intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách Nhà nước tại Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

12
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách Nhà nước tại Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế" phân tích thực trạng công tác quản lý Ngân sách Nhà nước tại Phòng GD&ĐT huyện Phong Điền, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách của ngành giáo dục trên địa bàn huyện trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách Nhà nước tại Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN TRƢƠNG MINH HẢI GIÂI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUÂN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8340201 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Quảng Ngãi - Năm 2023
  2. Công trình đƣợc hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: NGƯT, TS. LÊ VĂN KHÂM Phản biện 1: .................................................................. Phản biện 2: .................................................................. Luận văn sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ (ghi ngành của học vị được công nhận) họp tại Trƣờng Đại học Tài chính - Kế toán vào ngày … tháng … năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Trường Đại học Tài chính - Kế toán
  3. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với Khoa học và công nghệ, GD&ĐT được coi là quốc sách hàng đầu, có sức mạnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội, phát huy giá trị đất nước, văn hóa và con người Việt Nam. Trong bối cảnh của nền kinh tế mở cửa tại Việt Nam, quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng về giáo dục đang diễn ra ở quy mô toàn cầu đã tạo cơ hội thuận lợi để ngành này tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, những mô hình giáo dục hiện đại, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, tạo thời cơ để phát triển. Hiện nay, mặc dù điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn do diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19, nhưng sự nghiệp GD&ĐT trên địa bàn huyện Phong Điền luôn được Huyện ủy, HĐND, UBND, UBMTQ Việt Nam huyện và các cơ quan ban ngành, đoàn thể quan tâm, tạo điều kiện đầu tư, phát triển. Việc đầu tư kinh phí từ NSNN cho sự nghiệp giáo dục luôn được chú trọng đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, gặt hái được một số thành tích đáng kể. Giai đoạn 2016-2020, 100% các trường Mầm non, Tiểu học và Trung học sở trên địa bàn huyện đạt chuẩn về chất lượng giáo dục, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia cao hơn mức bình quân chung toàn tỉnh, có 41/60 trường (01 trường Mầm non tư thục) đạt tỷ lệ 68,33%. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học từng bước đáp ứng. Công tác xã hội hóa giáo dục tiếp tục được đẩy mạnh, huy động nhiều nguồn lực xã hội tham gia,…
  4. 2 Những năm qua, công tác quản lý, điều hành chi NSNN tại Phòng GD&ĐT đã có những chuyển biến tích cực, ngân sách được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm góp phần tăng cường thêm cơ sở vật chất phục vụ công tác dạy và học của các trường trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn những tồn tại, vướng mắc khó khăn trong công tác quản lý, điều hành chi NSNN ngành giáo dục như việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập vẫn chưa thực sự phát huy hiệu quả; trình độ năng lực của kế toán các trường còn yếu và chưa đồng đều; Hiệu trưởng các trường (Chủ tài khoản) chưa thực sự quan tâm đến công tác quản lý, điều hành ngân sách của nhà trường mà chủ yếu tập trung và công tác chuyên môn. Nhằm góp phần tìm ra các giải pháp sử dụng nguồn NSNN có hiệu quả, giảm thiểu thất thoát, từng bước hoàn thiện công tác quản lý NSNN ngành giáo dục trên địa bàn huyện Phong Điền, học viên chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách Nhà nước tại Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Phân tích thực trạng công tác quản lý NSNN tại Phòng GD&ĐT huyện Phong Điền, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách của ngành giáo dục trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
  5. 3 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác quản lý NSNN cấp huyện cho giáo dục đào tạo tại Phòng GD&ĐT. - Phân tích thực trạng công tác quản lý NSNN tại Phòng GD&ĐT huyện Phong Điền trong giai đoạn 2019-2021. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN tại Phòng GD&ĐT huyện Phong Điền trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Công tác quản lý NSNN cấp huyện cho GD&ĐT tại Phòng GD&ĐT. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Nội dung: Công tác quản lý NSNN cấp huyện cho GD&ĐT. - Không gian: Trong phạm vi ngành giáo dục huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế; tập trung ở cơ quan quản lý nhà nước là Phòng GD&ĐT huyện Phong Điền. - Thời gian: Đánh giá thực trạng công tác quản lý NSNN tại Phòng GD&ĐT huyện Phong Điền giai đoạn 2019-2021, đề xuất các giải pháp giai đoạn 2022-2025. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cách thu thập thông tin, dữ liệu Thu thập các thông tin, dữ liệu từ các báo cáo thu - chi NSNN của Phòng GD&ĐT huyện Phong Điền, tham khảo các văn bản về quản lý tài chính, ngân sách được tổng hợp từ Luật NSNN năm 2015 và các văn bản hướng dẫn; Quyết định của UBND tỉnh, UBND
  6. 4 huyện có liên quan đến vấn đề nghiên cứu; các báo cáo quyết toán NSNN ngành giáo dục huyện qua các năm 2019, 2020, 2021; các số liệu về kinh tế xã hội huyện Phong Điền trong niên giám thống kê huyện Phong Điền năm 2019, 2020, 2021 của Chi cục thống kê huyện Phong Điền. 4.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Dựa vào các lý thuyết trong những nghiên cứu trước, sách báo, giáo trình, internet, các văn bản pháp luật và tham khảo các luận văn liên quan để hệ thống hóa các vấn đề lý luận, đúc kết các quan điểm, luận cứ, quy định, giải pháp,... liên quan đến vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp chuyên gia: dùng thu thập ý kiến của các chuyên viên ở Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng GD&ĐT, KBNN huyện Phong Điền. - Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa: Xử lý, phân tích các số liệu, thông tin và đưa ra kết quả xử lý số liệu, thông tin về quản lý ngân sách tại Phòng GD&ĐT huyện; đánh giá mặt mạnh, mặt yếu, ưu điểm, những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân, đề xuất các giải pháp. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý NSNN tại Phòng GD&ĐT. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý NSNN tại Phòng GD&ĐT huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2019-2021.
  7. 5 Chương 3: Giải pháp hoàn hiện công tác quản lý NSNN tại Phòng GD&ĐT huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu Có thể thấy rằng những vấn đề liên quan đến hoàn thiện quản lý NSNN cho giáo dục đào tạo nói chung cũng như tại Phòng GD&ĐT nói riêng đang là mối quan tâm rất lớn của các ngành, các cấp ở trung ương và địa phương, đồng thời cũng là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả dưới nhiều hình thức, ở nhiều cấp độ và có nhiều giải pháp, kiến nghị được đề xuất theo nhiều hướng tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, trong những năm gần đây chưa có công trình nghiên cứu nào về giải pháp hoàn thiện công tác quản lý NSNN tại Phòng GD&ĐT được thực hiện trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Mặt khác, các công trình nghiên cứu đã đề cập đều được công bố trước khi Chính phủ ban hành Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 Quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập [14], Bộ Tài chính ban hành Thông tư 56/2022/TT- BTC ngày 16/9/2022 Hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập [9], Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư 12/2020/TT-BGDĐT ngày 22/5/2020 Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở GD&ĐT thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng GD&ĐT thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương [5] cũng như một số văn bản
  8. 6 pháp luật khác có liên quan được các cơ quan Nhà nước ban hành trong thời gian gần đây. Vì thế, các nhận xét, đánh giá cũng như đề xuất từ các công trình đã công bố ít nhiều không còn phù hợp với các quy định của các văn bản pháp luật hiện hành và đề tài nghiên cứu của luận văn không trùng lắp với các công trình nghiên cứu khác về bối cảnh nghiên cứu cũng như về phạm vi không gian và thời gian.
  9. 7 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI PHÒNG GD&ĐT 1.1. NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN 1.1.1. Tổng quan về NSNN NSNN ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nước. Nhà nước bằng quyền lực chính trị và xuất phát từ nhu cầu về tài chính để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình đã đặt ra những khoản thu, chi của NSNN. Điều này cho thấy chính sự tồn tại của Nhà nước, vai trò của Nhà nước đối với đời sống kinh tế xã hội là những yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và tính chất hoạt động của NSNN. Hệ thống NSNN được khái quát theo sơ đồ 1: Ngân sách nhà nước Ngân sách Ngân sách trung ương địa phương NS các bộ, cơ quan Ngân sách các ngang bộ, cơ quan tỉnh, thành phố trực Ngân sách thuộc CP, cơ quan thuộc TW cấp tỉnh khác ở TW NS quận, huyện, t.xã, Ngân sách TP thuộc tỉnh cấp huyện NS xã, phường, Ngân sách thị trấn cấp xã Sơ đồ 1: Hệ thống NSNN
  10. 8 1.1.2. NSNN cấp huyện 1.1.2.1. Khái niệm, vai trò NSNN cấp huyện 1.1.2.2. Nguồn thu của NSNN cấp huyện 1.1.2.3. Nhiệm vụ chi của NSNN cấp huyện 1.2. QUẢN LÝ NSNN TẠI PHÒNG GD&ĐT HUYỆN 1.2.1. NSNN cho giáo dục của ngân sách cấp huyện Căn cứ theo Điều 96 Luật Giáo dục năm 2019 [25], quy định về NSNN đầu tư cho giáo dục như sau: Thứ nhất, Nhà nước ưu tiên hàng đầu cho việc bố trí ngân sách giáo dục, bảo đảm NSNN chi cho giáo dục, đào tạo tối thiểu là 20% tổng chi NSNN. Thứ hai, NSNN chi cho giáo dục được phân bổ theo nguyên tắc công khai, dân chủ; căn cứ vào quy mô giáo dục, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng. Thứ ba, cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục có trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả phần ngân sách giáo dục được giao và nguồn thu khác theo quy định của pháp luật. 1.2.2. Trách nhiệm của Phòng GD&ĐT trong quản lý NSNN cho giáo dục Trên địa bàn huyện, cơ quan quản lý giáo dục là Phòng GD&ĐT trực thuộc UBND cấp huyện. Theo Điều 3, Thông tư 12/2020/TT- BGDĐT ngày 22/5/2020 của Bộ GD&ĐT. 1.2.3. Nội dung công tác quản lý NSNN tại Phòng GD&ĐT Thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về giáo dục ở địa phương; chịu trách nhiệm phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch hướng dẫn, kiểm tra việc cấp, sử dụng
  11. 9 NSNN và các nguồn tài chính hợp pháp khác đối với các cơ sở giáo dục trên địa bàn huyện. 1.2.3.1. Lập, phân bổ dự toán NSNN cho GD&ĐT 1.2.3.2. Chấp hành dự toán NSNN 1.2.3.3. Kế toán và quyết toán NSNN cho giáo dục 1.2.3.4. Thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện NSNN cho giáo dục 1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý NSNN tại Phòng GD&ĐT 1.2.4.1. Các nhân tố khách quan - Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương - Chủ trương, chính sách của Nhà nước đối với phát triển giáo dục và kế hoạch phát triển giáo dục của địa phương - Cơ chế, chính sách quản lý NSNN 1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan - Tổ chức bộ máy quản lý tài chính và trình độ năng lực của người quản lý - Sự phối hợp giữa cơ quan quản lý tài chính và cơ quan quản lý giáo dục cùng cấp - Môi trường làm việc, phương tiện làm việc 1.3. QUẢN LÝ NSNN TẠI PHÒNG GD&ĐT Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG TỈNH VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO PHÒNG GD&ĐT HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý NSNN tại Phòng GD&ĐT thị xã Hƣơng Trà Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT cũng gặp phải một số khó khăn, hạn
  12. 10 chế sau: - Chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT hằng năm có tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của việc đổi mới giáo dục một các toàn diện. - Chất lượng báo cáo quyết toán chi NSNN đối với các trường lập chưa cao, xuất phát từ trình độ một số cán bộ làm công tác kế toán ở một số trường còn nhiều hạn chế. - Hàng năm chưa thực hiện được việc đánh giá tình hình chi tiêu, hiệu quả chi tiêu của các nhóm mục chi, vì vậy chưa tiến hành phân tích rút kinh nghiệm cho công tác quản lý có hiệu quả hơn. 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý NSNN tại Phòng GD&ĐT huyện Quảng Điền Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT cũng gặp phải một số khó khăn, hạn chế sau: - Ngoài những hạn chế như các trường thuộc thị xã Hương Trà, các trường ở đây còn có các hạn chế riêng, do quy mô trường lớp nhỏ nên định mức phân bổ chi thường xuyên trên số lớp thấp, chưa đáp ứng được các hoạt động chuyện môn của nhà trường. - Việc phối hợp giữa Phòng GD&ĐT với Phòng Tài chính – Kế hoạch trong việc kiểm tra hoạt động chi ngân sách đột xuất hoặc 6 tháng đầu năm rất ít được thực hiện. 1.3.3. Bài học kinh nghiệm quản lý NSNN tại Phòng GD&ĐT huyện Phong Điền. Từ những kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT, có thể rút ra một số kinh nghiệm để vận
  13. 11 dụng vào quản lý NSNN đối với các trường thuộc huyện Phong Điền như sau: - Thực hiện phân bổ ngân sách sự nghiệp giáo dục đúng định mức quy định của pháp luật về NSNN. - Hoàn thiện hệ thống chính sách, tiêu chuẩn định mức chi cho các hoạt động chuyên môn của ngành giáo dục. - Thực hiện công tác thẩm tra và giao dự toán đúng nội dung, kịp thời theo các quy định hiện hành. - Tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán công tác quản lý ngân sáchsự nghiệp giáo dục. - Thường xuyên thực hiện đánh giá rút kinh nghiệm tình hình thực hiện quản lý ngân sách giáo dục để kịp thời khắc phục những tồn tại yếu kém, phát huy những mặt đã làm được. - Nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác tài chính kế toán tại các đơn vị, cơ sở giáo dục cũng như trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý tại cơ quan Tài chính, KBNN. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý các cấp. - Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho GD&ĐT trong tất cả các khâu của quy trình NSNN; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ chi tiêu tại các cơ sở giáo dục đảm bảo nguồn vốn NSNN được sử dụng đúng mục đích , tiết kiệm và hiệu quả.
  14. 12 Việc nghiên cứu và học hỏi kinh nghiệm của các địa phương là cần thiết. Trên cơ sở đó, đề ra những chủ trương, chính sách, các giải pháp tài chính, những hành động cải cách, đổi mới trong công tác quản lý để thúc đẩy phát triển GD&ĐT trên địa bàn huyện Phong Điền trong thời gian tới.
  15. 13 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NSNN TẠI PHÒNG GD&ĐT HUYỆN PHONG ĐIỀN GIAI ĐOẠN 2019 - 2021 2.1. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ & TỔ CHỨC BỘ MÁY PHÒNG GD&ĐT HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ Phòng Giáo dục & Đào tạo huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế Trên địa bàn huyện Phong Điền hiện có 59 trường trực thuộc (01 Trường mầm non Tư thục Scavi) với 717 lớp; 19.945 học sinh; 1.828 biên chế giáo viên, nhân viên và 86 điểm trường trên địa bàn 16 xã, thị trấn. Xét về quy mô trường, lớp ngành giáo dục huyện Phong Điền đứng thứ 3 toàn tỉnh. Phòng GD&ĐT được thành lập sau khi tái lập huyện Phong Điền theo Quyết định số 01/QĐ-UB ngày 16 tháng 10 năm 1990 của Chủ tịch UBND huyện về việc sắp xếp, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Phong Điền với 5 biên chế, đến nay Phòng GD&ĐT gồm có 17 người, trong đó có 7 biên chế và 10 giáo viên biệt phái từ các trường đến công tác tại Phòng GD&ĐT. Phòng GD& ĐT huyện Phong Điền có các nhiệm vụ tham mưa cho UBND huyện trong lĩnh vực giáo dục ở địa phương: 2.1.2. Tổ chức bộ máy Phòng GD&ĐT huyện Phong Điền Phòng GD&ĐT có Trưởng phòng, 02 Phó Trưởng phòng và các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ.
  16. 14 Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức Phòng GD&ĐT huyện Phong Điền 2.2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ NSNN TẠI PHÒNG GD&ĐT HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.2.1. Công tác lập dự toán NSNN Trong thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2016- 2021, việc xây dựng dự toán chi ngân sách huyện Phong Điền cơ bản phải đảm bảo thực hiện đúng theo các nguyên tắc đặt ra là: - Cơ bản giữ ổn định các lĩnh vực chi, mức khoán chi cho các đơn vị, các cấp ngân sách theo dự toán chi được giao. - Đảm bảo ổn định số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới như dự toán được giao. - Dự toán chi ngân sách phải dự kiến đầy đủ những nhiệm vụ phát sinh trong năm dự toán, đảm bảo các nhiệm vụ được giao Những năm qua công tác lập dự toán chi NSNN đã đi vào nề nếp và có nhiều thuận lợi trong công tác quản lý, Tuy nhiên, vẫn còn một số đơn vị lập dự toán còn chưa đúng thời hạn, chưa bám sát với thực
  17. 15 tế các hoạt động của nhà trường dẫn đến phải điều chỉnh dự toán trong quá trình chấp hành dự toán, gây ảnh hưởng đến công tác lập dự toán chung của toàn ngành 2.2.2. Công tác chấp hành dự toán NSNN 2.2.2.1.Quản lý nguồn thu học phí Theo quy định, các trường dành lại 40% số thu học phí để bổ sung quỹ lương theo chế độ, số còn lại chi cho công tác quản lý thu, chi nghiệp vụ chuyên môn, chi tăng cường cơ sở vật chất 2.2.2.2. Quản lý các khoản chi thường xuyên - Quản lý các khoản chi thanh toán cho cá nhân. - Quản lý các khoản chi cho hoạt động chuyên môn - Quản lý khoản chi mua sắm, sửa chữa. - Quản lý chi mua sắm thiết bị từ nguồn bổ sung có mục tiêu. - Quản lý các khoản chi khác. 2.2.3. Công tác quyết toán NSNN Công tác quyết toán các khoản thu chi của các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện được tiến hành theo một trình tự chung đó là các trường gửi báo cáo quyết toán lên Phòng GD&ĐT huyện đồng thời gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện. Phòng GD&ĐT huyện phối hợp với Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện tổ chức xét duyệt quyết toán năm cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên toàn huyện 2.3.4. Công tác kiểm tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng NSNN Phòng GD&ĐT thực hiện công tác kiểm tra công tác tài chính của được thông qua các hoạt động kiểm tra đột xuất, kiểm tra chuyên đề, kiểm tra nhiệm vụ năm học và kiểm tra toàn diện theo định kỳ;
  18. 16 còn chức năng thanh tra được UBND huyện giao cho Thanh tra huyện thực hiện. 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NSNN TẠI PHÒNG GD&ĐT HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc - Công tác lập dự toán chi thường xuyên NSNN phù hợp với quy định của pháp luật. - Việc chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN tuân thủ định mức, tiêu chuẩn, tiết kiệm và hiệu quả. - Công tác quyết toán và kiểm tra, kiểm soát trong sử dụng chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện. - Đã thực hiện tốt công tác tập huấn và công khai tài chính 2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại Bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình tổ chức thực hiện và điều hành, quản lý các khoản chi thường xuyên của các trường còn nảy sinh nhiều bất cập và tồn tại những hạn chế nhất định. - Hạn chế trong công tác lập dự toán chi thường xuyên NSNN - Hạn chế trong chấp hành dự toán chi thường xuyên - Hạn chế trong công tác quyết toán và kiểm tra, kiểm soát - Hạn chế trong việc xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ và hạch toán chi tiêu 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan Số lượng đơn vị quản lý tương đối lớn, đa dạng, địa bàn quản lý rộng; chính sách chế độ thường xuyên thay đổi trong khi công tác tập
  19. 17 huấn chưa kịp thời gây khó khăn cho trường khi triển khai thực hiện. Định mức ngân sách phân bổ cho các trường chưa hợp lý, do các khoản chi thường xuyên luôn biến động theo tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh và của huyện, gây khó khăn cho các đơn vị thụ hưởng ngân sách Các cơ quan quản lý nhà nước chưa sẵn sàng trao quyền tự chủ thật sự, đầy đủ cho các trường, quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm chưa gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy và biên chế. Trong thực tế các đơn vị chưa có quyền trong việc sắp xếp bộ máy, bố trí lao động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, kỷ luật viên chức, người lao động 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan Một là, hệ thống tiêu chuẩn, định mức chi nói chung vẫn còn một số bất cập. Hai là, việc phối hợp trong quản lý giữa Phòng GD&ĐT với các cơ quan, ban ngành khác tuy có được thực hiện nhưng vẫn chưa thật tốt. Ba là, cán bộ quản lý của các ngành chưa sắp xếp được công việc một cách hợp lý. Bốn là, công tác quản lý tài chính tại các đơn vị chưa được coi trọng đúng mức. Năm là, nhiều đơn vị chưa coi trọng việc xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, xây dựng Quy chế chi tiêu chưa hoàn chỉnh. Sáu là, yếu tố con người trong công tác quản lý chi ngân sách cho GD&ĐT trong thời gian qua chưa được chú trọng đúng mức.
  20. 18 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NSNN TẠI PHÒNG GD&ĐT HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NGÀNH GIÁO DỤC HUYỆN PHONG ĐIỀN ĐẾN NĂM 2025 3.1.1. Mục tiêu tổng quát Báo cáo số 75/BC-PGDĐT ngày 18/8/2021 của Phòng GD&ĐT huyện Phong Điền Về việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong 5 năm 2016-2020 và định hướng, nhiệm vụ 5 năm 2021-2025 [22] đã xác định mục tiêu tổng quát phát triển ngành giáo cục của huyện: 3.1.2. Mục tiêu cụ thể 3.1.2.1. Về quy mô phát triển trường, lớp 3.1.2.2. Công tác chỉ đạo chuyên môn, nâng cao chất lượng giáo dục 3.1.2.3. Công tác phổ cập giáo dục 3.1.2.4. Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia 3.1.2.5. Công tác xây dựng cơ sở vật chất , thiết bị dạy học 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NSNN TẠI PHÒNG GD&ĐT HUYỆN PHONG ĐIỀN 3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu chi thƣờng xuyên từ NSNN cho GD&ĐT Việc tạo lập một cơ cấu sử dụng vốn hợp lý có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của vốn đầu tư, trong đó điểm mấu chốt là cần xác định mối tương quan hợp lý giữa các nhóm mục chi thường xuyên cho GD&ĐT, bao gồm:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2