
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đẩy mạnh hoạt động bảo trợ xã hội ở tỉnh Quảng Nam
lượt xem 3
download

Mục tiêu của đề tài "Đẩy mạnh hoạt động bảo trợ xã hội ở tỉnh Quảng Nam" là hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động bảo trợ xã hội; phân tích thực trạng bảo trợ xã hội ở tỉnh Quảng Nam thời gian qua; đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động bảo trợ xã hội ở Quảng Nam thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đẩy mạnh hoạt động bảo trợ xã hội ở tỉnh Quảng Nam
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quảng Nam là địa phương chịu nhiều khắc nghiệt về thiên nhiên, chiến tranh, tác động của môi trường văn hoá, xã hội và chăm sóc sức khoẻ không giống nhau đã hình thành nên một bộ phận dân cư có hoàn cảnh khó khăn cần sự bảo trợ xã hội. Theo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, năm 2010 cả tỉnh có 67.904 thuộc đối tượng bảo trợ xã hội, chiếm 4,76 % dân số cả tỉnh. Trong những năm qua, với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đối tượng BTXH đã có sự quan tâm, chăm lo tương đối phù hợp với hoàn cảnh kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên so với đòi hỏi thực tế thì hoạt động BTXH còn hạn chế nhất định. Để hoạt động BTXH của tỉnh tác động vào cuộc sống một cách thiết thực, thực sự trở thành hoạt động hữu ích nhằm giúp đỡ, bù đắp những thiệt thòi đối với các đối tượng “yếu thế”, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, tiến tới sự công bằng về mọi mặt trong đời sống xã hội của địa phương là đòi hỏi khách quan và cần thiết. Vì vậy tôi đã chọn đề tài "Đẩy mạnh hoạt động bảo trợ xã hội ở tỉnh Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động bảo trợ xã hội - Phân tích thực trạng bảo trợ xã hội ở tỉnh Quảng Nam thời gian qua - Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động bảo trợ xã hội ở Quảng Nam thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- 2 + Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến đối tượng, mức bảo trợ, phương thức, chất lượng, mạng lưới và nguồn thu cho hoạt động bảo trợ xã hội. + Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài nghiên cứu hoạt động bảo trợ xã hội và các vấn đề liên quan đến hoạt động bảo trợ xã hội. - Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu nội dung trên ở tỉnh Quảng Nam. - Về mặt thời gian: Các giải pháp đề xuất trong luận văn trong những năm đến. 4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được các mục tiêu trên đề tài sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp phân tích thực chứng, phương pháp phân tích chuẩn tắc - Phương pháp điều tra, khảo sát, phương pháp phân tích so sánh, tổng hợp, phương pháp chuyên gia - Các phương pháp khác. 5. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được chia thành 03 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về đẩy mạnh hoạt động bảo trợ xã hội Chương 2: Thực trạng đẩy mạnh hoạt động bảo trợ xã hội ở tỉnh Quảng Nam thời gian qua
- 3 Chương 3: Giải pháp để đẩy mạnh hoạt động bảo trợ xã hội ở tỉnh Quảng Nam thời gian tới. CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG BẢO TRỢ XÃ HỘI 1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO TRỢ XÃ HỘI 1.1.1. Bảo trợ xã hội Theo Bộ Lao động – Thương bình và xã hội (1999), “Bảo trợ xã hội là thực hiện các chính sách, chế độ, các hoạt động của chính quyền các cấp và hoạt động của cộng đồng xã hội dưới các hình thức và biện pháp khác nhau, nhằm giúp các đối tượng thiệt thòi, yếu thế hoặc gặp bất hạnh trong cuộc sống có điều kiện tồn tại và có cơ hội hòa nhập với cuộc sống chung của cộng đồng, góp phần bảo đảm ổn định và công bằng xã hội” [3]. Theo quan điểm trên, tác giả chọn khái niệm này làm định hướng chính cho nghiên cứu luận văn của mình về hoạt động bảo trợ xã hội. 1.1.2. Cơ sở của hoạt động bảo trợ xã hội a. Phân phối lại thu nhập quốc dân - Thực chất của phân phối lại thu nhập là lấy bớt của người giàu hơn cho người nghèo hơn, giảm bớt sự chênh lệch giữa những người có thu nhập cao và những đối tượng có mức thu nhập dưới mức tối thiểu. - Quá trình phân phối lại thường được thực hiện qua thuế, trợ cấp và chi tiêu công cộng của Chính phủ. b. Công bằng xã hội Các nhà kinh tế sử dụng hai khái niệm nói lên công bằng xã hội, đó là công bằng theo chiều dọc và công bằng theo chiều ngang.
- 4 - Công bằng theo chiều ngang là sự đối xử như nhau đối với những người như nhau. - Công bằng theo chiều dọc là sự đối xử khác nhau đối với những người có những khác biệt bẩm sinh hoặc có các điều kiện xã hội khác nhau, tức là đối xử với người giàu khác với người nghèo. Thực chất ở đây là lấy bớt ở người “có của” chia cho những người “ít của”. c. Các lý thuyết Để lý giải cho việc Nhà nước phải đứng ra phân phối lại thu nhập, các nhà kinh tế đưa ra các lý thuyết khác nhau: - Thuyết vị lợi (thuyết phúc lợi xã hội), một sự thay đổi làm ai đó tốt lên mà không làm cho người khác nghèo đi thì đều làm tăng phúc lợi xã hội. - Thuyết tiêu chuẩn cực đại thấp nhất, xã hội sẽ tốt đẹp hơn, nếu cải thiện được hoàn cảnh của người có mức sống thấp, dù là không thu được gì để cải thiện cho người khác, ở đây không có sự nhân nhượng. 1.1.3. Đặc điểm của hoạt động bảo trợ xã hội - Mang tính chất nhân đạo - Không nhằm mục đích lợi nhuận mà chủ yếu thực hiện mục đích xã hội vì cộng đồng - Trên cơ sở sự đóng góp của các bên và sự trợ giúp của xã hội, sự chia sẻ của cộng đồng - Phụ thuộc vào đặc điểm phát triển kinh tế. 1.1.4. Ý nghĩa của hoạt động bảo trợ xã hội - Dưới góc độ kinh tế - Dưới góc độ chính trị xã hội và nhân văn - Dưới góc độ pháp luật
- 5 - Đối với đối tượng được thụ hưởng - Đối với xã hội. 1.2. NỘI DUNG CỦA ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG BẢO TRỢ XÃ HỘI 1.2.1. Mở rộng đối tượng được thụ hưởng - Thể hiện số lượng đối tượng thụ hưởng chính sách bảo trợ xã hội không ngừng được tăng lên theo thời gian. Ngoài như những đối tượng được hưởng theo quy định hiện nay, Nhà nước cần bổ sung thêm đối tượng mà trước đây ngân sách Nhà nước chưa đảm bảo để các đối tượng trên được thụ hưởng. - Vì điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, mức sống xã hội ngày càng tăng lên, ngân sách Nhà nước chi cho BTXH ngày một đảm bảo nên cần phải mở rộng đối tượng. + Một số đối tượng cần được mở rộng: - Đối với các đối tượng được hưởng cứu trợ thường xuyên nên bỏ tiêu chí hộ nghèo ở một số đối tượng. - Ngoài các nhóm yếu thế, dễ bị tổn thương trong cộng đồng thì mở rộng đối tượng hưởng bảo trợ xã hội có thể xác định theo đơn vị hộ gia đình. - Cần xem xét mở rộng cho tất cả những người tàn tật, tạo điều kiện để đối tượng hoặc gia đình của họ có thêm nguồn thu nhập, không quy định như hiện nay là người khuyết tật dưới 15 tuổi nếu không phải là tàn tật nặng thì không được xem xét giải quyết trợ cấp thường xuyên. 1.2.2. Tăng mức bảo trợ xã hội Là gia tăng khối lượng bảo trợ cho các loại đối tượng được hưởng, tăng thu nhập bình quân trên một đối tượng khi nguồn bảo trợ tăng lên, việc tăng mức bảo trợ là do:
- 6 - Nhu cầu thiết yếu cho mức sống tối thiểu ngày tăng lên, các chính sách cho hoạt động bảo trợ không thể cố định và được điều chỉnh tăng dần khi nguồn tăng, từ đó đối tượng đáng được hưởng cần được bảo trợ tăng. - Nhận thức xã hội, xã hội ngày càng quan tâm nhiều hơn đến các đối tượng được bảo trợ. - Trình độ phát triển kinh tế xã hội tăng sẽ làm cho nguồn bảo trợ tăng lên. Việc tăng mức thể hiện ở một số nội dung: + Mở rộng đối tượng làm cho số đối tượng không ngừng được tăng lên theo thời gian là thước đo cho hiệu quả xây dựng và vận hành kênh phân phối của nguồn ngân sách, làm cho xã hội thấy được ưu điểm của việc tăng mức bảo trợ xã hội. + Tăng số lần cung cấp dịch vụ bảo trợ, tần suất và cường độ bảo trợ ngày càng được gia tăng, gia tăng số lần cung cấp cho đối tượng. + Tăng lượng cung cấp bình quân trên một lần. 1.2.3. Phát triển các phương thức bảo trợ xã hội - Phát triển các phương thức bảo trợ xã hội mới là ngoài các phương thức bảo trợ trước đây, bây giờ cần có thêm hình thức bảo trợ cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm đáp ứng tốt hơn việc cung cấp nguồn cho các đối tượng được thụ hưởng bảo trợ. - Phát triển các phương thức bảo trợ xã hội mới là tiến hành cung cấp nhiều dạng dịch vụ mới nhằm thoả mãn nhu cầu của đối tượng được thụ hưởng, đặc biệt là dịch vụ mới có chất lượng cao. - Việc phát triển các phương thức bảo trợ xã hội là do trên thế giới có nhiều hình thức bảo trợ xã hội, một khi xã hội phát triển, các
- 7 hình thức bảo trợ sẽ phát triển theo nhằm đáp ứng nhu cầu thụ hưởng của các đối tượng, không chỉ đơn thuần thực hiện việc bảo trợ truyền thống mà các chính sách bảo trợ xã hội phải đa dạng các hình thức cung cấp. - Ngoài việc phát triển các hình thức bảo trợ xã hội mới dựa trên nền tảng các dịch vụ truyền thống như: bảo trợ bằng tiền, bằng hiện vật tiến hành cung cấp dịch vụ mới có chất lượng cao, như: - Các chính sách y tế; giáo dục; dạy nghề, trang bị hạ tầng kỹ thuật để phục hồi chức năng. - Hạ tầng giao thông dành cho nhóm người khuyết tật, tiếp cận với các công trình công cộng. - Tham gia hoạt động văn hóa văn nghệ, thể thao. 1.2.4. Nâng cao chất lượng hoạt động bảo trợ xã hội - Nâng cao chất lượng thông qua mức độ hài lòng và thoả mãn của đối tượng được thụ hưởng, cũng như sự tiến bộ về hành vi, thái độ phục vụ của đội ngũ làm công tác bảo trợ xã hội. - Làm cho đối tượng được thụ hưởng dễ tiếp cận, có nhiều tiện ích (nhiều dịch vụ gia tăng) khi tiếp cận với nguồn bảo trợ xã hội, có các hình thức bảo trợ như hình thức bằng tiền, bằng hiện vật,..cần hoàn thiện các chính sách, hình thức chi trả, nâng cao phong cách phục vụ và trình độ của cán bộ làm công tác bảo trợ xã hội. - Để nâng cao được chất lượng cần cải tiến phương thức cung cấp, như cung cấp một lần, nhiều lần hay cung cấp trọn gói làm cho đối tượng được bảo trợ có cơ hội hơn trong việc lựa chọn các phương thức cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của mình.
- 8 - Cải tiến trình tự cung cấp, từ khi xác định được đối tượng bảo trợ cho đến đối tượng được thụ hưởng phải nhanh, gọn và chính xác; đảm bảo tính công bằng và công minh. - Cải tiến hình thức cung cấp, tùy theo từng đối tượng mà cung cấp cho đối tượng bằng tiền, cung cấp qua hiện vật, hay qua một hình thức trợ cấp khác. 1.2.5. Mở rộng mạng lưới hoạt động bảo trợ xã hội Mở rộng mạng lưới hoạt động bảo trợ xã hội là mở rộng các điểm cung cấp, các cơ sở cung cấp để làm cho nơi cấp đến đối tượng thụ hưởng ngắn nhất, nhanh nhất và đúng đối tượng nhất, do đó để mở rộng được mạng lưới cần phải: - Tăng cường thêm đội ngũ cán bộ quản lý, thực hiện công tác bảo trợ xã hội. - Mở rộng thêm hệ thống các cơ quan chức năng liên quan đến công tác bảo trợ xã hội. - Xây thêm các trung tâm bảo trợ xã hội và nhà nuôi dưỡng các đối tượng bảo trợ xã hội. - Nâng cao chất lượng hoạt động các cơ sở y tế và phòng chức năng phục vụ cho công tác bảo trợ xã hội. - Đổi mới, nâng cấp máy móc, trang thiết bị phục vụ cho công tác bảo trợ xã hội. 1.2.6. Tăng nguồn thu để phục vụ cho hoạt động bảo trợ xã hội Để cho những người yếu thế có được mức sống tối thiểu cần thiết và nâng cao chất lượng cuộc sống cho họ rất cần thiết phải tăng nguồn. Đồng thời, vì trên góc độ công bằng xã hội, vì quy luật lợi ích biên giảm dần, nên rất cần thiết để điều chỉnh từ nơi nhiều hơn đến ít hơn. Như vậy, nguồn thu để đảm bảo cho hoạt động BTXH bao gồm:
- 9 - Từ ngân sách Nhà nước, hằng năm Nhà nước sẽ phải trích từ Ngân sách để thực hiện bảo trợ xã hội, bao gồm cả cứu trợ thường xuyên, cứu trợ đột xuất, các chế độ ưu đãi người có công. - Từ trong nhân dân, bao gồm sự đóng góp của các cá nhân và gia đình, của các tổ chức đoàn thể xã hội, của các doanh nghiệp trong cộng đồng. Tuy nhiên, mức độ đóng góp phụ thuộc vào mức độ xã hội hóa hoạt động bảo trợ xã hội. - Nguồn trợ giúp quốc tế, sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế thường thông qua các tổ chức của Liên hiệp quốc và các tổ chức phi chính phủ. 1.2.7. Tiêu chí phản ánh việc đẩy mạnh hoạt động bảo trợ xã hội - Tổng số đối tượng thuộc diện hưởng chính sách - Tỷ lệ đối tượng được thụ hưởng trên tổng dân số - Tỷ lệ từng nhóm đối tượng trên tổng số đối tượng bảo trợ xã hội - Mức trợ cấp bình quân - Kinh phí phục vụ cho đối tượng bảo trợ xã hội. 1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG BẢO TRỢ XÃ HỘI 1.3.1. Nhân tố về môi trường - Các nhân tố từ cơ chế, công cụ chính sách - Các nhân tố thuộc về chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội. 1.3.2. Nhân tố về đối tượng được thụ hưởng - Quy mô, phân bố đối tượng, nhân tố này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả và hiệu lực, tính công bằng của chính sách. - Nhu cầu bảo trợ của các đối tượng, đối tượng có nhu cầu gì, thì ưu tiên hỗ trợ vào nhu cầu đó.
- 10 - Năng lực cá nhân của đối tượng thụ hưởng, thể hiện khả năng tự bảo đảm nhu cầu cá nhân và khả năng tiếp cận chính sách của đối tượng bảo trợ xã hội. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO TRỢ XÃ HỘI Ở TỈNH QUẢNG NAM THỜI GIAN QUA 2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA QUẢNG NAM ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG BẢO TRỢ XÃ HỘI 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên: Quảng Nam là tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Diện tích đất tự nhiên 10.438km2, đồi núi chiếm trên 3/4 diện tích. Toàn tỉnh có 02 thành phố và 16 huyện, với 244 đơn vị hành chính cấp xã, 09 huyện miền núi trong đó có 06 huyện miền núi cao. Điều kiện thiên nhiên khá khắc nghiệt, chịu nhiều thiên tai, lũ quét, sạt lở đất và mỗi năm có 8-10 cơn bão. 2.1.2. Đặc điểm xã hội Tỉnh chịu nhiều hậu quả nặng nề của 02 cuộc chiến tranh, đã để lại hàng ngàn nạn nhân, đối tượng tâm thần do di chứng chất độc da cam/dixoin, nhiều người khuyết tật, hàng trăm ngàn đối tượng chính sách người có công. 2.1.3. Đặc điểm kinh tế Quảng Nam xuất phát điểm là thuần nông, đời sống của nhân dân còn nghèo, tỷ lệ hộ nghèo năm 2011 là 20,40%, hạ tầng yếu kém, thiên tai liên tiếp xảy ra ảnh hưởng nặng nề đến sản xuất và đời sống nhân dân.
- 11 Tuy nhiên vượt qua những khó khăn, thử thách nhanh chóng ổn định sản xuất, đời sống và đạt được những kết quả rất cơ bản, năm 2011 GDP tăng 12,2% đạt 10.208 tỷ đồng, gấp 4 lần năm 1997. Thu nhập bình quân đạt 22,4 triệu đồng/người/năm. - Về giao thông, mạng lưới giao thông được thông suốt, 100% hệ thống đường quốc lộ và các tuyến ĐT, 40% các tuyến ĐH đã được nhựa hóa, hơn 3.400km đường bê tông nông thôn. - Về thủy lợi, hiện có gần 60 hồ, đập chứa nước, hơn 750km kênh mươn các loại đảm bảo tưới chủ động 85% diện tích sản xuất lúa/vụ. - Về giáo dục, tỉnh có 02 trường đại học, 06 trường cao đẳng, 03 trường trung cấp chuyên nghiệp, 754 trường các cấp học phổ thông và nhiều cơ sở đào tạo nghề. - Về y tế, có hơn 4.000 giường bệnh ở bệnh viện tỉnh, bệnh viện đa khoa khu vực, chuyên khoa tuyến tỉnh và các trung tâm y tế ở huyện. 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BTXH Ở TỈNH QUẢNG NAM 2.2.1. Thực trạng về đối tượng được thụ hưởng bảo trợ xã hội + Đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng cứu trợ thường xuyên: Từ chỗ chỉ mới giải quyết trợ cấp cho hơn 9.637 người, năm 2006 ở 03 nhóm đối tượng (người cô tuổi cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật) theo Nghị định 07. Đến năm 2007, triển khai Nghị định 67 do mở rộng đối tượng hưởng (9 nhóm đối tượng) thì số người hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tăng lên 46.848 người năm 2007. Hiện nay, điều chỉnh theo Nghị định 13 thì số người hưởng trợ cấp hàng tháng ở cộng đồng tăng lên 67.904 người. Thể hiện qua bảng 2.3 như sau: Bảng 2.3: Thực trạng đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng trợ cấp thường xuyên ở tỉnh Quảng Nam thời gian qua Đơn vị tính: Người Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm Năm
- 12 2006 2007 2008 2009 2010 Tổng cộng 09 nhóm đối tượng bảo 9.637 46.390 50.245 50.245 67.904 trợ xã hội được cứu trợ đột xuất (Nguồn: Sở Lao động Thương binh – xã hội tỉnh Quảng Nam) + Đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng cứu trợ thường xuyên: Quảng Nam là tỉnh chịu nhiều thiên tai, bão lũ,... trung bình có khoảng từ 10-12 cơn bão/năm. - Riêng năm 2006, do ảnh hưởng của bão, lũ, lụt, sét,... toàn tỉnh có 236 người chết, 574 người bị thương, 8.491 ngôi nhà bị sập, đổ, trôi, cháy, hỏng nặng, hơn 600.000 người dân bị thiết đói... - Ngoài yếu tố khách quan, yếu tố chủ quan từ việc hình thành các đập thuỷ điện và vận hành xã lũ không không đúng quy định của con người cũng dẫn đến thiệt hại lớn, như đợt xã lũ năm 2009 là 3.750 hộ gia đình có nhà bị sập, trôi, hỏng nặng. 2.2.2. Thực trạng về mức bảo trợ xã hội Mức trợ cấp hằng tháng từng bước đã được điều chỉnh hợp lý, được thiết kế theo 6 cung bậc theo từng nhóm đối tượng, mức trợ cấp năm 2010 tăng 1,5 lần so năm 2007. Thể hiện qua các bảng như sau: + Nguồn kinh phí chi cho đối tượng được hưởng cứu trợ thường xuyên, thể hiện qua bảng 2.8 như sau: Bảng 2.8: Thực trạng về nguồn kinh phí BTXH chi cho đối tượng thụ hưởng TCTX ở tỉnh Quảng Nam thời gian qua Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 Tổng cộng 09 nhóm đối tượng 4.852 50.845 75.033 80.395 169.891 được trợ cấp thường xuyên
- 13 (Nguồn: Sở Lao động Thương binh – xã hội tỉnh Quảng Nam) Với nguồn kinh phí hằng năm, tỉnh đã cấp kịp thời cho các đối tượng thụ hưởng theo quy định, từ 4.852 triệu đồng năm 2006 lên 169.891 triệu đồng năm 2010. Một số nhóm có mức hỗ trợ cao như, người tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ; Người từ 80 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp BHXH;.... thấp nhất là Người nhiểm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo. + Nguồn BTXH chi cho đối tượng được hưởng cứu trợ đột xuất, thể hiện qua bảng 2.9 như sau: Bảng 2.9: Thực trạng về nguồn BTXH chi cho đối tượng được hưởng CTĐX ở tỉnh Quảng Nam thời gian qua Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 Tổng cộng 08 loại đối tượng 25.119 25.718 51.435 53.898 33.226 được hưởng cứu trợ đột xuất (Nguồn: Sở Lao động Thương binh – xã hội tỉnh Quảng Nam) Qua bảng 2.9 cho chúng ta thấy, hằng năm tỉnh đều chi một khoản lớn kinh phí để thực hiện cứu trợ đột xuất cho các đối tượng, năm 2006 là 25.119 triệu đồng đến năm 2010 là 33.226 triệu đồng, đặc biệt các năm có bão lụt nhiều như năm 2008 tỉnh đã chi cứu trợ đột xuất 51.435 triệu đồng và năm 2009 là 53.898 triệu đồng. 2.2.3. Thực trạng về các phương thức bảo trợ xã hội - Phương thức bảo trợ xã hội trực tiếp, ngoài việc hỗ trực tiếp bằng tiền mặt, tuỳ theo nhu cầu của từng đối tượng bảo trợ mà có các hình thức giúp đỡ khác nhau, như:
- 14 - Hỗ trợ mổ tim cho trẻ em; Hỗ trợ chữa bệnh cho 2.300 bệnh nhân thuộc đối tượng bảo trợ thông qua việc tặng Thẻ BHYT, khám chữa bệnh, phát thuốc, giúp chi phí chữa bệnh hiểm nghèo. - Hỗ trợ xe lăn, xe lắc bại não cho 1.750 người lớn và trẻ em khuyết tật. - Hỗ trợ đào tạo nghề cho thiếu niên khuyết tật, xây dựng 67 nhà tình thương, giếng nước sạch cho gia đình có người khuyết tật. - Chăm sóc và giúp đỡ trẻ em mồ côi: Hỗ trợ chăm sóc hàng ngàn trẻ mồ côi, khuyết tật tại cộng đồng và tại các Trung tâm bảo trợ xã hội của tỉnh. - Tiếp sức đến trường cho hơn 2.000 học sinh mồ côi và nghèo thông qua việc tặng học bổng, máy vi tính, sách, vở, xe đạp,... góp phần với ngành giáo dục và đào tạo tỉnh giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học. - Tổ chức tết Trung thu cho các cháu thiếu nhi, thăm và tặng quà cho đồng bào nghèo, người già cô đơn, người bị bệnh tâm thần, người bị nhiễm HIV, trẻ khuyết tật, trẻ mồ côi… nhân dịp Tết cổ truyền dân tộc, ngày Người khuyết tật 18/4, ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6, Ngày người cao tuổi 6/6... - Phương thức bảo trợ xã hội gián tiếp, Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh hỗ trợ vốn vay, với hình thức cho vay tín dụng ưu đãi để tạo việc làm, phát triển thị trường lao động ở các vùng. Kết quả trên được thể hiện qua bảng 2.11 như sau: Bảng 2.11: Thực trạng đối tượng BTXH với hình thức vay vốn ở tỉnh Quảng Nam thời gian qua Đơn vị tính: triệu đồng Năm Năm Năm Năm Năm TT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 1 Đối tượng bảo trợ xã hội 1.610 2.501 3.910 4.709 5.015
- 15 được vay vốn 2 Số tiền (triệu đồng) 6.430 11.710 17.560 26.350 37.630 (Nguồn: Sở Lao động Thương binh – xã hội tỉnh Quảng Nam) Qua bảng trên cho thấy, nguồn vốn hỗ trợ không ngừng tăng lên, từ 6,430 triệu đồng vào năm 2006 cho đến 37.630 triệu đồng vào năm 2010. Nguồn vốn ưu đãi đã giúp cho người lao động nghèo tiếp cận, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội. Các đối tượng vay vốn chủ yếu đầu tư vào việc chăn nuôi gia súc, trồng cây lương thực, hoa màu ngắn ngày, sản xuất tiểu thủ công nghiệp tập trung ở các chuyện đồng bằng và huyện trung du miền núi. 2.2.4. Thực trạng về chất lượng hoạt động bảo trợ xã hội - Về chính sách trợ giúp y tế, Trong 04 năm qua (từ năm 2007- 2010), tỉnh đã thực hiện mua và cấp thẻ bảo hiểm y tế cấp cho các đối tượng bảo trợ xã hội trên 211.387 thẻ, bảo đảm 100% đối tượng hưởng trợ cấp y tế được cấp thẻ BHYT miễn phí. Kết quả trên được thể hiện qua bảng 2.12 như sau: Bảng 2.12: Số đối tượng được cấp thẻ BHYT Năm Năm Năm Năm Năm TT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 Đối tượng BTXH được cấp 1 9.637 46.390 46.848 50.245 67.904 BHYT miễn phí 2 Số tiền (triệu đồng) - 8.797 10.409 20.600 27.840 (Nguồn: Sở Lao động Thương binh – xã hội tỉnh Quảng Nam) - Về chính sách hỗ trợ giáo dục
- 16 + Miễn, giảm học phí cho nhóm đối tượng thụ hưởng là trẻ em đang theo học phổ thông. + Hỗ trợ học nghề mức 540.000đồng/người/tháng nhưng tối đa không quá 9 tháng. + Người lao động là người tàn tật được hỗ trợ học nghề theo quy định của Nhà nước đồng thời được hỗ trợ vốn tạo việc làm mức 15.000 triệu đồng/đối tượng với lãi suất ưu đãi của Nhà nước và thời gian vay vốn tối đa 60 tháng. + Trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại, nguy hiểm được hỗ trợ tiền mua sách giáo khoa, đồ dùng học tập mức 120.000đồng/em. + Trẻ em từ 13 tuổi trở lên được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội không còn học văn hóa được giới thiệu đến các cơ sở dạy nghề. 2.2.5. Thực trạng về mạng lưới hoạt động bảo trợ xã hội - Về đội ngũ cán bộ làm công tác xã hội, Cán bộ cấp cơ sở được bố trí làm kiêm nhiệm, phần lớn chưa qua đào tạo nghề công tác xã hội. - Về mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội, Có 12 cơ sở xã hội bảo trợ xã hội, trong đó có 06 cơ sở do Sở LĐTB-XH quản lý với 624 đối tượng; 06 cơ sở do các huyện, thành phố trong tỉnh quảng lý với 425 đối tượng. - Hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị, tỉnh cũng đã quan tâm đến việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị chỉnh hình, phục hồi chức năng tại các cơ sở bảo trợ xã hội nhằm phục vụ cho hoạt động bảo trợ xã hội. 2.2.6. Thực trạng về nguồn bảo trợ xã hội của tỉnh Quảng Nam Kết quả nguồn thu bảo đảm hoạt động xã hội của tỉnh qua các năm đều tăng, được thể hiện như sau:
- 17 - Nguồn từ ngân sách Trung ương: Từ 4.472 triệu đồng năm 2006 lên 15.505 triệu đồng năm 2010. - Nguồn từ ngân sách Tỉnh: Từ 4.852 triệu đồng năm 2006 lên 169.891 triệu đồng năm 2010. - Nguồn đóng góp của các tổ chức chính trị xã hội: Từ 4.706 triệu đồng năm 2006 lên 14.805 triệu đồng năm 2010. - Nguồn từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước: Từ 24.867 triệu đồng năm 2006 lên 24.459 triệu đồng năm 2010. - Nguồn huy động từ đóng góp của nhân dân: Từ 5.873 triệu đồng năm 2006 lên 12.663 triệu đồng năm 2010. - Nguồn viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ: Từ 2.104 triệu đồng năm 2006 lên 3.957 triệu đồng năm 2010. - Nguồn khác: Từ 379 triệu đồng năm 2006 lên 2.159 triệu đồng năm 2010. Qua đó, tổng nguồn thu để bảo đảm cho hoạt động bảo trợ xã hội cho các đối tượng liên tục tăng qua các năm, năm 2006 là 47.253 triệu đồng, năm 2010 tăng lên gần 5 lần năm 2006 là 243.439 triệu đồng. - Việc tăng nguồn thu phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển của nền kinh tế trong nước cũng như thế giới. - Công tác tuyên truyền, vận động cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút được sự quan tâm và đóng góp của toàn xã hội. 2.3. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA CÁC HẠN CHẾ VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO TRỢ THỜI GIAN QUA 2.3.1. Những hạn chế về hoạt động bảo trợ xã hội - Độ bao phủ đối tượng xã hội còn thấp (chỉ chiếm 4,76% dân
- 18 số); chưa tạo điều kiện thật thuận lợi cho các đối tượng có nhu cầu tiếp cận được với chính sách này; mức độ tác động đến chất lượng cuộc sống của đối tượng bảo trợ xã hội còn hạn chế. - Chưa có sự thống nhất giữa việc xác định đối tượng trẻ em (người dưới 16 tuổi) được hưởng cứu trợ xã hội với việc xác định độ tuổi của người lao động (người đủ 15 tuổi). - Chưa có cán bộ chuyên trách làm công tác bảo trợ xã hội, thường kiêm nhiệm nhiều việc, chưa đáp ứng được yêu cầu triển khai nhiệm vụ từ cơ sở đến tỉnh. - Công tác thông tin, tuyền truyền còn hạn chế. - Công tác cứu trợ đột xuất luôn được thực hiện kịp thời, tuy nhiên công tác tổng hợp số liệu thiệt hai do thiên tai gây ra về hạ tầng cơ sở, về sản xuất và đời sống dân sinh chậm và thiếu chính xác. 2.3.2. Nguyên nhân những hạn chế về hoạt động bảo trợ xã hội - Tiêu chí xác định đối tượng quá chặt, nhiều đối tượng khó khăn chưa được thụ hưởng chính sách. - Mức trợ cấp xã hội thấp, chưa phù hợp với thực tiễn. - Nguồn tài chính thiếu, cơ chế quản lý liên ngành dẫn đến khó khăn trong việc bảo đảm nguồn lực cho hoạt động bảo trợ xã hội. - Các quy định về thủ tục hành chính, quy trình quyết định chính sách phức tạp. - Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp báo cáo làm chưa thường xuyên, mang tính hình thức.
- 19 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG BẢO TRỢ XÃ HỘI 3.1. CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG BẢO TRỢ XÃ HỘI 3.1.1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về hoạt động BTXH Với mục tiêu giải quyết vấn đề bình đẳng trong phân phối sản phẩm quốc dân, theo định hướng mọi đối tượng xã hội đều được hưởng lợi từ thành quả của tăng trưởng và phát triển kinh tế. Chính vì những mục tiêu đó mà các chế độ bảo trợ xã hội luôn được Đảng và Nhà nước ta điều chỉnh và thay đổi phù hợp với quá trình phát triển kinh tế và mức sống chung của cộng đồng dân cư, không để tình trạng quá chênh lệch diễn ra trong xã hội. 3.1.2. Chiến lược phát triển KT-XH của Quảng Nam trong thời gian tới - Đa dạng hóa các loại hình trợ giúp, cứu trợ xã hội. Khuyến khích mạnh việc xã hội hóa hỗ trợ, giúp đỡ các đối tượng xã hội tại các cơ sở bảo trợ các hội và cộng đồng. - Bảo đảm 100% trường hợp thuộc diện cứu trợ xã hội thường xuyên được trợ cấp. 3.1.3. Quan điểm có tính nguyên tắc khi xây dựng giải pháp - Chuyển từ quan điểm hoạt động bảo trợ xã hội là chính sách nhân đạo sang quan điểm là chính sách thực hiện quyền cho đối tượng thu hưởng. - Từng bước nâng cao chất lượng hoạt động bảo trợ xã hội cần nghiên cứu xây dựng mức chuẩn trợ cấp và hệ số phù hợp cho từng
- 20 nhóm đối tượng cụ thể, trên cơ sở có phương án điều chỉnh từng năm theo mức độ tăng giá và tốc độ phát triển kinh tế. - Đảm bảo tính công bằng xã hội, BTXH là một trong những công cụ điều tiết phân phối thu nhập giữa các nhóm dân cư để bảo đảm tính công bằng xã hội, hạn chế phân hóa giàu nghèo, phân tầng xã hội. - Đẩy mạnh cải cách thể chế hành chính, trên cả phương diện về cải cách thể chế chính sách, cải cách thể chế nghiệp vụ, cải cách thể chế tổ chức thực thi chính sách và cải cách thể chế tài chính. 3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ 3.2.1. Mở rộng đối tượng được thụ hưởng bảo trợ xã hội - Điều tra trên phạm vi toàn tỉnh nhóm đối tượng yếu thế, phân loại và quản lý trên cơ sở dữ liệu, lập hồ sơ quản lý đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng cồng. + Định kỳ thống kê, rà soát có sự tham gia của cộng đồng giúp cho công tác xét, chọn đúng đối tượng thuộc diện xét trợ cấp, trợ giúp cho phù hợp với tình hình của địa phương, nhằm tạo được sự đồng thuận và góp phần đơn giản hoá thủ tục hành chính để các đối tượng dễ dàng tiếp cận hơn với các chính sách trợ giúp. - Trong ngắn hạn, rà soát lại tiêu chí xác định đối tượng theo hướng linh hoạt hơn, loại bỏ một số điều kiện cứng (đủ), quan tâm đến điều kiện thực tế (cần) để thực sự bảo phủ hết số đối tượng có hoàn cảnh khó khăn. - Trong dài hạn, theo lộ trình thời gian từng bước bổ sung thêm đối tượng trợ giúp thường xuyên phù hợp với yêu cầu thực tiễn. + Tập trung vào nhóm người có thu nhập thấp ở thành thị. + Một số nhóm đồng bào dân tộc thiểu số khó khăn. + Hộ nông dân mất tư liệu sản xuất do đô thị hóa hoặc công

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p |
1805 |
100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p |
1119 |
84
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p |
1191 |
76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p |
989 |
66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p |
1572 |
61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p |
1257 |
47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p |
1021 |
41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p |
994 |
39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p |
1094 |
35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p |
1086 |
28
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p |
1315 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p |
987 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p |
890 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p |
902 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p |
999 |
7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p |
848 |
5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p |
900 |
3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p |
864 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
