Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình
lượt xem 4
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Luận văn tiến hành đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; đề xuất giải pháp tăng cường quản lý thuế đới với hộ kinh doanh cá thể này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG --------------------------------------- ĐOÀN VIẾT KHƯƠNG - C00954 TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN KHÁNH TỈNH NINH BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 8340102 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Thị Đông Hà Nội – Năm 2018
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: Phát triển kinh tế luôn là mục tiêu trọng điểm và đƣợc đặt lên hàng đầu ở mỗi quốc gia. Trong thời đại ngày nay, để đƣa đất nƣớc đi lên, cải cách toàn diện và phát triển kinh tế, Nhà nƣớc cần có các biện pháp điều tiết vĩ mô nền kinh tế giúp nền kinh tế phát triển toàn diện, đúng hƣớng; và một trong những công cụ không thể thiếu chính là Thuế. Trên thực tế, Thuế là một công cụ tài chính quan trọng, không chỉ tạo nguồn thu chủ yếu cho NSNN mà còn là công cụ hữu hiệu để Nhà nƣớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế nhằm đảm bảo nền kinh tế phát triển đúng hƣớng và đạt hiệu quả cao, phân phối thu nhập và thực hiện công bằng xã hội. Trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, Nhà nƣớc chƣa thể giải quyết công ăn, việc làm một cách triệt để và đảm bảo cuộc sống một cách đầy đủ hơn cho toàn xã hội. Do đó các hộ gia đình, các cá nhân phải chủ động đầu tƣ, phát triển kinh doanh để nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống. Vì vậy, trên địa bàn cả nƣớc nói chung và huyện Yên Khánh nói riêng, thành phần kinh tế cá thể đang ngày càng phát triển, đem lại nguồn thu đáng kể cho NSNN. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nƣớc, chúng ta đã có những bƣớc tiến bộ trong việc cải cách cơ chế quản lý thuế theo hƣớng tạo hành lang pháp luật trong chính sách thuế, quản lý thuế, nâng cao trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nƣớc, đồng thời từng bƣớc điều chỉnh các sắc thuế phù hợp với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nhờ đó, số thu từ thuế tăng đều qua các năm, luôn trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nƣớc, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển của đất nƣớc. Trong chiến lƣợc phát triển kinh tế thị trƣờng của cả nƣớc, Đảng ta luôn coi trọng thành phần kinh tế 1
- tƣ nhân, luôn tạo môi trƣờng bình đẳng, thuận lợi để các thành phần kinh tế cùng phát triển và thực tế những năm qua với một cơ chế đơn giản, năng động lực lƣợng hộ kinh doanh cá thể của cả nƣớc đã không ngừng lớn mạnh, góp phần tăng thu ngân sách nhà nƣớc. Tuy nhiên, hệ thống thuế vẫn còn tồn tại những mặt còn hạn chế, thiếu sót nhƣ: Chính sách thuế chƣa thực sự đồng bộ, việc thu thuế đôi khi còn trùng lắp, tính pháp lý chƣa cao; chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của cơ chế thị trƣờng; chƣa xoá bỏ triệt để cơ chế bao cấp qua thuế; chính sách thuế còn có những điểm quy định chƣa chặt chẽ, tạo kẽ hở cho các tổ chức, cá nhân lợi dụng gian lận thuế, trốn thuế; Bên cạnh đó, ý thức về trách nhiệm đối với thuế của ngƣời nộp thuế nói riêng và ngƣời dân nói chung chƣa tốt; công tác quản lý thuế còn yếu kém ở một số lĩnh vực; Chƣa đẩy mạnh ứng dụng tin học vào công tác quản lý thuế; một bộ phận cán bộ thuế yếu cả về trình độ và phẩm chất đạo đức, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của sự nghiệp đổi mới… từ đó làm giảm hiệu quả quản lý của một số sắc thuế, ảnh hƣởng đến nguồn thu ngân sách nhà nƣớc. Công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể còn gặp nhiều điều bất cập, từ việc đăng ký thuế, xác định doanh thu, tính thuế đến việc thu thuế vẫn là một dây chuyền công việc khép kín gần nhƣ rƣờm rà, luẩn quẩn, không rõ ràng, gây ức chế cho ngƣời nộp thuế đồng thời lại tạo ra rất nhiều khó khăn cho cơ quan quản lý thuế nói chung và ngành thuế nói riêng. Trong khi hộ kinh doanh cá thể ngày càng chứng tỏ là một mô hình kinh tế năng động, không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân và có những đóng góp quan trọng với ngân sách nhà nƣớc. Trong thời gian qua, công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần hạn chế thất thu cho ngân sách Nhà nƣớc với tỷ lệ tăng năm sau cao hơn năm trƣớc. Tuy nhiên ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của các 2
- hộ kinh doanh cá thể vẫn còn thấp, tình trạng vi phạm pháp luật thuế vẫn luôn xảy ra ở nhiều hình thức, với mức độ khác nhau, nợ thuế ngày càng tăng. Đối với nguồn thu này còn nhiều tiềm năng khai thác bởi thực trạng quản lý thuế còn sót hộ, doanh thu tính thuế chƣa tƣơng xứng với doanh thu thực tế kinh doanh của hộ... Do đó, vấn đề cấp thiết đặt ra là phải hoàn thiện chính sách và công cụ quản lý để nâng cao hiệu lực của công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Yên Khánh. Từ thực tiễn đó tác giả chọn đề tài: “Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình” làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành Quản trị kinh doanh của mình. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài: - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế nói chung và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể - Đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình - Đề xuất giải pháp tăng cƣờng quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: - Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể - Phạm vi nghiên cứu: Quy trình quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể thực tiễn từ năm 2014 đến năm 2017. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Để thực hiện đƣợc mục đích của đề tài đặt ra, luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau: - Phƣơng pháp khảo sát, thu thập tƣ liệu thứ cấp 5. Kết cấu luận văn: Bố cục, hình thức và nội dung luận văn gồm 3 chƣơng: 3
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. Chương 2 : Thực trạng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình. Chương 3 : Phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình. 4
- CHƢƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ 1.1.1. Hộ kinh doanh cá thể 1.1.1.1. Khái niệm hộ kinh doanh cá thể Theo khoản 1 Điều 49 của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 04 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, khái niệm pháp lý về hộ kinh doanh đƣợc sử dụng thống nhất hiện nay 1.1.1.2. Vai trò của hộ kinh doanh cá thể - Hộ kinh doanh góp phần giải quyết công ăn, việc làm, - Hộ kinh doanh huy động đƣợc một khối lƣợng vốn lớn; - Hộ kinh doanh góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế - Thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, đóng góp ngân sách Nhà nƣớc - Là một kênh phân phối, lƣu thông hàng hoá đa dạng. 1.1.1.3. Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể - Hộ kinh doanh cá thể do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm ngƣời hoặc một hộ gia đình làm chủ, sử dụng ít lao động với quy mô đơn giản, năng động, đƣợc phân bố rộng rãi trong các tầng lớp dân cƣ; 1.1.2. Yêu cầu quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể Quản lý nói chung là sự tác động của chủ thể quản lý tới đối tƣợng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. Hiện nay khái niệm về QLT đƣợc xem xét tiếp cận ở nhiều góc độ và bình diện khác nhau. Cụ thể là: Theo nghĩa hẹp, QLT đƣợc hiểu đồng nghĩa với quản lý thu thuế. QLT là quá trình tổ chức, quản lý và kiểm tra việc thực hiện Theo đó, nội dung của QLT thƣờng đƣợc đề cập trên hai phƣơng diện cơ bản: Một là, tổ chức bộ máy hành chính thuế Hai là, thủ tục và qui trình thu thuế 5
- 1.2. QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ 1.2.1. Nhƣng vấn đề chung về thuế và quản lý thuế 1.2.1.1 Những vấn đề chung về thuế * Khái niệm về thuế Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế đƣợc đặc trƣng bởi các mối quan hệ tiền tệ phát sinh giữa nhà nƣớc và các pháp nhân trong xã hội. Thứ hai, những mối quan hệ dƣới dạng tiền tệ này đƣợc nảy sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt Thứ ba, xét theo khía cạnh pháp luật, thuế là một khoản nộp cho nhà nƣớc đƣợc pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định. Từ các đặc trƣng của thuế, có thể nêu lên khái niệm tổng quát về thuế là: “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng” * Bản chất, đặc điểm của thuế: Thứ nhất, thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách Nhà nƣớc. Thứ hai, thuế gắn liền với yếu tố quyền lực Nhà nƣớc (tính pháp lý cao) * Chức năng của thuế: Một là, chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính hay chức năng phân phối thu nhập. Hai là, chức năng điều tiết: - Điều tiết kinh tế - Điều tiết tiêu dùng - Điều tiết xã hội * Vai trò của thuế: Thứ nhất, Thuế là công cụ chủ yếu của nhà nước nhằm huy động, tập trung một phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách nhà nước. 6
- Thứ hai, Thuế là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội Thứ ba, Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh Thứ tư, Thuế góp phần thức đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển 1.2.1.2. Công tác quản lý thuế * Khái niệm quản lý thuế Quản lý thuế là việc Nhà nƣớc sử dụng các phƣơng tiện, cách thức, biện pháp nhằm thực hiện việc thu thuế sao cho đạt hiệu quả, đúng mục tiêu, mục đích đề ra trong việc xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội của đất nƣớc trong từng thời kỳ. Đƣợc biểu hiện cụ thể thành một hệ thống: Từ việc Nhà nƣớc ban hành chính sách, tổ chức bộ máy, triển khai thực hiện, kiểm tra giám sát kết quả đến việc chỉnh sửa chính sách và ban hành chính sách mới cho phù hợp với thực tiễn đang quản lý. * Đặc điểm của quản lý thuế Thứ nhất, quản lý thuế là việc quản lý bằng pháp luật. Thứ hai, quản lý thuế đƣợc thực hiện chủ yếu bằng phƣơng pháp hành chính. Thứ ba, quản lý thuế là hoạt động mang tính kĩ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ. * Vai trò của quản lý thuế Quản lý thuế nhằm thực hiện một trong những chức năng quan trọng của Nhà nƣớc trong lĩnh vực quản lý tài chính Quản lý thuế giúp Nhà nƣớc kiểm soát việc nộp thuế của ngƣời nộp thuế. Quản lý thuế giúp Nhà nƣớc quản lý đƣợc bộ máy thu thuế. * Mục tiêu của quản lý thuế Một là, tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho NSNN từ các nguồn, các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Hai là, phát huy tốt nhất vai trò của thuế trong nền kinh tế, đề cao vai trò của cá nhân kinh doanh 7
- Ba là, tăng cƣờng ý thức chấp hành pháp luật cho các cá nhân kinh doanh. 1.2.2. Nguyên tắc quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể Thứ nhất, quản lý thuế phải tuân thủ đúng pháp luật. Thứ hai, quản lý thuế phải đảm bảo tính hiệu quả. Thứ ba, quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể phải thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của ngƣời nộp thuế. Thứ tư, quản lý thuế phải theo nguyên tắc công khai, minh bạch. Thứ năm, quản lý thuế phải tuân thủ và phù hợp với các thông lệ quốc tế. 1.2.3. Quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 1.2.3.1. Công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 1.2.3.2 Xây dựng quy trình quản lý thuế 1.2.3.3 Tổ chức thực hiện các chức năng quản lý thuế Một là, hỗ trợ và tuyên truyền đối ngƣời nộp thuế: Hai là, kê khai kế toán thuế: Ba là, thu nợ và cƣỡng chế thuế Bốn là, thanh tra, kiểm tra 1.2.3.4. Giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế. 1.2.4. Sự cần thiết phải tăng cƣờng QLT đối với hộ kinh doanh cá thể Một là, hoàn thiện quản lý thuế trên cơ sở xây dựng hệ thống luật và chính sách thuế chặt chẽ Hai là, hoàn thiện QLT đối với hộ kinh doanh cá thể của ngành thuế nhằm khắc phục những hạn chế tối đa các hành vi trốn thuế, tránh thuế, vi phạm pháp luật thuế qua đó nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý của ngành thuế. Ba là, hoàn thiện QLT của ngành thuế đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá hoạt động quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh. 8
- 1.3. NHƢNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ 1.3.1. Nhân tố khách quan Một là, sự đồng bộ của hệ thống chính sách pháp luật thuế với hệ thống chính sách pháp luật nói chung. Hai là, sự ổn định của cơ chế chính sách pháp luật quản lý thu thuế của Nhà nước. Ba là, các yếu tố khác. 1.3.2. Nhân tố chủ quan Một là, các yếu tố thuộc về nội bộ cơ quan thuế, bao gồm: Hai là, sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng: Ba là, điều kiện vật chất, kỹ thuật công nghệ trong quản lý: KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Hộ kinh doanh cá thể là một phần không thể thiếu trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN và có sự đóng góp đáng kể vào NSNN, ngoài ra công tác quản lý hộ cá thể còn góp phần giữ vững an ninh trật tự xã hội, không để tình trạng kinh doanh ngoài khuôn khổ làm mất an ninh chính trị. Trƣớc những yêu cầu trên chúng ta cần thiết phải quản lý NNT nói chung và hộ kinh doanh cá thể nói riêng . QLT đối với hộ kinh doanh cá thể cần phải tuân thủ theo quy trình, có phƣơng pháp quản lý theo hƣớng công bằng, minh bạch, dân chủ và công khai... Tránh tình trạng sách nhiễu gây phiền hà cho NNT. Tuy nhiên chúng ta vẫn còn thất thu cả về số hộ cũng nhƣ về tiền thuế vì vậy chúng ta cần phải có giải pháp khắc phục. 9
- CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN KHÁNH, TỈNH NINH BÌNH 2.1. TỔNG QUAN HỘ KINH DOANH CÁ THỂ Ở HUYỆN YÊN KHÁNH, TỈNH NINH BÌNH 2.1.1 Tổng quan Huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình 2.1.2. Tổng quan về hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Yên Khánh Số lƣợng hộ kinh doanh nhiều, quy mô nhỏ bình quân doanh thu, mức thuế thấp, đa dạng về lĩnh vực ngành nghề kinh doanh. Kết quả thống kê năm 2016 tỷ lệ hộ kinh doanh: Thƣơng nghiệp là 94,6%; dịch vụ là 2,8%; sản xuất, vận tải là 0,8%; ăn uống là 1,8%; Hộ kinh doanh tập trung chủ yếu ở trung tâm, các chợ, trục đƣờng giao thông chính và phân tán. Có thể minh họa tình hình phát triển của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Yên Khánh qua số liệu theo bảng dƣới đây: Bảng 2.1. Số lƣợng hộ kinh doanh cá thể ở huyện Yên Khánh 2014 - 2017 Đơn vị tính: Hộ Ngành nghề Năm Năm Năm Năm STT KD 2014 2015 2016 2017 1 Sản xuất 03 01 02 01 2 Vận tải 05 0 01 01 3 Ăn uống 08 08 07 10 4 Thƣơng 369 355 373 337 nghiệp 5 Dịch vụ 12 08 11 09 Tổng cộng: 397 372 395 358 (Nguồn: báo cáo tổng kết các năm - Chi cục thuế huyện Yên Khánh) 10
- 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ Ở HUYỆN YÊN KHÁNH TỈNH NINH BÌNH 2.2.1. Bộ máy quản lý thuế của Chi cục thuế huyện Yên Khánh và chính sách thuế của hộ kinh doanh 2.2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ 2.2.1.2. Tổ chức bộ máy hoạt động của Chi cục thuế huyên Yên Khánh. Bảng 2.2 Cơ cấu tổ chức cán bộ Chi cục thuế huyện Yên Khánh năm 2017 Năm 2017 Stt Chỉ tiêu Số lƣợng Cơ cấu % (ngƣời) 1 Tổng số cán bộ 31 100 2 Phân loại cán bộ 2.1 Theo trình độ - Thạc sĩ 02 6,4% - Đại học 15 48,4% - Trung cấp 14 45,2% 2.2 Theo giới tính - Nam 21 67,7% - Nữ 10 32,3% 2.3 Theo loại cán bộ - Biên chế 23 74,2% - Hợp đồng 8 25,8% (Nguồn: Đội hành chính- nhân sự - tài vụ - ấn chỉ- Chi cục thuế huyện Yên Khánh) Từ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trên, bộ máy của Chi cục Thuế huyện Yên Khánh đƣợc bố trí nhƣ sau: 11
- CHI CỤC TRƢỞNG 2 PHÓ CHI CỤC TRƢỞNG Đội Đội Đội Đội quản Đội Đội 02 TT HC- KKKT lý nợ và quản Kiểm Đội và QT- thuế và cƣỡng chế lý thu tra thuế TH NS- TH và nợ thuế LPTB thuế liên xã TV- NVDT và thu thị trấn AC khác Sơ đồ 2.1: Bộ máy Chi cục Thuế * Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận - Đội tuyên truyền và hỗ trợ ngƣời nộp thuế - Đội hành chính - nhân sự - tài vụ - ấn chỉ - Đội kê khai - kế toán thuế và tin học - Đội quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế - Đội quản lý thu lệ phí trƣớc bạ và thu khác - Đội kiểm tra thuế - Đội thuế liên xã: Gồm có (Đội thuế số 1 và số 2) 2.2.2. Mục tiêu cải cách hệ thống thuế, thực trạng và phƣơng pháp quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ở huyện Yên Khánh 2.2.2.1. Mục tiêu cải cách hệ thống thuế Mục tiêu chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2020. Mục tiêu tổng quát chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2021 – 2025 là. 12
- 2.2.2.2. Thực trạng và phương pháp quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ở huyện Yên Khánh. * Thực trạng quản lý hộ kinh doanh cá thể Bảng 2.3. Số thu NSNN từ năm 2014 đến năm 2017 (Kế hoạch và số thực hiện thu thuế từ hộ kinh doanh khoán thuế và thuế của hộ kinh doanh có sử dụng hóa đơn ) Đơn vị tính: Triệu đồng Thực So sánh hiện TH/KH Stt Năm Chỉ tiêu Kế hoạch 1 Năm Kế hoạch tổng 51.000 82.156 161,1% 2014 thể Trong đó: KH thu 1.350 1.370 101,5% hộ KD 2 Năm Kế hoạch tổng 56.450 94.557 167,5% 2015 thể Trong đó: KH thu 1.465 1.528 104,3% hộ KD 3 Năm Kế hoạch tổng 105.000 203.156 193,5% 2016 thể Trong đó: KH thu 1.675 2.018 120,5% hộ KD 4 Năm Kế hoạch tổng 130.000 320.382 246,4% 2017 thể Trong đó: KH thu 1.900 1.723 90,7% hộ KD (Nguồn: Báo cáo kết quả thu NSNN tại Chi cục thuế huyện Yên Khánh). 13
- Bảng 2.4. Tổng số thu NSNN 2017 của Chi cục thuế huyện Yên Khánh Đơn vị tính: Ngàn đồng So sánh(%) Stt Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện TH/KH Cùng kỳ 1 Thuế CTN - 21.000.000 37.122.661 176.8 82.3 NQD - DN ngoài 19.100.000 35.399.682 185.3 82.7 quốc doanh - Hộ cá thể 1.900.000 1.722.979 90.7 75.2 2 Phí lệ phí 1.600.000 2.329.257 145,6 163.2 3 Thuế bảo vệ 40.000.000 27.395.544 68.5 70.3 môi trƣờng 4 Thuế SD Đất 700.000 854.709 122.1 116.8 phi NN 5 Lệ phí trƣớc bạ 13.300.000 13.816.926 103.9 97.1 6 Thuế TNCN 3.300.000 3.098.459 93.9 99.1 7 Tiền thuê đất 3.100.000 4.515.301 145.7 123.6 8 Thu Khác ngân 2.300.000 4.655.826 202.4 205.6 sách 9 Thu tại xã 3.100.000 7.639.589 246.4 64.6 10 Cấp quyền sử 40.000.000 217.306.952 543.3 270.7 dụng đất 11 Thu xổ số kiến 1.600.000 1.647.767 103 107.8 thiết Tổng Cộng 130.000.000 320.382.991 246.4 157.7 (Nguồn: Báo cáo kết quả thu NSNN tại Chi cục thuế huyện Yên Khánh). 14
- Bảng 2.5. Số hộ kinh doanh nộp thuế phân chia theo ngành nghề Đơn vị tính: 1.000 đồng Năm 2014 Năm 2017 Bình Bình Ngành Tổng số Tổng số TT Số quân/ Số quân/ nghề thuế thuế hộ hộ hộ hộ phải nộp phải nộp năm năm 1 Sản xuất 03 16.200 5.400 01 6.000 6.000 2 Th. nghiệp 369 1.071.800 2.904,6 337 999.064 2.964,6 3 Ăn uống 08 96.000 12.000 10 600.000 60.000 4 Vận tải 5 42.000 8.400 1 9.936 9.936 5 Dịch vụ 12 144.000 12.000 9 108.000 12.000 Tổng cộng 397 1.370.000 3.450,8 358 1.723.000 4.812,8 (Nguồn: Báo cáo kết quả duyệt bộ NQD Chi cục thuế huyện Yên Khánh). * Phương pháp quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể Thứ nhất, Tuyên truyền các chính sách, pháp luật thuế: Thứ hai,Công tác quản lý thuế, đăng ký thuế: * Quản lý hộ sử dụng hóa đơn và ấn định thuế: Bảng 2.8. Doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Yên Khánh năm 2017 Đơn vị tính: ngàn đồng Hộ ổn định Hộ sử dụng hóa đơn Thuế Ngành nghề Số Doanh Số Doanh Thuế phát hộ thu hộ thu phát sinh sinh Sản xuất 01 133.333 6.000 0 0 0 Thƣơng 298 25.226.667 378.400 39 41.377.600 620.664 nghiệp Ăn uống 01 160.000 7.200 09 13.173.333 592.800 Vận tải 0 0 0 01 220.800 9.936 Dịch vụ 04 410.928 28.765 05 1.131.928 79.235 Cộng 304 25.930.928 420.365 54 55.903.661 1.302.635 (Nguồn: Số liệu của Chi cục thuế huyện Yên Khánh). 15
- Thứ ba,Quản lý thông tin về hộ kinh doanh: Thứ tư, Kiểm tra thuế đối với hộ kinh doanh cá thể: Thứ năm, Công tác quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế: Công tác báo cáo nợ, cập nhật từng ngày về Cục thuế, bộ phận thu nợ đã phối hợp xử lý nợ thƣờng xuyên, toàn diện, thể hiện từ năm 2014 đến năm 2017 nhƣ sau: Bảng 2.11. Tình hình nợ thuế của hộ kinh doanh cá thể giai đoạn 2014 -2017. Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Năm Năm Năm Stt Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017 1 Nợ thuế đến 31/12 15,7 12,8 10,3 7,5 hàng năm - Nợ có khả năng thu 12,3 9,7 8,0 5,1 + Nợ dƣới 90 ngày 2,1 2,0 1,8 1,8 + Nợ trên 90 ngày 1,0 0,8 0,3 0,3 - Nợ khó thu 0,3 0,3 0,2 0,3 2 Tỷ lệ nợ (%) 1,15 0,83 0,51 0,44 3 Kết quả cƣỡng chế nợ thuế + Hộ 0 0 0 0 + Số tiền huê 0 0 0 0 (Nguồn: Báo cáo - Chi cục thuê huyện Yên Khánh.) Thứ sáu, về kiểm tra giám sát quá trình thực hiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN KHÁNH TỈNH NINH BÌNH 2.3.1. Ƣu điểm Một là, đã tạo đƣợc môi trƣờng pháp lý rõ ràng, nhất quán ổn định phù hợp với thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ 16
- kinh doanh, có quy hoạch, kế hoạch và chiến lƣợc phát triển và chính sách ƣu đãi đầu tƣ cho hộ kinh doanh. Hai là, cấp uỷ, chính quyền địa phƣơng các cấp, các cơ quan liên quan đã vào cuộc trong công tác quản lý thuế cùng cơ quan thuế. Ba là, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý thuế đã cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cầu. Bốn là, công tác quản lý thông tin NNT cũng đã đƣợc thực hiện đúng quy định hiện hành, trong thời gian qua không có trƣờng hợp nào khiếu kiện liên quan đến tình trạng lộ bí mật thông tin của NNT. Năm là, công tác quản lý thu thuế tại Chi cục thuế huyện Yên Khánh trong những năm qua nhìn chung đã đƣợc thực hiện theo đúng các quy định của Luật quản lý thuế, cũng nhƣ các quy trình nghiệp vụ do Tổng cục thuế ban hành. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế: 2.3.2.1. Những hạn chế trong quản lý đối với hộ kinh doanh cá thể Một là, chính sách, quy trình và cơ chế quản lý còn bất cập. Hai là, tổ chức quản lý thuế còn hạn chế, chi phí quản lý thuế lớn. Ba là, thất thu thuế còn phổ biến, số thuế thu đƣợc chƣa tƣơng xứng với mức độ kinh doanh, còn thất thu cả về số hộ và doanh thu. Bốn là, công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế mới chỉ dừng lại ở việc tuyên truyền, phổ biến chính sách khi triển khai các chính sách thuế mới, hoặc thông báo nộp phí Môn bài đầu năm, do đƣợc phân cấp quản lý ở cấp Đội thuế thuộc Chi cục Thuế. 2.3.2.2.Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý đối với hộ kinh doanh cá thể Một là, qui định chính sách thuế, tổ chức thu nộp thuế còn phức tạp, hay thay đổi. Hai là, môi trƣờng quản lý thuế chƣa có nhiều điều kiện thuận lợi. Các giải pháp quản lý kinh tế xã hội chƣa đƣợc cải cách đồng bộ để hỗ trợ cho công tác quản lý. 17
- Ba là, tổ chức bộ máy thực hiện các nội dung quản lý thuế còn hạn chế; chƣa hiệu quả Bốn là, cơ quan thuế còn thiếu chức năng khởi tố, điều tra các vụ vi phạm pháp luật về thuế. Năm là, hộ kinh doanh có số lƣợng lớn, trải rộng khắp địa bàn nên công tác quản lý thuế gặp nhiều khó khăn, tốn kém kinh phí, nhân lực. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Bộ máy QLT huyện Yên Khánh, đã đƣợc xắp xếp tƣơng đối khoa học và hiệu quả điều đó đã đƣợc chứng minh qua sự hài lòng của NNT và sự tăng trƣởng về số thu nộp NSNN qua từng năm, tuy vậy vẫn còn một bộ phận nhỏ cán bộ thuế chƣa chịu học hỏi, mang tính bảo thủ cá nhân làm cho công tác QLT chậm đổi mới dẫn đến chƣa theo kịp xu thế phát triển chung của xã hội. Trình độ của đội ngũ cán bộ thuế chƣa đồng đều cho nên đôi khi vẫn còn hạn chế trong công việc, chƣa đáp ứng đƣợc đòi hỏi của từng vị trí chuyên môn trong bộ máy QLT khi có sự luân phiên điều động. Trình độ trung cấp chuyên nghiệp còn nhiều và đặc biệt là các đồng chí hợp đồng 68 vẫn còn chiếm tỷ lệ cao làm cho công tác QLT phát triển theo hƣớng hiện đại diễn ra còn chậm làm ảnh hƣởng đến quá trình hiện đại hóa ngành thuế. Tình hình hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tuy đã có sự phát triển, số thuế nộp NSNN bình quân/ hộ đã có sự tăng trƣởng năm sau cao hơn năm trƣớc, song bên cạnh đó công tác quản lý hộ kinh doanh trong danh bạ so với thống kê vẫn còn bỏ sót hộ có hộ kinh doanh doanh thu thực tế cao nhƣng kê khai đƣa vào QLT thấp dẫn đến thất thu về thuế vẫn còn. Về cơ bản các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Yên Khánh đã dần đi vào ổn định, số thuế nộp NSNN cũng tăng đều đặn theo tỷ trọng, điều đó chứng tỏ công tác QLT đã dần đi vào nề nếp, tiến lên hiện đại và theo xu thế phát triển của thời kỳ CNH-HĐH đất nƣớc. 18
- CHƢƠNG 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG QUẢNLÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ Ở HUYỆNYÊN KHÁNH TỈNH NINH BÌNH 3.1. PHƢƠNG HƢỚNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TỚI NĂM 2025 3.1.1. Những căn cứ để xây dựng và định hƣớng Thứ nhất, bối cảnh trong nước ảnh hưởng đến kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể: Thứ hai, bối cảnh quốc tế: Thứ ba, định hướng công tác thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể Thứ tư, dự báo về phát triển của hộ kinh doanh cá thể: 3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể Một là, hoàn thiện QLT đối hộ kinh doanh cá thể gắn với cải cách hệ thống thuế và QLT nói chung Hai là, hoàn thiện QLT đối với hộ kinh doanh theo hướng thực hiện đồng bộ các khâu trong quản lý thu Ba là, hoàn thiện QLT đối với hộ kinh doanh cá thể ở các địa phương nói chung, huyện Yên Khánh - tỉnh Ninh Bình nói riêng theo hướng tuân thủ nghiêm pháp luật, chính sách của Nhà nước Bốn là, hoàn thiện QLT đối với hộ kinh doanh phải đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế. 3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ Ở HUYỆN YÊN KHÁNH, TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2017 - 2025 3.2.1. Hoàn thiện các chính sách liên quan đến quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p |
1805
|
100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p |
1119
|
84
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p |
1191
|
76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p |
989
|
66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p |
1572
|
61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p |
1257
|
47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p |
1021
|
41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p |
994
|
39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p |
1094
|
35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p |
1086
|
28
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p |
1315
|
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p |
987
|
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p |
890
|
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p |
902
|
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p |
999
|
7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p |
848
|
5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p |
900
|
3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p |
864
|
2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
