intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Tiền Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

21
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài "Giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Tiền Giang" là khái quát lý luận và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tăng trưởng; chỉ ra được những điểm mạnh và các vấn đề trong chất lượng tăng trưởng kinh tế của tỉnh; tìm ra các cách thức nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Tiền Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Tiền Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG PHẠM THỊ KIM VUI GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH TIỀN GIANG Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60.31.05 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Đà Nẵng - Năm 2014
  2. Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Quang Bình Phản biện 1: TS. Ninh Thị Thu Thủy Phản biện 2: TS. Trần Hữu Lân Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng ngày 22 tháng 7 năm 2014 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển thị trường trong nước còn gặp nhiều khó khăn do sức mua còn yếu; mạng lưới phân phối hàng hoá còn nhiều hạn chế, tồn tại chưa được khắc phục; Xuất khẩu phải đối mặt với xu hướng bảo hộ mậu dịch gia tăng và sự cạnh tranh gay gắt của các nước xuất khẩu khác; Những rủi ro do thiên tai, dịch bệnh cũng là những yếu tố có thể ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế và ổn định đời sống nhân dân; Chất lượng tăng trưởng của tỉnh cũng đang gặp phải nhiều vấn đề đáng quan tâm: trình độ công nghệ của các doanh nghiệp chưa cao, sản phẩm chế biến sâu chưa nhiều, tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất vẫn chưa thực sự được sử dụng hiệu quả,... Đây cũng là lý do tác giả chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Tiền Giang” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Khái quát lý luận và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tăng trưởng. - Chỉ ra được những điểm mạnh và các vấn đề trong chất lượng tăng trưởng kinh tế của tỉnh - Tìm ra các cách thức nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Tiền Giang. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: chất lượng tăng trưởng kinh tế của tỉnh Tiền Giang. - Phạm vi nghiên cứu: + Về mặt không gian: tỉnh Tiền Giang. + Về mặt thời gian: từ năm 2005 đến năm 2013. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng nhiều phương pháp như: các phương pháp thống kê mô tả, phân tích, so sánh, đánh giá,…nhằm bổ sung cho nhau, giúp nghiên cứu sâu đối tượng và đưa ra kết quả đáng tin cậy.
  4. 2 5. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của đề tài gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Chương 2. Thực trạng tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế tại tỉnh Tiền Giang Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Tiền Giang 6. Tổng quan nghiên cứu về chất lượng tăng trưởng kinh tế 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Làm rõ hơn khía cạnh chất lượng tăng trưởng kinh tế về mặt phương pháp luận. - Đưa ra một số đánh giá bước đầu về chất lượng tăng trưởng kinh tế của tỉnh Tiền Giang, và đề xuất nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh. Nhiều khía cạnh chưa được nghiên cứu sâu và đầy đủ cũng là những gợi mở cho các đề tài tiếp theo. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 1.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 1.1.1. Khái niệm a. Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế. Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế dựa theo hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) mà Việt Nam áp dụng từ năm 1993 bao gồm: tổng giá trị sản xuất (GO), tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc dân (GNP), tổng thu nhập quốc dân (GNI), thu nhập quốc dân (NI), tổng sản phẩm tính bình quân đầu người. b. Các công thức đo lường tăng trưởng kinh tế. 1.1.2. Chất lượng tăng trưởng kinh tế a. Khái niệm chất lượng tăng trưởng kinh tế Một nền kinh tế tăng trưởng có chất lượng là tăng trưởng có tốc
  5. 3 độ tương xứng với sản lượng tiềm năng, ổn định trước những cú sốc; khai thác và sử dụng các nguồn lực có chiều sâu, cơ cấu kinh tế chuyển dịch phù hợp với yêu cầu phát triển; cùng với quá trình đó xã hội ngày càng tiến bộ và công bằng, môi trường sinh thái không bị huỷ hoại. b. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế sẽ là cơ hội đạt mục tiêu tăng trưởng trong dài hạn và có tác động lan tỏa đến các khía cạnh phát triển bền vững 1.2. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 1.2.1. Bảo đảm tăng trưởng GDP liên tục trong thời gian dài Thông thường, người ta đặc biệt quan tâm đến tốc độ tăng trưởng duy trì ở mức dương trong bao lâu và xu hướng của nó dùng để đánh giá tính liên tục. Theo Quy tắc 70, nếu nền kinh tế tăng 7% một năm thì 10 năm sau quy mô GDP sẽ tăng gấp đôi. Nếu tăng trưởng 10% năm thì chỉ sau 7 năm nền kinh tế sẽ tăng GDP gấp 2. 1.2.2. Duy trì tính ổn định của tăng trưởng Để đo lường tính ổn định của tăng trưởng, trong nghiên cứu kinh tế người ta thường sử dụng hệ số biến thiên, đó là tỷ số giữa độ lệch chuẩn của tăng trưởng và tốc độ tăng trưởng. Phương sai là trung bình của các biến thiên bình phương giữa từng quan sát trong tập dữ liệu so với giá trị trung bình của nó. Độ lệch chuẩn đơn giản là đại lượng được tính bằng cách lấy căn bậc hai của phương sai. 1.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất, bảo đảm hiệu quả sử dụng các nguồn lực: a. Nâng cao năng suất lao động (NSLĐ) Để tính năng suất lao động cho toàn bộ nền kinh tế, lấy GDP (theo giá cố định) chia cho số lao động (hoặc giờ lao động). Nếu GDP bình quân trên mỗi lao động được đánh giá trên cả ba khía cạnh: Thứ nhất, NSLĐ tăng có thể là kết quả của lao động có tay nghề cao hơn hoặc vốn đầu tư nhiều hơn, hoặc do yếu tố công nghệ, hiệu quả kỹ thuật thể hiện qua TFP hay sự kết hợp của tất cả các yếu tố này.
  6. 4 Thứ hai, NSLĐ bình quân tăng có thể là kết quả của chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm cho tỷ lệ lao động làm việc trong các ngành có năng suất cao tăng lên, hoặc do tăng năng suất nội bộ ngành nhờ đổi mới sáng tạo. Thứ ba, NSLĐ tăng có thể là do kết quả chuyển dịch cơ cấu doanh nghiệp theo các khu vực trong nền kinh tế (giữa khu vực nước ngoài và trong nước, giữa khu vực tư nhân và nhà nước) do mỗi khu vực có mức năng suất và tốc độ tăng năng suất khác nhau. b. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (hệ số ICOR) Hệ số ICOR là một trong những chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế, nó phản ánh hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư dẫn tới tăng trưởng kinh tế và cho ta biết để tăng thêm một đơn vị GDP đòi hỏi phải đầu tư thêm bao nhiêu đơn vị vốn. 1.2.4. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế Theo phân ngành của Tổng Cục Thống Kê, nền kinh tế được phân chia thành ba nhóm ngành lớn là ngành Nông - lâm nghiệp - thuỷ sản, ngành Công nghiệp - Xây dựng và ngành Dịch vụ. 1.2.5. Nâng cao chất lượng tăng trưởng gắn với đảm bảo môi trường và xã hội Kết quả của chất lượng tăng trưởng còn phải có tác động đến các đối tượng chịu ảnh hưởng trong xã hội. Nếu tăng trưởng không gắn liền với giải quyết các vấn đề xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội thì trong tương lai tăng trưởng sẽ bị hạn chế. Các vấn đề xã hội được giải quyết tốt, phúc lợi con người được nâng cao sẽ là động lực nâng cao tối đa chất lượng nguồn nhân lực, giải quyết bất bình đẳng, mở rộng thị trường, điều này cũng sẽ tác động tốt tăng trưởng. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 1.3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với chất lượng tăng trưởng kinh tế. Nó là yếu tố tạo cơ sở cho việc phát triển các ngành kinh tế, đóng vai trò quan trọng cho quá trình tích luỹ vốn theo cả chiều rộng và chiều sâu và góp phần phát triển ổn định của nền kinh tế.
  7. 5 1.3.2. Môi trường chính sách của địa phương Một số nghiên cứu kết luận rằng tài nguyên thiên nhiên hữu dụng thông qua chính sách của chính phủ. Hiệu quả của các chính sách được thể hiện qua môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp. 1.3.3. Các nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế Vốn, lao động, tài nguyên và công nghệ có vai trò lớn với chất lượng tăng trưởng. Nhưng chúng mới chỉ là điều kiện ban đầu cho tăng trưởng kinh tế vì nâng cao chất lượng của nó còn phụ thuộc vào cách huy động và sử dụng các nguồn lực này với mô hình. 1.3.4. Sự phát triển cơ sở hạ tầng Đồng bộ: sự phát triển thay đổi của cơ sở hạ tầng phải đặt trong mối liên hệ chặt chẽ với quy mô, tốc độ, định hướng phát triển trong các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội, đồng thời sự phát triển này còn phải đặt trong mối liên hệ với các ngành liên quan. 1.4. KINH NGHIỆM CỦA ĐỊA PHƯƠNG - Chú trọng tăng trưởng theo chiều sâu. - Tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hôi. - Tăng trưởng kinh tế gắn với bảo vệ môi trường. - Hoàn thiện môi trường kinh doanh. CHƯƠNG 2 CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA TỈNH TIỀN GIANG 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG. 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Tiền Giang là tỉnh vừa thuộc vùng ĐBSCL, vừa nằm trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, nằm trải dài trên bờ Bắc sông Tiền với chiều dài trên 120 km. Diện tích tự nhiên là 2.481,8 km2, chiếm khoảng 6% diện tích ĐBSCL, 8,1% diện tích vùng KTTĐPN, 0,7% diện tích cả nước.
  8. 6 2.1.2. Tổng quan về kinh tế xã hội Dân số trung bình năm 2012 là 1.690.118 người, mật độ dân số 674 người/km2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2012 là 10‰. Dân số nam của tỉnh chiếm 49,2%, dân số nữ chiếm 50,8%; khu vực thành thị chiếm 14,7%, khu vực nông thôn chiếm 85,3%. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP) năm 2013 đạt 18.126 tỷ đồng (giá so sánh năm 1994) tăng 9,5% (năm 2012 tăng 9,8%). Đây là kết quả đáng khích lệ so với tình hình khó khăn chung hiện nay. Trong đó, khu vực nông, lâm ngư nghiệp tăng 4,6% (năm 2012 tăng 5,4%), có tốc độ tăng trưởng thấp nhất so với nhiều năm gần đây, chủ yếu là do dịch bệnh gây thiệt hại trên nghêu, tôm...; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 14,6%, tăng thấp hơn mức tăng của năm 2012 (15,3%), khu vực dịch vụ tăng khá mạnh (9,7%). GDP theo giá thực tế ước đạt 60.630 tỷ đồng, thu nhập bình quân/người/năm đạt trên 35,5 triệu đồng. 2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA TỈNH TIỀN GIANG 2.2.1. Tăng trưởng kinh tế trong thời gian qua Qua số liệu quan sát, GDP của tỉnh luôn duy trì mức tăng trưởng dương, tốc độ tăng trưởng từng năm đạt được ở mức 02 con số và quy mô không ngừng mở rộng. Và với tốc độ tăng trưởng quy mô của cả nền kinh tế Tiền Giang cũng như của các ngành kinh tế, nếu tỉnh không có các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng thì kinh tế của tỉnh càng ngày càng bị tụt hậu so với các tỉnh lân cận, cũng như các tỉnh trong cả nước. Trong 9 năm qua, mặc dù GDP của tỉnh liên tục tăng nhưng với tốc độ này GDP thì Tiền Giang hiện vẫn còn đang đứng ở vị trí khá xa (đứng thứ 7) so với các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. 2.2.2. Tình hình ổn định của tăng trưởng kinh tế Xu hướng dài hạn của tăng trưởng kinh tế được thể hiện bằng đường xu hướng thay đổi của tỷ lệ tăng GDP và GDP/ng của nền kinh tế. Từ năm 2005 đến năm 2013, GDP/ người liên tục tăng nhanh. Để thêm thông tin cho việc xem xét xu hướng dài hạn và tính ổn định của tăng trưởng kinh tế chúng ta sẽ xem xét mức độ biến thiên của
  9. 7 tăng trưởng kinh tế. Qua số liệu ở bảng 2.1 cho thấy mặc dù tăng trưởng kinh tế của tỉnh có xu hướng đi xuống nhưng vẫn ổn định ở mức cao trước những biến động kinh tế thế giới. Ngành công nghiệp – xây dựng và ngành dịch vụ là ngành không ổn định và rất nhạy ảnh hưởng bởi giá cả của thị trường và suy thoái kinh tế. Vì vậy, trong thời gian tới cần phải coi trọng hơn tới tính ổn định phát triển của các ngành kinh tế, đặc biệt là hai ngành này. 2.2.3. Hiệu quả sử dụng các nguồn lực a. Năng suất lao động b. Hiệu quả sử dụng vốn c. Hiệu quả sử dụng đất Theo số liệu thống kê, cơ cấu đất của Tiền Giang luôn duy trì được tính ổn định. Đất được sử dụng cho nông nghiệp chiếm 71,27%. Trong đó chủ yếu được dùng cho trồng trọt (73,8%), chăn nuôi (18,8%) còn lại 7,4% sử dụng cho mục đích nông nghiệp khác. Hiện tỉnh có 2.095 tổ chức quản lý, sử dụng đất với tổng số thửa là 5.367. Trong đó, đất do các tổ chức kinh tế đang quản lý, sử dụng 3.910 ha, chiếm 62% tổng diện tích đất kiểm kê của tỉnh. Quỹ đất này được các đơn vị khai thác khá hiệu quả trong những năm qua. Thực tế đã chứng minh khai thác tốt các nguồn lực từ bên ngoài tham gia sử dụng đất, không những thúc đẩy kinh tế phát triển bền vững mà còn góp phần vào xây dựng chính sách bồi dưỡng nguồn thu, tạo nguồn thu lớn ổn định cho địa phương. 2.2.4. Chất lượng tăng trưởng về mặt xã hội a. Mức độ cải thiện về y tế và chăm sóc sức khỏe cho người dân Việc tăng cường lực lượng y đức là nền tảng để đảm bảo chất lượng dân số. Tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin luôn đạt mức trên 99%; Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng từ 17,3 % năm 2005 xuống còn 13,9% năm 2012; tỷ lệ trẻ đẻ nhẹ cân < 2.500g còn 2,22% năm 2012; Tỷ lệ AFB(+)/100.000 giảm 5%o so với cùng kỳ năm 2011, không có tử vong mẹ liên quan đến sinh đẻ. b. Mức độ cải thiện về đào tạo, giáo dục
  10. 8 c. Mức độ cải thiện về đời sống Mặc dù tỉnh đã làm rất tốt công tác giảm nghèo, tuy nhiên khả năng tái nghèo vẫn có thể tiếp diễn. Vì vậy, trong thời gian tới tỉnh cần thực hiện tốt chương trình giảm nghèo bền vững, tỉnh cần lồng ghép có hiệu qủa các chương trình quốc gia cho các xã nghèo, tranh thủ các nguồn vốn nước ngoài tài trợ cho giảm nghèo; tạo ra những chuyển biến cơ bản về phát triển kinh tế - xã hội ở các xã khó khăn. Cải thiện đáng kể điều kiện sinh hoạt, học hành, chăm sóc sức khỏe và từng bước nâng cao mức sống của người dân, đặc biệt chú ý vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. 2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA TỈNH 2.3.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên a. Điều kiện tự nhiên b. Tài nguyên 2.3.2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của tỉnh a. Giao thông vận tải b. Mạng lưới điện Tiền Giang là tỉnh đứng đầu phong trào xây dựng lưới điện từ năm 1980. Đặc biệt Quá trình điện khí hóa nông thôn đã hỗ trợ rất lớn trong việc nâng cao năng suất sản xuất, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thúc đẩy cơ giới hóa trong các qui trình sản xuất của tỉnh. Tính đến năm 2007 toàn tỉnh đã đạt 100% số phường, xã có lưới điện quốc gia. Số hộ dùng điện đạt trên 90%. Việc có lưới điện phủ khắp và có nguồn cung ổn định là điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, thu hút đầu tư, nhất là trong lĩnh vực công nghiệp. Tuy nhiên, mặt tồn tại lớn nhất hiện nay của lưới điện tại Tiền Giang là việc xây dựng mạng lưới điện thiếu đồng bộ, số hộ dùng điện không tập trung, thất thoát điện trên lưới còn nhiều, giá điện còn cao ở khu vực nông thôn. Lưới điện trung thế ở nông thôn phần lớn là một pha nên chưa đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa nông thôn. Vì thế, đòi hỏi tỉnh phải đầu tư nhiều hơn nữa trong việc phát triển, nâng
  11. 9 cấp mạng lưới điện đúng theo phương châm “điện năng đi trước một bước”. c. Hệ thống thủy lợi Tiền Giang là tỉnh có hệ thống công trình thủy lợi được xây dựng khá hoàn chỉnh theo quy hoạch, với 7 dự án thủy lợi và hàng trăm km kênh trục, kênh cấp 2 được nạo vét, 5 trục thoát lũ qua quốc lộ 1A được khai thông, cùng với hàng chục cống ngăn mặn, tiêu úng và các trạm bơm điện được xây dựng... hệ thống thuỷ lợi đã góp phần tích cực trong việc tăng vụ, tăng sản lượng, khai hoang mở rộng diện tích nông nghiệp, đa dạng hóa cây trồng và góp phần phát triển hệ thống giao thông thủy bộ, phục vụ nước sinh hoạt cho nhân dân. Trong đó, có hai công trình đã có tác động rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế của tỉnh là dự án thủy lợi tiêu thoát lũ ở vùng Đồng Tháp Mười và dự án ngọt hóa Gò Công. d.Tình hình phát triển các khu và cụm công nghiệp Tỉnh có 7 KCN, trong năm 2012 thu hút 5 dự án với vốn đầu tư đăng ký là 183,3 triệu USD, diện tích cho thuê là 31,09 ha, cấp giấy chứng nhận đầu tư 5 dự án và điều chỉnh chứng nhận đầu tư 22 dự án với vốn tăng thêm là 50,3 triệu USD. Tính đến 06 tháng đầu năm 2013, tỉnh có 69 dự án đang hoạt động, trong đó có 38 dự án FDI, với tổng số vốn đầu tư 998,2 triệu USD và 4.051,3 tỷ đồng. Có 4 cụm công nghiệp đã được triển khai xây dựng hạ tầng, thu hút được 84 dự án thứ cấp (trong đó có 5 dự án FDI) với tổng vốn đầu tư là 1.910,5 tỷ đồng, có 73 dự án chiếm 86,9% đi vào hoạt động, thu hút trên 11.000 lao động. Hiện nay kinh tế hợp tác đang khó khăn do sản xuất không hiệu quả, toàn tỉnh có 102 HTX, với tổng vốn hoạt động là 1.477,2 tỷ đồng, tăng 7,1% so cùng kỳ, trong đó vốn góp là 653,6 triệu đồng bằng tiền và tài sản được trị giá bằng tiền (chiếm 44,2% tổng vốn hoạt động); phân theo cơ cấu vốn: vốn cố định là 994,5 triệu đồng (chiếm 67,3% trên tổng vốn), vốn lưu động là 482,7 triệu đồng; có 50.394 xã viên
  12. 10 giảm 399 xã viên so với năm 2011, tạo việc làm thường xuyên cho 11.887 lao động. e. Mạng lưới công trình công cộng Năm 2007 toàn tỉnh đã xây dựng xong 100% số phường, xã có hệ thống điện thoại và chuyển phát bưu chính. Hiện nay, 100% các huyện đã có các trung tâm y tế và phòng khám khu vực, trong đó 100% trạm y tế có bác sĩ. 100% các xã đều có nữ hộ sinh, 83% trạm y tế có cán bộ y học dân tộc.Dù trang thiết bị chưa phải là tối tân, nhưng hiện nay tỉnh Tiền Giang cũng có các bệnh viện chuyên khoa đáp ứng được yêu cầu của người dân (Bệnh viện Đa Khoa tỉnh, Bệnh viện Mắt, Bệnh viện Tâm thần,…). Giáo dục và đào tạo: xây mới, nâng cấp và củng cố các trường học đạt chuẩn quốc gia cả về nhân lực lẫn tài lực. Chính quyền địa phương, các doanh nghiệp đã có sự phối hợp chặt chẽ với các trường để đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế xã hội cho tỉnh. Nhìn chung hệ thống cơ sở hạ tầng của tỉnh Tiền Giang trong thời gian qua chỉ đáp ứng được phần nào yêu cầu tăng trưởng kinh tế. Nhiều dịch vụ hạ tầng được đánh giá chưa cao như: chất lượng hạ tầng và dịch vụ trong các khu công nghiệp, chất lượng đường bộ, internet, thời gian cắt các dịch vụ viễn thông, đường giao thông ở các tỉnh lộ, quốc lộ, huyện lộ,.... Đây là vấn đề cản trở cho phát triển kinh tế xã hội trong thời gian tới phải khắc phục để đạt hiệu quả cạnh tranh cao nhất. 2.3.3. Khả năng huy động các nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế: a. Huy động vốn đầu tư cho tăng trưởng kinh tế Vốn sản xuất có vai trò quyết định trong việc tạo ra sản lượng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Những năm qua, tiềm năng về vốn từ nội bộ nền kinh tế của tỉnh Tiền Giang cho tăng trưởng kinh tế là khá lớn. Tuy nhiên cũng không nên lơ là trong việc khai thác các nguồn lực ngoài tỉnh của các doanh nghiệp, tổ chức. b. Huy động và sử dụng lao động
  13. 11 Nhiều công ty vẫn không tìm được đủ số lượng người lao động có kỹ năng phù hợp... Sự thiếu hụt kỹ năng thể hiện đặc biệt rõ ràng ở các ứng viên tìm việc làm trong các vị trí kỹ thuật, chuyên môn và quản lý. Vì vậy, phát triển và nâng cao kỹ năng của lực lượng lao động là một trong những nhiệm vụ trọng yếu của Việt Nam nói chung và Tiền Giang nói riêng nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động đang thay đổi nhanh chóng, bảo đảm sự phát triển bền vững. c. Huy động Đất đai Trong thời kỳ 2005-2012, diện tích đất tự nhiên của tỉnh có biến động tăng từ 232.609 ha năm 1995 lên 236.663 ha năm 2000 và 250.865 ha năm 2012, trong 17 năm tăng khoảng 18.256 ha, chủ yếu do quá trình hiệu chỉnh, cập nhật số liệu đo đạc bản đồ địa chính và do diện tích đất cù lao, bãi bồi mới tăng thêm. Quá trình sử dụng đất của Tiền Giang trong những năm qua đã có những chuyển biến tích cực, diện tích đất chưa sử dụng ngày càng giảm nhưng vẫn còn chiếm tỉ trọng tương đối khá (3,69% năm 2012, trong khi đất nuôi trông thủy sản chỉ chiếm 3% và đất ở chỉ chiếm 3,75%), chủ yếu là ở những vùng nhiễm phèn, mặn không canh tác nông nghiệp được. Vì thế tỉnh cần có những biện pháp đẩy mạnh việc khai hoang, chuyển đổi đất chưa sử dụng thành loại đất khác - nhất là đất chuyên dùng, đất ở - cần phải được quy hoạch và tiến hành nhanh chóng. 2.3.4. Môi trường chính sách của địa phương Trong các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh Tiền Giang đã nêu, có thể thấy được đường lối chính sách đóng vai trò quyết định; các nhân tố KT - XH khác như vốn đầu tư, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng giữ vai trò quan trọng; vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên chỉ là cơ sở, nền tảng.
  14. 12 Kết luận chương 2 Nhìn chung, trong thời gian qua chất lượng tăng trưởng kinh tế tỉnh Tiền Giang tương đối khá và duy trì ổn định. Hiệu quả sử dụng các nguồn lực tuy chưa đạt mắc kỳ vọng nhưng so với cả nước và cả vùng thì đó cũng là kết quả khả quan. Chuyển dịch cơ cấu ngành cũng theo hướng tích cực, các vấn đề xã hội đã được giải quyết khá tốt, môi trường đầu tư tương đối khá. Môi trường và các vấn đề xã hội cũng được quan tâm bảo vệ và cải thiện. Tuy nhiên tăng trưởng trên chủ yếu khai thác nguồn lực theo chiều rộng các ngành ngành khai thác đất đai thâm dụng vốn và thâm dụng lao động, trình độ sản xuất còn lạc hậu. Xu hướng tăng trưởng trong dài hạn giảm, các nguồn lực được huy động còn hạn chế, cơ cấu đóng góp trong 1% tăng trưởng GDP của khu vực công nghiệp - xây dựng có xu hướng tăng nhưng tỷ lệ đóng góp ngành công nghiệp còn thấp, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, nông nghiệp có xu hướng tăng trưởng giảm,... Chính những điều đó đã làm cho chất lượng tăng trưởng kinh tế Tiền Giang không cao. Nguyên nhân chủ yếu là do tỉnh chưa phát huy hết lợi thế về các tiềm năng công nghiệp và dịch vụ, chưa sâu sắc trong việc đẩy mạnh TFP.
  15. 13 CHƯƠNG 3 MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA TỈNH TIỀN GIANG 3.1. ĐỊNH HƯỚNG Đến năm 2020, phấn đấu xây dựng Tiền Giang là một trong những tỉnh của vùng ĐBSCL đạt trình độ phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa và là một tỉnh động lực mới của vùng KTTĐPN, đạt mục tiêu cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp trước 2-3 năm so với mức trung bình cả nước. 3.2. MỤC TIÊU Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tăng bình quân 9,5% - 10%/năm. GDP bình quân đầu người năm 2014 đạt từ 42,9 - 43,1 triệu đồng/ người, tầm nhìn đến năm 2020 đạt 76 – 80 triệu đồng/ người/ năm Tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế cả trong GDP và trong cơ cấu lao động theo hướng nâng cao tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và ngành dịch vụ. Cụ thể là tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng tăng lên 33,9% năm 2015 tầm nhìn 2020 là 48,5%; tỷ trọng ngành dịch vụ là 28,8 năm 2015 và 36,5% năm 2020: Nâng cao khả năng cạnh tranh, phấn đấu dành vị trí xếp hạng cao trong khu vực ĐBSCL và cả nước; thu hút tổng vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2015-2020 đạt trên 422.000 tỷ đồng, nâng tỷ lệ đầu tư trên GDP từ khoảng 40% (giai đoạn 2011-2015) lên 43,9% (giai đoạn 2016- 2020). Tăng nhanh xuất khẩu, thu hút vốn và công nghệ từ bên ngoài. Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu tăng từ 1.060 triệu USD vào năm 2013, lên 1.170 triệu USD vào năm 2014 và trên 1,8 tỷ USD vào năm 2020. Quản lý tổ chức tốt nguồn thu chi ngân sách, phấn đấu đạt tỷ lệ thu ngân sách chiếm trên 8,5% GDP vào năm 2014 và trên 10% vào năm 2020. Thực hiện tiết kiệm chi, tăng chi hợp lý cho đầu tư phát triển.
  16. 14 Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 43% năm 2014 và khoảng 52% vào năm 2020; phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) xuống còn dưới 4% năm 2014 và không còn hộ nghèo vào năm 2020. Bảo vệ môi trường nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân các dân tộc nhất là dân cư đô thị, cần bảo vệ môi trường theo từng ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế, bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển cân đối bền vững, đem lại hiệu quả kinh tế cao. 3.3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG 3.3.1. Nhóm giải pháp bảo đảm duy trì tính ổn định của tăng trưởng a. Hoàn thiện môi trường chính sách Cải cách thủ tục hành chính là khâu đầu tiên giúp cho giải quyết nhiều vấn đề khác nhau. Chính sách đất đai: Rà soát lại kế hoạch sử dụng đất đai 5 năm (2011-2015) và giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030 để cập nhật, điều chỉnh, bổ sung lại cho phù hợp với tình hình sử dụng đất cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh; tăng cường công tác quản lý và sử dụng tài nguyên đất đai được sử dụng đúng mục đích, phát huy hiệu quả của từng loại đất; hoàn chỉnh việc giao đất cho tổ chức, cá nhân và hộ gia đình, nhằm ổn định lâu dài và ngày càng nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Đảm bảo 100% diện tích đất sản xuất và xây dựng đều được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ sử dụng. Giải quyết tốt mối quan hệ đất đai và nâng cao đời sống của đồng bào nhân dân trên địa bàn: Giải quyết tốt vấn đề đất đai là ngăn chặn được các nguyên nhân trực tiếp về kinh tế để dẫn đến các nguyên nhân về chính trị xã hội như quan hệ chùa, nhà thờ, quan hệ dân tộc... Các chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp: Khuyến khích nông hộ đầu tư phát triển kinh tế hộ và kinh tế trang trại; Khuyến khích phát triển các loại hình kinh tế hợp tác, gắn kinh tế hợp tác với tổ nhân dân tự quản; Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào doanh nghiệp thuộc các ngành công nghiệp chế biến, xuất nhập khẩu
  17. 15 nông sản… ký hợp đồng dài hạn với hộ nông dân, các hợp tác xã để cung ứng vật tư, nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm để tạo mối liên kết chặt chẽ lâu dài giữa sản xuất với chế biến và tiêu thụ. Tăng cường công tác tiếp thị và tạo thị trường tiêu thụ lâu dài và ổn định. Đưa khoa học - công nghệ vào phát triển nông nghiệp để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành, cải tiến mẫu mã để dủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Tranh thủ sự giúp đỡ của các cơ quan chức năng để tiếp cận chiến lược thị trường, tránh tình trạng sản xuất ồ ạt trong khi chưa có nền tảng về thị trường. Xây dựng các trung tâm thương mại, chợ đầu mối nông sản ở cấp huyện và các trung tâm tiểu vùng, giúp các xã xây dựng mới hoặc mở rộng chợ, nhằm tạo điều kiện tốt cho tiêu thụ nông sản. b. Đa dạng hóa các nguồn huy động vốn đầu tư Đa dạng hóa các hình thức huy động và tạo vốn trong tỉnh: vốn từ thuế; vốn từ quỹ đất; khơi dậy tiềm năng vốn trong nhân dân cho phát triển sản xuất,… Ưu tiên mời gọi đầu tư vào khu vực ven biển phía Đông, khu vực cửa Soài Rạp tạo thế liên kết với khu vực cảng Hiệp Phước (TP. Hồ Chí Minh), Vũng Tàu nhằm dễ dàng thu hút các dự án đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực phía Đông của tỉnh. Thu hút tối đa nguồn vốn FDI, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): dùng để đầu tư cơ sở hạ tầng theo dự án được duyệt để xây dựng cấu trúc hạ tầng kĩ thuật (giao thông, điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc...) tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư. Xác định danh mục dự án cần sử dụng nguồn vốn này theo thứ tự ưu tiên để bố trí kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm. c. Phát triển công nghiệp chế biến nông, thủy sản Quy hoạch và xây dựng vùng nguyên liệu tập trung: Một là, tiếp tục thực hiện Quy hoạch từng ngành và từng vùng phát triển công nghiệp chế biến phải gắn liền với vùng nguyên liệu như quy hoạch nuôi trồng thủy sản, quy hoạch vùng sản xuất lúa chất lượng
  18. 16 cao phục vụ xuất khẩu, quy hoạch vùng nguyên liệu để cung cấp nguyên liệu sản xuất cho các làng nghề. Hai là, tiếp tục hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung quy mô lớn, phục vụ cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu như: vùng trồng lúa có chất lượng cao ở huyện Gò Công Tây, Cái Bè, Châu Thành, Chợ Gạo để sản xuất ra lượng gạo xuất khẩu chất lượng cao; vùng nuôi trồng thủy sản ở huyện Gò Công Đông, Tân Phú Đông, các cồn, cù lao các huyện ven biển trong tỉnh; vùng nuôi Nghêu ở Tân Thành - Gò Công, nuôi cá lồng - bè ở thành phố Mỹ Tho; vùng cây ăn trái ở huyện Cai Lậy, huyện Cái Bè, huyện Châu Thành, huyện Chợ Gạo; tiếp tục phát huy quy trình GlobalGap trên cây Vú Sữa Lò Rèn ở Vĩnh Kim – Châu Thành, gạo xuất khẩu ở Mỹ Thành Nam – Cai Lậy, VietGap trên cây Khóm,… mở rộng triển khai áp dụng cho cây Thanh Long ở Chợ Gạo, cây Xoài Cát Hoà Lộc ở Cái Bè, một số vùng lúa chất lượng cao ở Cai Lậy và Gò Công Tây,… Việc quy hoạch xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung gắn với việc xây dựng cơ sở chế biến công nghiệp phải đáp ứng yêu cầu: - Có điều kiện sinh thái thích hợp với sinh trưởng cây trồng, vật nuôi; diện tích, sản lượng phải đáp ứng đủ cho các nhà máy hoạt động liên tục trong thời gian chế biến quy định. Chọn lọc giống tốt có năng suất cao, chất lượng tốt theo nhu cầu thị trường xuất khẩu và chế biến hàng nông sản thực phẩm. - Hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân thu hái, sơ chế, bảo quản, vận chuyển để không làm tổn thất về số lượng cũng như chất lượng nông sản phục vụ chế biến. - Tổ chức thực hiện tốt chính sách thu mua nguyên liệu tránh tình trạng qua tay các thương buôn để chèn ép nông hộ sản xuất và dùng các hình thức kỹ sảo bóp méo chất lượng, giá cả gây rối loại thị trường hàng nông sản. Tạo mối liên hệ giữa nông dân, ngư dân và công nhân nhà máy, giữa nuôi trồng, đánh bắt và chế biến trong các tổ chức hợp tác, nhằm điều hòa lợi ích hợp lý giữa các bên, khuyến khích người sản xuất nguyên liệu góp vốn (hoặc đóng cổ phần) với nhà máy để họ có
  19. 17 trách nhiệm về sản phẩm hạn chế tình trạng người sản xuất sản xuất ra nguyên liệu không đạt chất lượng phục vụ cho chế biến xuất khẩu. 3.3.2. Nâng cao trình độ công nghệ của doanh nghiệp và đẩy nhanh việc ứng dụng, chuyển giao thành tựu khoa học kỹ thuật và quản lý vào nền kinh tế Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Nghiên cứu, tạo ra những giống cây trồng, vật nuôi mới có chất lượng và năng suất cao, đáp ứng đủ nhu cầu nuôi trong tỉnh, vươn lên tham gia thị trường giống ngoài tỉnh. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng trừ dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi. Ứng dụng công nghệ sinh học về sản xuất giống cây trồng vật nuôi có năng suất và chất lượng cao như ứng dụng chế phẩm EM; trồng lúa đặc sản theo phương pháp hữu cơ sinh học luân canh với nuôi tôm sú,... Ứng dụng nghệ giống vô tính để nâng cao năng suất và chất lượng vườn cây lâu năm hoặc cây ngắn ngày có giá trị cao như ứng dụng khoa học kỹ thuật trong việc lưu giữ giống và xây dựng mô hình chuyên canh dừa đặc ruột (dừa Sáp, dừa Kem) trồng xen cây ăn quả có giá trị cao, … Đẩy mạnh chuyển giao và ứng dụng các loại hình công nghệ sau thu hoạch, bao gồm: thu hoạch, phơi sấy, chế biến, bảo quản nông, thủy sản. Liên kết các viện nghiên cứu, các trường đại học ứng dụng, chuyển giao công nghệ cho các hộ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu. Đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ công tác quản lý khoa học công nghệ, đáp ứng kịp thời công tác nghiên cứu, triển khai các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất. Các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động khoa học công nghệ được hỗ trợ ưu đãi về triển khai đề tài; dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, thẩm định công nghệ; công bố tiêu chuẩn chất lượng; công bố hàng hóa phù hợp tiêu
  20. 18 chuẩn; tham gia giải thưởng chất lượng; áp dụng các hệ thống quản lí chất lượng. Nhân rộng các mô hình nông - ngư kết hợp, mô hình trình diễn đến tận người dân trong đó chú trọng đúng mức đến phát triển chăn nuôi trong vườn nhà, các mô hình vườn rừng; mô hình kết hợp nuôi trồng thủy sản trong vườn cây ăn trái với nuôi thủy sản trong ao, mương, hồ vườn. Xây dựng chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ dài hạn, trọng dụng nhân tài nhằm khuyến khích và phát huy sáng tạo, tăng nhanh số lượng và chất lượng các phát minh, sáng chế, cải tiến kỹ thuật phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội. Xây dựng đội ngũ khoa học công nghệ mạnh, gồm các nhà khoa học, kỹ thuật viên lành nghề có trình độ khu vực và quốc tế; cơ sở vật chất khoa học công nghệ đủ sức hoàn thành các nhiệm vụ khoa học đặt ra. 3.3.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực a. Tập trung nguồn lực phát triển kinh tế vùng động lực và kinh tế biển Tập trung các nguồn lực đầu tư phát triển có trọng điểm, tạo ra các vùng lãnh thổ động lực, các trung tâm phát triển đủ mạnh để góp phần vào tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh như xây dựng TP. Mỹ Tho gắn với TP. Hồ Chí Minh theo chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật của khu vực Bắc sông Tiền; TX. Gò Công gắn với trục kinh tế theo quốc lộ 50 và vành đai ven biển; cải tạo, nâng cấp và phát triển hệ thống đô thị, các thị tứ trở thành các trung tâm kinh tế, thúc đẩy sự phát triển các vùng nông thôn trong tỉnh và tạo điều kiện thúc đẩy, hỗ trợ các khu vực khác phát triển. b. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là mục tiêu và động lực phát triển kinh tế xã hội. Nâng cao trí tuệ nguồn nhân lực trên cơ sở nâng cao trình độ học vấn, có chính sách hỗ trợ đào tạo, sử dụng nhân tài là chìa khóa cho phát triển. Nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, tăng tỷ lệ lao
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2