCSXH * Khái niệm Tăng cƣờng cho vay giải quyết việc làm: Là quá trình thay đổi theo hướng tiến bộ, hoàn thiện hơn của việc cho vay giải quyết việc làm bao gồm gia tăng tỷ trọng dư nợ trong cơ cấu tổng dư nợ tín dụng chính sách và quá trình hoàn thiện chính sách, quy trình đối với chương trình cho vay giải quyết việc làm theo hướng nhanh gọn, thuận lợi cho đối tượng chính sách được thụ hưởng và đảm bảo an toàn nguồn vốn tín dụng chính sách cho Nhà nước. * Các chỉ tiêu đánh giá tăng cƣờng cho vay giải quyết việc làm: Thứ nhất: Về nguồn vốn đáp ứng nhu cầu tín dụng Thứ hai: Hiệu quả quản lý vốn vay của tăng cường cho vay GQVL. - Dư nợ cho vay: + Tỷ trọng dư nợ cho vay giải quyết việc làm: + Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay GQVL: - Chất lượng tín dụng; Tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ khoanh - Chất lượng dịch vụ: Thứ 3: Về hiệu quả xã hội
  11. 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến cho vay giải quyết việc làm của NHCS 1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan - Mạng lưới và bộ máy quản lý tín dụng chính sách xã hội: xuất phát từ yêu cầu phải tập trung nguồn lực, nhất là vốn, NHCSXH cần có một bộ máy tổ chức và quản lý với sự tham gia của các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc hoạch định các chính sách tín dụng. - Trình độ công nghệ và hệ thống thông tin của tổ chức tín dụng: - Chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức tín dụng: - Chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng. 1.3.2. Nhân tố khách quan - Điều kiện tự nhiên: Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới khả năng hoàn gốc và trả lãi vốn vay cho Ngân hàng. - Tình hình phát triển kinh tế -xã hội đất nước: một đất nước giàu mạnh, có trình độ phát triển cao và khả năng tích lũy lớn sẽ có điều kiện tốt để thực hiện công cuộc xóa đói giảm nghèo. - Sự quan tâm chỉ đạo của các cấp chính quyền, sự phối hợp giữa các Sở, ban ngành, Hội đoàn thể: - Năng lực, nhận thức của khách hàng: KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
  12. CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI NHCSXH - CHI NHÁNH TỈNH NINH BÌNH 2.1. Khái quát về NHCSXH - chi nhánh tỉnh Ninh Bình 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Để thực hiện chủ trương Phát triển kinh tế gắn với xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội, Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiều giải pháp hỗ trợ xóa đói giảm nghèo, trong đó có chính sách tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác. NHCSXH được thành lập theo quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 4/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo, nhằm thực hiện Nghị định số 78/2002/NĐ-CP của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh Ninh Bình được thành lập theo Quyết định số 26/QĐ-HĐQT ngày 14/01/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị (HĐQT) NHCSXH. Với nhiệm vụ được giao là thực hiện chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh. Trải qua hơn 16 năm xây dựng và phát triển, đồng hành cùng người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội khác, NHCSXH đã phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị xã hội tập trung các nguồn lực, đẩy mạnh thực hiện các chương trình tín dụng chính sách, góp phần phát triển kinh tế xã hội, thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội, xây dựng nông thôn mới. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức a. Bộ máy quản trị - Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH Tỉnh Ninh Bình gồm có các thành viên, trong đó: + Trưởng Ban: Phó Chủ tịch UBND tỉnh + Các thành viên là đại diện lãnh đạo các đơn vị, tổ chức: NHCSXH tỉnh, Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
  13. LĐTB&XH, Sở No&PTNT, Văn phòng UBND tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Tỉnh Đoàn TNCSHCM. - Ban đại diện Hội đồng quản trị các huyện, thành phố: + Trưởng ban: Phó Chủ tịch UBND huyện, thành phố. + Các thành viên là đại diện lãnh đạo các đơn vị, tổ chức: Phòng giao dịch NHCSXH; Văn phòng HĐND và UBND; phòng Tài chính-Kế hoạch ; phòng LĐTB&XH; phòng No&PTNT; UBND các xã, phường, thị trấn; Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn TNCSHCM. b. Bộ máy điều hành tác nghiệp Chi nhánh NHCSXH Tỉnh Ninh Bình có Hội sở tỉnh với các phòng chuyên môn nghiệp vụ, phòng giao dịch huyện, thành phố. - Hội sở tỉnh gồm: Ban Giám đốc và 05 Phòng nghiệp vụ ( Phòng Kế hoạch-Nghiệp vụ tín dụng, Phòng Hành Chính tổ chức, Phòng Kế toán Ngân quỹ, Phòng Kiểm tra Kiểm toán nội bộ, Phòng Tin học) và 7 Phòng giao dịch NHCSXH huyện, thành phố trực thuộc. - Mỗi Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện bao gồm: Ban Giám đốc, 01 Tổ Kế hoạch nghiệp vụ tín dụng và 01 Tổ Kế toán Ngân quỹ. c. Phƣơng thức quản lý vốn tín dụng chính sách * Xây dựng hệ thống điểm giao dịch cố định tại các xã, phường, thị trấn: NHCSXH triển khai mô hình hoạt động của Điểm giao dịch xã tại UBND xã, phường, thị trấn, là nơi Ngân hàng, các tổ chức Hội, đoàn thể, chính quyền địa phương và nhân dân cùng thực hiện quyền, nghĩa vụ trong thực hiện các chương trình tín dụng chính sách tại địa phương. * Về công tác ủy thác: NHCSXH tỉnh Ninh Bình đã thực hiện phương thức cho vay quản lý tín dụng chính sách thông qua việc ủy thác 1 số công việc trong quy trình nghiệp vụ tín dụng cho 4 tổ chức chính trị xã hội (Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên). 2.1.3. Các hoạt động chủ yếu Thứ nhất: Tổ chức tiếp nhận nguồn vốn từ NHCSXH; Tiếp nhận các
  14. nguồn vốn uỷ thác đầu tư của địa phương; Tổ chức huy động vốn từ cộng đồng người nghèo dưới hình thức tiết kiệm ban đầu và tiết kiệm theo định kỳ .v.v. Thứ hai: Tổ chức thực hiện các chương trình tín dụng chính sách trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Hiện nay, Chi nhánh NHCSXH Tỉnh Ninh Bình đang triển khai thực hiện 11 chương trình tín dụng. Thứ ba: NHCSXH có nhiệm vụ phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội là: Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Thứ tư: Tư vấn, tham mưu cho Ban đại diện HĐQT NHCSXH Tỉnh về áp dụng các biện pháp tác nghiệp, đánh giá hiệu quả đầu tư, kiểm tra sử dụng vốn vay, tổ chức quay vòng vốn trên cơ sở đó giúp Ban giảm nghèo của tỉnh điều hành thực hiện chương trình mục tiêu xoá đói giảm nghèo hàng năm, đặc biệt là việc quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư tín dụng. Thứ năm: Tổ chức hạch toán kế toán theo chế độ kế toán hiện hành, tổ chức thông tin báo cáo với Ban đại diện, với NHCSXH; giúp Ban đại diện Hội đồng quản trị và Ban điều hành tác nghiệp NHCSXH nắm được các thông tin chính xác kịp thời ở cơ sởđể quản lý vốn và chỉ đạo hoạt động nghiệp vụ của Ngành. Thứ sáu: Tổ chức học tập, đào tạo nghiệp vụ nhằm nâng cao kiến thức cho đội ngũ cán bộ; tổ chức tập huấn cho Ban quản lý TổTK&VV. Thứ bảy: Từng bước mở rộng màng lưới hoạt động, nâng cấp quản lý hoàn thiện dần về bộ máy tổ chức . 2.2. Thực trạng cho vay GQVL tại NHCSXH - chi nhánh tỉnh Ninh Bình 2.2.1. Quy trình cho vay GQVL tại NHCSXH - chi nhánh tỉnh Ninh Bình a. Quy định chung về hoạt động cho vay GQVL - Chính sách cho vay: Chính sách cho vay giải quyết việc làm do Chính phủ quy định.
  15. - Đối tượng vay vốn: là doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh (gọi chung là cơ sở sản xuất, kinh doanh) và người lao động. - Điều kiện vay vốn: + Đối với cơ sở sản suất, kinh doanh: được thành lập hợp pháp; có dự án vay vốn khả thi tại địa phương, phù hợp với ngành, nghề sản xuất kinh doanh, thu hút thêm lao động vào làm việc ổn định; dự án vay vốn có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thực hiện dự án; có bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật. + Đối với người lao động: có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có nhu cầu vay vốn để tạo việc làm hoặc tạo việc làm cho thành viên trong hộ hoặc thu hút thêm lao động có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thực hiện dự án; cư trú hợp pháp tại địa phương nơi thực hiện dự án. - Mức vay: Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức vay 01 dự án tối đa là 01 tỷ đồng và không quá 50 triệu đồng cho 01 người lao động được tạo việc làm. Đối với người lao động, mức vay tối đa là 50 triệu đồng. - Thời hạn vay vốn: Thời hạn vay vốn không quá 60 tháng (5 năm). - Lãi suất vay vốn: + Lãi suất cho vay bằng lãi suất vay vốn đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định. + Các trường hợp được vay vốn với mức lãi suất bằng 50% lãi suất cho vay vốn đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định đó là: Người lao động là người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người khuyết tật; Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật, Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người dân tộc thiểu số và Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật và người dân tộc thiểu số. + Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay. - Thẩm quyền, phê duyệt hồ sơ cho vay: Đối với dự án thuộc nguồn vốn do UBND cấp tỉnh quản lý do Chủ tịch UBND cấp huyện nơi thực hiện
  16. dự án xem xét, phê duyệt; Đối với dự án thuộc nguồn vốn do tổ chức thực hiện chương trình quản lý do Thủ trưởng cơ quan cấp tỉnh của tổ chức thực hiện chương trình xem xét, phê duyệt. - Điều kiện bảo đảm tiền vay: Đối với mức vay trên 50 triệu đồng từ Quỹ, cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật. b. Quy trình và thủ tục cho vay * Đối với cho vay trực tiếp tại trụ sở chi nhánh NHCSXH tỉnh, trụ sở PGD NHCSXH cấp huyện. - Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh: Quy trình cho vay: Bước 1: Người vay gửi hồ sơ vay vốn tới NHCSXH nơi cho vay, cán bộ NHCSXH nơi cho vay được Giám đốc phân công thực hiện việc kiểm tra đối chiếu tính hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ vay vốn; Bước 2: Cán bộ NHCSXH nơi cho vay được Giám đốc phân công tiến hành thẩm định, kèm tài liệu, chứng từ... liên quan đến việc thẩm định dự án, sau đó trình Trưởng phòng (Tổ trưởng) tín dụng kiểm soát, sau đó trình Giám đốc NHCSXH nơi cho vay ký duyệt để trình cấp có thẩm quyền ra Quyết định phê duyệt cho vay; Bước 3: Sau khi có Quyết định phê duyệt cho vay của cấp có thẩm quyền, cán bộ NHCSXH nơi cho vay được Giám đốc phân công cùng người vay lập Biên bản định giá tài sản, Hợp đồng thế chấp, cầm cố theo quy định của pháp luật (trường hợp phải thực hiện bảo đảm tiền vay) và Hợp đồng tín dụng trình Giám đốc NHCSXH nơi cho vay phê duyệt giải ngân. - Đối với hộ gia đình hoặc người lao động (vay vốn từ nguồn vốn do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Liên minh các Hợp tác xã Việt Nam và Hội người mù Việt Nam quản lý) Quy trình cho vay: Bước 1: Hộ gia đình hoặc người lao động viết Giấy đề nghị vay vốn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về cư trú hợp pháp tại địa phương; Bản
  17. sao giấy tờ chứng minh đối tượng ưu tiên được vay với mức lãi suất bằng 50% lãi suất cho vay theo quy định gửi NHCSXH nơi cho vay; Bước 2: Cán bộ NHCSXH nơi cho vay được Giám đốc phân công thực hiện việc kiểm tra đối chiếu tính hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ vay vốn, sau đó tiến hành thẩm định và trình Trưởng phòng (Tổ trưởng) tín dụng kiểm soát, sau đó trình Giám đốc NHCSXH nơi cho vay ký duyệt để trình cấp có thẩm quyền ra Quyết định phê duyệt cho vay; Bước 3: Sau khi có Quyết định phê duyệt cho vay của cấp có thẩm quyền, cán bộ NHCSXH nơi cho vay được Giám đốc phân công hướng dẫn người vay lập Hợp đồng tín dụng trình Giám đốc phê duyệt giải ngân; Bước 4: NHCSXH nơi cho vay căn cứ lập thông báo kết quả phê duyệt cho vay gửi người vay đến trụ sở NHCSXH nơi cho vay hoặc điểm giao dịch xã làm thủ tục nhận tiền vay. * Thủ tục và quy trình cho vay có ủy thác một số nội dung công việc trong quy trình cho vay cho các tổ chức chính trị - xã hội thông qua tổ tiết kiệm vay vốn theo quy định hiện hành của NHCSXH Quy trình cho vay: Bước 1: Hộ gia đình viết Giấy đề nghị vay vốn theo; Bản sao giấy tờ chứng minh đối tượng ưu tiên được vay với mức lãi suất bằng 50% lãi suất cho vay theo quy định gửi Tổ TK&VV; Bước 2: Tổ TK&VV nhận hồ sơ của người vay, tiến hành họp Tổ để bình xét cho vay, kiểm tra các yếu tố trên hồ sơ vay vốn, sau đó, Tổ trưởng tổ TK&VV trình tổ chức chính trị - xã hội cấp xã được NHCSXH ủy thác để tiến hành thẩm định; Bước 3: Sau khi có kết quả thẩm định, Tổ TK&VV lập danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH, Giấy đề nghị vay vốn trình UBND cấp xã xác nhận trên Giấy đề nghị vay vốn về các ông/bà thuộc hộ gia đình đang cư trú hợp pháp tại địa phương, đồng thời xác nhận trên danh sách về người vay có nhu cầu vay vốn để tạo việc làm;
  18. Bước 4: Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã trên Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH, Giấy đề nghị vay vốn, Bản sao (có chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc do cơ quan có thẩm quyền cấp) giấy tờ chứng minh đối tượng ưu tiên được vay với mức lãi suất bằng 50% lãi suất cho vay theo quy định, Tổ trưởng tổ TK&VV gửi toàn bộ hồ sơ đến NHCSXH nơi cho vay; Bước 5: Nhận được hồ sơ vay vốn do Tổ TK&VV gửi đến, cán bộ NHCSXH nơi cho vay được Giám đốc phân công thực hiện kiểm tra đối chiếu tính hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ vay vốn trình Trưởng phòng (Tổ trưởng) tín dụng kiểm soát, sau đó trình Giám đốc NHCSXH nơi cho vay ký duyệt để trình cấp có thẩm quyền ra Quyết định phê duyệt cho vay; Bước 6: Sau khi có Quyết định cho vay của cấp có thẩm quyền, cán bộ NHCSXH nơi cho vay hướng dẫn người vay lập Sổ vay vốn, trình Giám đốc phê duyệt giải ngân. Sau khi phê duyệt, NHCSXH nơi cho vay lập thông báo kết quả phê duyệt giải ngân gửi UBND cấp xã; Bước 7: UBND cấp xã căn cứ thông báo cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã (đơn vị nhận uỷ thác) để thông báo cho Tổ TK&VV thông báo cho người vay đến điểm giao dịch xã để làm thủ tục nhận tiền vay. c. Tổ chức triển khai cho vay GQVL * Công tác thông tin, tuyên truyền * Việc thực hiện các chương trình lồng ghép với các chương trình tín dụng chính sách trên địa bàn * Sự tham gia của cấp ủy, chính quyền cấp xã, trưởng thôn đối với việc quản lý vốn tín dụng chính sách tại cơ sở * Công tác kiểm tra, giám sát * Công tác giải ngân, thu nợ và thu lãi * Hiệu quả hoạt động hiện đại hóa tin học đối với các hoạt động nghiệp vụ: 2.2.2. Thực trạng cho vay GQVL tại NHCSXH - chi nhánh tỉnh Ninh Bình
  19. a. Nguồn vốn đáp ứng nhu cầu cho vay Đến 31/12/2018 tổng nguồn vốn các chương trình tín dụng là 2.209.726 triệu đồng. Trong đó nguồn vốn của cho vay GQVL là 132.314 triệu đồng, tăng 66.055 triệu đồng so với năm 2016 (trong đó nguồn vốn Quỹ quốc gia giải quyết việc làm Trung ương là 79.314 triệu đồng, tăng 15.434 triệu đồng và nguồn vốn giải quyết việc làm địa phương là 53.000 triệu đồng, tăng 50.621 triệu đồng so với năm 2016). * Nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm: Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn GQVL của NHCSXH tỉnh Ninh Bình 2016-2018 Đơn vị: triệu đồng, % Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 ST Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ T Số dƣ Số dƣ Số dƣ trọng trọng trọng Nguồn vốn từ TW 1 63.880 96,4 64.461 86 79.618 60 chuyển về 2 Vốn địa phương 2.379 3,6 10.490 14 53.035 40 Tổng (1+2) 66.259 100 74.951 100 132.653 100 Nguồn số liệu: NHCSXH tỉnh Ninh Bình b. Hiệu quả quản lý cho vay Giải quyết việc làm * Dư nợ cho vay GQVL phân theo phòng giao dịch: Hình 2.2. Tỷ trọng dư nợ GQVL tại các PGD NHCSXH đến 31/12/2018 TP. Ninh Nho Quan Bình 13% Yên Mô 14% 11% Yên Khánh 12% Tam Điệp Hoa Lư 15% Kim Sơn 12% 13% Gia Viễn 12%
  20. Dư nợ cho vay GQVL của các phòng giao dịch cũng tăng nhanh qua các năm cho thấy phòng giao dịch NHCSXH huyện, Phòng LĐTB&XH huyện, Ban đại diện HĐQT NHCSXH, Chính quyền địa phương rất quan tâm đến công tác giảm nghèo, tạo việc làm đặc biệt là cân đối nguồn vốn cho vay đảm bảo công bằng giữa các xã. Mặc khác tại các xã trên tỷ lệ thất nghiệp cao, trình độ dân trí không đồng đều, nhiều hộ dân đi làm ăn xa, thu nhập không ổn định dễ dẫn đến tái nghèo nên đồng vốn cho vay GQVL đã giúp cho nhiều hộ vay có việc làm, có thu nhập và có tích lũy, mở rộng sản xuất kinh doanh vươn lên làm giàu chính đáng. * Dư nợ cho vay GQVL qua phương thức ủy thác Cho vay trực tiếp 5% Cho vay ủy thác qua tổ chức hội 95% Các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác chính là cầu nối giữa Nhà nước và nhân dân thông qua việc tổ chức thành lập và chỉ đạo hoạt động của các tổ TK&VV tại cơ sở, từ đó giúp người nghèo và các đối tượng chính sách có điều kiện tiếp cận với dịch vụ tín dụng ưu đãi một cách dễ dàng. Sự phối hợp hoạt động giữa NHCSXH và các Tổ chức hội đã tạo được mối liên hệ gắn bó và trách nhiệm với mục tiêu chung là đưa nguồn vốn tín dụng ưu đãi đến đúng đối tượng thụ hưởng, giải quyết việc làm, tiết giảm các chi phí giao dịch của người vay, tăng cường sự chỉ đạo của chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc kiểm tra, giám sát và giúp đỡ người vay sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả, ổn định tình hình kinh tế, xã hội địa phương.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2