intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ kinh tế: Phát triển kinh tế tư nhân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

15
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài "Phát triển kinh tế tư nhân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng" là hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển kinh tế tư nhân; phân tích thực trạng việc phát triển kinh tế tư nhân ở quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng thời gian qua; đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện việc phát triển kinh tế tư nhân ở quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ kinh tế: Phát triển kinh tế tư nhân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trước hết, Quận Hải Châu là “trung tâm chính trị – hành chính – kinh tế – văn hóa và là địa bàn trọng điểm về an ninh, quốc phòng” của thành phố Đà Nẵng – đô thị loại I cấp quốc gia và là một trong những đô thị hạt nhân của vùng kinh tế trọng điểm Duyển hải Miền Trung Tại sao kinh tế tư nhân lại tỏ ra năng động hơn, có sức sống hơn và phát triển mạnh mẽ hơn? Nó được hình thành thông qua hàng chuỗi các vụ cạnh tranh và phá sản của hàng loạt các công ty. Kinh tế tư nhân đối mặt với những thử thách khắc nghiệt như vậy để phát triển. Nhưng, không phải mọi sự phá sản, “thôn tính” và sáp nhập đều là tai họa. Với vai trò vị trí quan trọng của quận Hải Châu đối với thành phố Đà Nẵng và kinh tế tư nhân với vai trò là động lực phát triển kinh tế quận. Hướng chúng ta đến mục tiêu quan trọng, làm thế nào để phát triển kinh tế quận Hải Châu. Đó là lý do em chọn đề tài: “Phát triển kinh tế tư nhân của quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tổng quan tài liệu Nghiên cứu lý luận về kinh tế tư nhân phải nói tới nghiên cứu của: TS. Vũ Hùng Cường [6] đã phân tích kinh tế tư nhân và vai trò động lực tăng trưởng. Phạm Đình Dũng [8] với hướng tiếp cận mới về kinh tế tư nhân, tập trung đánh giá về môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế tư nhân tại Tỉnh Quảng Bình… Từ những đóng góp trong nghiên cứu về kinh tế tư nhân của các tác giả đi trước. Tôi hệ thống hóa cơ sở lý luận về kinh tế tư nhân trong phần nghiên cứu của mình, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế tư
  2. 2 nhân trong thời gian qua, đưa ra những giải pháp để phát triển kinh tế tư nhân của Quận Hải Châu trong thời gian đến. 3. Mục tiêu của đề tài - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển kinh tế tư nhân - Phân tích thực trạng việc phát triển kinh tế tư nhân ở quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng thời gian qua - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện việc phát triển kinh tế tư nhân ở quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển kinh tế tư nhân tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. - Về nội dung: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số nội dung cơ bản của phát triển kinh tế tư nhân tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng thông qua các loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH, Công ty Cổ phần. Không kể các doanh nghiệp có yếu tố vốn nước ngoài, bỏ qua các loại hình kinh doanh cá thể, tiểu chủ vì loại hình này rất khó thu thập thông tin và số liệu thống kê có sẵn không đầy đủ. - Về không gian: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu nội dung trên tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng - Về thời gian: các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa từ nay đến năm 2020 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tổ + Phân tổ theo loại hình Doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH, Công ty cổ phần. + Phân tổ theo ngành kinh tế: Nông, lâm, thủy sản; Công nghiệp, Xây dựng; Thương mại dịch vụ.
  3. 3 - Phương pháp phân tích các chỉ tiêu số tuyệt đối, tương đối và số bình quân - Phương pháp đồ thị thống kê 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: - Về mặt khoa học + Tính toán, cung cấp các số liệu và thông tin cần thiết về thực trạng phát triển KTTN trên địa bàn Quận + Đánh giá đúng thực trạng phát triển KTTN thời gian qua, chỉ ra những thành công cũng như những mặt hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong quá trình phát triển KTTN của Quận + Đề xuất những giải pháp giúp cho KTTN Quận phát triển ổn định, bền vững cả về số lượng và chất lượng. - Về mặt thực tiễn + Góp phần hỗ trợ công tác hoạch định chính sách và chủ trương của Quận về phát triển KTTN trên địa bàn Quận. + Gợi ý các giải pháp góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh cho các loại hình doanh nghiệp KTTN, góp phần tạo công ăn việc làm và cải thiện thu nhập cho người dân trong tỉnh, tăng thu nhập cho doanh nghiệp và người lao động, đồng thời góp phần làm tăng tỷ lệ đóng góp KTTN vào GDP của Quận. 7. Kết cấu của đề tài: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển kinh tế tư nhân Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế tư nhân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng Chương 3: Những giải pháp phát triển kinh tế tư nhân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
  4. 4 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN 1.1. Kinh tế tư nhân và vai trò của kinh tế tư nhân đối với phát triển kinh tế – xã hội 1.1.1. Khái niệm kinh tế tư nhân Hiện nay, quan niệm được nhiều người đồng tình nhất, đó là nói đến kinh tế tư nhân thực chất là nói đến bộ phận kinh tế tư nhân, trong đó hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, lao động, sản phẩm làm ra, kết quả quá trình sản xuất đó thuộc về tư nhân. Kinh tế tư nhân ở Việt Nam bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và tư bản tư nhân. Bản thân tôi ủng hộ quan điểm này. 1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp trong khu vực kinh tế tư nhân 1.1.2.1. Doanh nghiệp tư nhân Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. 1.1.2.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp có không quá 50 thành viên góp vốn thành lập công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng tài sản của mình. 1.1.2.3. Công ty cổ phần Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn, vốn của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty cho đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu. 1.1.2.4. Công ty hợp danh Công ty hợp danh được pháp luật ghi nhận là một hình thức của
  5. 5 công ty đối nhân, trong đó có ít nhất 2 thành viên cùng tiến hành hoạt động thương mại (theo nghĩa rộng) dưới một hàng chung (hay hội danh) và cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của công ty. 1.1.3. Vai trò của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế - KTTN tạo ra một khối lượng của cải vật chất to lớn, đóng góp đáng kể vào giá trị thu nhập của toàn bộ nền kinh tế quốc dân - Phát triển KTTN là một tất yếu xuất phát từ quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, có tác dụng thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. 1.2. Đặc điểm, ưu thế, hạn chế của kinh tế tư nhân 1.2.1. Đặc điểm của kinh tế tư nhân - Quan hệ sở hữu: người chủ sở hữu có toàn quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt và chịu trách nhiệm hoàn toàn đối với tư liệu sản xuất do họ làm chủ. - Quan hệ về quản lý: do sở hữu là của tư nhân nên vai trò quản lý trong doanh nghiệp cũng do tư nhân là người quyết định - Quan hệ phân phối: chủ có quyền quyết định việc phân phối sản phẩm. Trong các doanh nghiệp tư bản tư nhân chủ sở hữu chiếm đoạt giá trị thặng dư, người lao động hưởng theo giá trị sức lao động. 1.2.2. Ưu thế và hạn chế của kinh tế tư nhân 1.2.2.1. Ưu thế - Do sở hữu vốn gắn với quản lý nên quan hệ giữa quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ gắn chặt với nhau, do đó các cơ sở kinh tế tư nhân có tính năng động cao, năng động ứng xử trước thị trường. Bộ máy quản lý doanh nghiệp thường đơn giản, gọn nhẹ. - Về hoạt động sản xuất kinh doanh: mục đích của kinh tế tư nhân thường rõ ràng và đơn giản là thu lợi nhuận tối đa, ít bị các mục tiêu kinh tế – xã hội khác chi phối nên thường hiệu quả hơn so với doanh nghiệp Nhà nước.
  6. 6 1.2.2.2. Hạn chế - Tính vô chính phủ trong sản xuất kinh doanh. - Sự phát triển của nó thúc đẩy nhanh sự phân hóa giàu nghèo, tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội. - Do chạy theo lợi ích cá nhân, thường ít chú ý đến lợi ích xã hội vì vậy dễ bị lôi cuốn vào hoạt động đầu cơ, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế... - Quy mô sản xuất kinh doanh còn nhỏ bé. - Kỹ thuật công nghệ sản xuất kinh doanh đa phần lạc hậu, năng suất thấp. 1.3. Nội dung phát triển kinh tế tư nhân 1.3.1. Phát triển về số lượng của các doanh nghiệp Phát triển số lượng doanh nghiệp kinh tế tư nhân vì đó là nơi tiến hành các quá trình sản xuất, là nơi diễn ra sự kết hợp các yếu tố nguồn lực để tạo ra sản phẩm, sản phẩm hàng hóa cho xã hội. Số lượng doanh nghiệp càng nhiều, càng tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa. Để phản ánh sự phát triển số lượng của các doanh nghiệp người ta có thể dùng một số tiêu chí phản ánh: sự gia tăng về số lượng các doanh nghiệp; tốc độ tăng số lượng các doanh nghiệp 1.3.2. Tăng qui mô các nguồn lực trong từng doanh nghiệp 1.3.2.1. Trình độ công nghệ máy móc thiết bị Trang thiết bị công nghệ càng hiện đại thì doanh nghiệp tư nhân sẽ tạo được nhiều sản phẩm cạnh tranh, đáp ứng được thị hiếu tiêu dùng của không những khách hàng trong nước mà còn vương ra thị trường nước ngoài. Mặt khác, trang thiết bị công nghệ hiện đại làm tăng năng suất lao động, doanh nghiệp tư nhân thu được lợi nhuận lớn hơn. Từ đó các doanh nghiệp tư nhân phát triển mạnh. Để phản ánh về công nghệ máy móc thiết bị của doanh nghiệp kinh tế tư nhân, người ta có thể dùng tiêu chí phản ánh: mức độ hiện đại
  7. 7 của công nghệ 1.3.2.2. Vốn Các doanh nghiệp tư nhân muốn trang bị và trang bị lại công nghệ hiên đại, điều kiện đầu tiên là chúng ta phải có tiền, tức là vốn. Các doanh nghiệp tư nhân muốn mở rộng quy mô doanh nghiệp, chúng ta cũng cần phải có tiền. Các doanh nghiệp tư nhân muốn có được lao động tay nghề cao, những người quản lý với trình độ cao thì doanh nghiệp phải cần có tiền. Doanh nghiệp muốn thu hút khách hàng với những chương trình khuyến mãi rầm rộ, quảng cáo quanh năm thì cũng cần có tiền. Tóm lại, vốn là yếu tố vô cùng quan trọng để phát triển các doanh nghiệp tư nhân. Để phản ánh sự phát triển về vốn của doanh nghiệp kinh tế tư nhân người ta có thể dùng một số tiêu chí phản ánh: Vốn chủ sở hữu bình quân một doanh nghiệp; tỷ trọng doanh nghiệp theo mức vốn; vốn đầu tư của các doanh nghiệp KTTN; hiệu quả sử dụng vốn. 1.3.2.3. Lao động Nếu doanh nghiệp có nguồn vốn lớn, trình độ công nghệ cao nhưng chủ doanh nghiệp tư nhân không biết cách sử dụng nguồn vốn đó như thế nào để mang lại hiệu quả cao nhất. Doanh nghiệp không thể phát triển nhờ nguồn vốn đó. Nguồn nhân lực được xem là có giá trị và có vai trò quan trọng nhất trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay. Đội ngũ lao động chính là những người sẽ nắm bắt khoa học kỹ thuật và là những người trực tiếp hoặc gián tiếp tạo ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Muốn sản phẩm tạo ra có chất lượng, có tính cạnh tranh cao trên thị trường thì việc nâng cao trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp cũng như kỹ năng của người lao động là vô cùng quan trọng. Để phản ánh sự phát triển về lao động của doanh nghiệp kinh tế tư nhân người ta có thể dùng một số tiêu chí phản ánh: - Số lượng lao động bình quân
  8. 8 - Lao động đã qua đào tạo và chưa qua đào tạo - Cơ cấu doanh nghiệp phân theo lao động - Chủ doanh nghiệp đã qua đào tạo và chưa qua đào tạo - Thu nhập của người lao động 1.3.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 1.3.3.1. Doanh thu thuần của doanh nghiệp Doanh thu thuần của doanh nghiệp là tổng thu nhập của doanh nghiệp do tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra bên ngoài sau khi trừ các khoản thuế (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XNK, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp) Doanh thu thuần của doanh nghiệp tăng lên cho thấy phần nào biểu hiện sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Để phản ánh doanh thu thuần của doanh nghiệp người ta có thể dùng tiêu chí đánh giá: Doanh thu thuần bình quân 1 doanh nghiệp. 1.3.3.2. Lợi nhuận của doanh nghiệp Lợi nhuận của DN là số chênh lệch giữa doanh thu với giá trị vốn của hàng bán, chí phí lưu thông, chí phí quản lý. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Lợi nhuận là nguồn vốn cơ bản để tái đầu tư trong phạm vi DN và trong nền kinh tế quốc dân. Lợi nhuận là đòn bẩy tài chính hữu hiệu thúc đẩy mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Để phản ánh lợi nhuận của doanh nghiệp người ta có thể dùng tiêu chí đánh giá: lợi nhuận sau thuế bình quân của 1 doanh nghiệp. 1.3.3.3. Nộp ngân sách Nhà nước Nộp ngân sách nhà nước gồm toàn bộ các nguồn thu đã nộp vào ngân sách Nhà nước từ các đơn vị sản xuất kinh doanh. Thực hiện nghĩa vụ ngân sách nhà nước ngày càng tăng của các doanh nghiệp thuộc bộ phận kinh tế tư nhân cũng thể hiện sự phát triển
  9. 9 của các doanh nghiệp khu vực này, ngoài ra đó còn là nghĩa vụ của khu vực này đối với nền kinh tế. Để phản ánh thu NSNN của doanh nghiệp người ta có thể dùng tiêu chí đánh giá: Nộp NSNN doanh nghiệp. 1.3.3.4. Giá trị tổng sản lượng Có thể coi giá trị sản lượng là năng lực sản xuất của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định, ví dụ là một năm, được quy đổi thành tiền (đối với từng doanh nghiệp). Để đánh giá được giá trị tổng sản lượng mà tất cả các doanh nghiệp của kinh tế tư nhân làm ra trong năm hoặc thời kỳ trên góc độ doanh nghiệp của khu vực kinh tế tư nhân, người ta có thể dùng tiêu chí đánh giá: tổng sản phẩm của doanh nghiệp thuộc KTTN trên địa bàn Quận. 1.3.4. Mở rộng thị trường Mở rộng thị trường là các doanh nghiệp tìm cách gia tăng doanh số qua việc đưa ra các sản phẩm vào thị trường mới, làm sao cho các yếu tố thị trường, thị phần, khách hàng của nó ngày càng tăng Mở rộng thị trường làm cho từng doanh nghiệp phải tăng khả năng sản xuất hàng hóa, dịch vụ, khả năng cung cấp sản phẩm cho thị trường, cho xã hội, là sự hiểu biết vững chắc, rõ ràng về các loại thị trường trong và ngoài nước, về cơ hội và thách thức tự hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, mở rộng thị trường, có thêm thị trường mới để đạt được thị phần ngày càng lớn. Có như vậy, doanh nghiệp trong khu vực kinh tế tư nhân mới tự khẳng định được, mới có vai trò trong thị trường và xã hội. Để phản ánh về mở rộng thị trường của doanh nghiệp kinh tế tư nhân người ta có thể dùng một số chỉ tiêu phản ánh: doanh thu thị trường trong nước và thị trường nước ngoài của KTTN 1.3.5. Tăng cường liên kết doanh nghiệp Liên kết doanh nghiệp là quan hệ bình đẳng giữa các doanh
  10. 10 nghiệp và dựa trên nguyên tắc tự nguyện nhằm khai thác hết tiềm năng của mỗi doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp lớn là khả năng về tài chính, công nghệ, quản lý còn các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò là chuyên gia công với giá cả hợp lý. Hơn thế nữa, sự liên kết đa dạng giữa các doanh nghiệp mạnh và yếu vì mục tiêu cùng phát triển chứ không phải riêng cho doanh nghiệp nào. Để phản ánh về tăng cường liên kết của doanh nghiệp kinh tế tư nhân người ta có thể dùng một số chỉ tiêu phản ánh: Số lượng doanh nghiệp tham gia và không tham gia các hiệp hội doanh nghiệp 1.4. Nhữ ng nhân tố ả nh hưở ng đế n sự phá t triể n kinh tế tư nhân 1.4.1. Điều kiện tự nhiên Những lợi thế sẵn có của tự nhiên như vị trí địa lý, khí hậu hay là sự giàu có và đa dạng về tài nguyên thiên nhiên có thể tạo ra được những lợi thế quan trọng cho sự phát triển kinh tế nói chung và kinh tế tư nhân nói riêng và ngược lại. Do vậy, việc biết khai thác hay khắc phục những ưu thế cũng như hạn chế của điều kiện tự nhiên vẫn luôn là một bài toán khó và thách thức lớn đối với các nhà kinh tế. 1.4.2. Điều kiện xã hội Nhóm nhân tố xã hội bao gồm dân số và tập quán, truyền thống, lao động và trình độ lao động. Dân số càng đông thì thị trường tiêu thụ càng rộng lớn, thị trường lao động cũng phát triển về số lượng và ngày càng nâng cao chất lượng. 1.4.3. Điều kiện kinh tế Khu vực kinh tế tư nhân chỉ có thể tồn tại và phát triển khi có môi trường kinh doanh thích hợp. Môi trường kinh doanh của khu vực kinh tế tư nhân ở nước ta là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
  11. 11 1.5. Kinh nghiệm phát triển kinh tế tư nhân của một số quốc gia cũng như ở một số địa phương trong nước 1.5.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế tư nhân của một số quốc gia 1.5.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 1.5.1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản 1.5.1.3. Kinh nghiệm của Cộng Hòa Liên bang Đức 1.5.1.4. Kinh nghiệm của Đài Loan 1.5.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế tư nhân một số địa phương trong nước 1.5.2.1. Thành phố Hà Nội 1.5.2.2. Thành phố Hồ Chí Minh 1.5.2.3. Thành phố Đà Nẵng CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của Quận Hải Châu ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế tư nhân 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng, có sân bay quốc tế, có quốc lộ 14B đi ngang qua, có các cảng sông; các trung tâm hành chính, văn hóa, thương mại, dịch vụ, du lịch của thành phố Đà Nẵng đều nằm trên địa bàn quận tạo ra ưu thế về địa lý, kinh tế so với các quận, huyện khác trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. 2.1.2. Điều kiện xã hội Dân số trung bình của quận Hải Châu năm 2007 là 195.149 người, mật độ dân số trung bình là 9.139 người/km2 phân bố không đều, tập trung ở các phường trung tâm quận. Đến cuối năm 2007 lao động đang làm việc nền kinh tế quốc dân
  12. 12 là 90.900 người (nông nghiệp - thủy sản: 1,83%, công nghiệp - xây dựng: 47,72%, thương mại - dịch vụ: 50,45%) và thất nghiệp là 3.408 người chiếm 3,61%. Lực lượng lao động xã hội có trình độ văn hóa khá cao, lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật 56.300 người chiếm 61,17% lực lượng lao động, quận có ưu thế thu hút chất xám cao hơn các địa phương khác, đây là một lợi thế về nguồn nhân lực để thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội của quận. 2.1.3. Điều kiện kinh tế GDP bình quân đầu người năm 2006 là 1.823USD, năm 2009 tăng lên 2.949USD và ước năm 2010 đạt 3.311USD, bình quân tăng 16,56%/năm. Năm 2010 Tỷ trọng Dịch vụ là 70,49%; Công nghiệp 29,32%; Thủy sản 0,19%. Nhìn chung, ngành dịch vụ đã có bước chuyển biến mạnh mẽ về chất cũng như về lượng, đảm bảo tốt chức năng trung tâm phát luồng hàng bán buôn cho thành phố Đà Nẵng, Miền Trung và Tây Nguyên. Ngành sản xuất công nghiệp của quận quy mô nhỏ, trang thiết bị lạc hậu, nằm xen kẽ trong các khu dân cư và phụ thuộc nguyên liệu bên ngoài, định hướng phát triển còn lúng túng, sức cạnh tranh chưa cao; cơ cấu sản phẩm chưa thay đổi đáng kể, chưa sản xuất được nhiều sản phẩm có tính đặc thù để chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước. 2.2. Thực trạng phát triển khu vực kinh tế tư nhân ở Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng 2.2.1. Số lượng doanh nghiệp - Số lượng doanh nghiệp tăng nhanh qua các năm, tốc độ tăng bình quân của Công ty TNHH là nhanh nhất 38,7%/năm. 2.2.2. Quy mô các nguồn lực trong doanh nghiệp 2.2.2.1. Trình độ công nghệ máy móc thiết bị
  13. 13 Doanh nghiệp KTTN Quận Hải Châu đa số có trình độ kỹ thuật của máy móc thiết bị ở mức công nghệ trung bình, qua bảng số liệu 15,48% doanh nghiệp sử dụng công nghệ lạc hậu, 60,71% doanh nghiệp sử dụng công nghệ trung bình, 23,81% doanh nghiệp sử dụng công nghệ tương đối hiện đại. Doanh nghiệp cần phải từng bước thay đổi công nghệ hiện đại phù hợp với doanh nghiệp, nhằm từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm trên thị trường. Trình độ ứng dụng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp qua bảng số liệu điều tra cho thấy: 87,77% doanh nghiệp sử dụng internet phục vụ cho công việc chuyên môn là một con số khả quan, 56,66% số doanh nghiệp có website riêng cho thấy các doanh nghiệp chưa đánh giá hết tiềm năng quảng bá thông tin doanh nghiệp thông qua mạng là quan trọng. 2.2.2.2. Tình hình nguồn vốn của kinh tế tư nhân a. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thuộc KTTN Nguồn vốn chủ sở hữu của các loại hình doanh nghiệp qua các năm chủ yếu chiếm dưới 50% trong tổng nguồn vốn. Như vậy, nguồn vốn của các doanh nghiệp để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là nguồn vốn vay, cơ bản là vốn vay ngân hàng và vay các đối tượng khác. Như vậy, nếu hoạt động kinh doanh không hiệu quả do việc sử dụng nguồn vốn không tốt sẽ dẫn đến khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả bằng nguồn vốn chủ sở hữu bị hạn chế, từ đó có thể dẫn đến nguy cơ phá sản doanh nghiệp b. Số lượng doanh nghiệp theo quy mô nguồn vốn Qua bảng số liệu, quy mô vốn dưới 3 tỷ đồng/ doanh nghiệp chiếm số lượng lớn trong ngành Thương mại dịch vụ: 68%, trong khi các ngành khác có mức quy mô vốn là cao hơn, ngành Công nghiệp các doanh nghiệp có quy mô vốn trên 3 tỷ chiếm 32%, Xây dựng: 64% và GTVT: 51%. Như vậy, đa phần các doanh nghiệp hoạt động trong ngành Thương
  14. 14 mại dịch vụ trên địa bàn Quận Hải Châu có quy mô vốn thấp, nên phần nào cũng ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động và nguồn doanh thu lợi nhuận thấp trong quá trình hoạt động kinh doanh. Quận Hải Châu cần có chính sách hỗ trợ để các doanh nghiệp trong ngành Thương mại dịch vụ mở rộng quy mô vốn để hướng đến phát triển cung cấp dịch vụ chất lượng cao đúng theo mục tiêu phát triển Quận Hải Châu. Không có doanh nghiệp nào thuộc thành phần kinh tế tư nhân có nguồn vốn trên 500 tỷ đồng. Như vậy, có thể khẳng định các doanh nghiệp thuộc kinh tế tư nhân trên địa bàn Quận là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Với quy mô nguồn vốn như vậy thì việc đổi mới công nghệ và nhất là khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp là điều khó khăn. Điều này càng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp cũng như sự phát triển kinh tế của thành phố. c. Vốn đầu tư của các doanh nghiệp Vốn đầu tư của các doanh nghiệp chủ yếu dùng để đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư mua sắm tài sản cố định, đầu tư bổ sung vốn lưu động. Điều này hoàn toàn phù hợp với nhu cầu mở rộng cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, mức vốn đầu tư bình quân của một doanh nghiệp rất nhỏ khoảng 600 triệu đồng/ doanh nghiệp. Với mức vốn đầu tư như vậy, phản ánh hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp chưa cao. d. Hiệu quả sử dụng vốn Bảng 2.8: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân 1 DN Năm Tăng Loại hình DN ĐVT 200 200 200 200 200 201 201 BQ (%) 5 6 7 8 9 0 1 Công ty TNHH Tr.đ 18,8 16,1 8,9 10,0 13,5 18,2 19,6 0,69 Công ty CP Tr.đ 10,2 9,7 10,4 6,6 8,0 9,7 9,8 -0,64 DNTN Tr.đ 8,8 8,8 5.1 6.9 7.0 8.4 8.5 -0,56
  15. 15 Nguồn: Cục thống kê Quận Hải Châu Qua bảng cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp thuộc kinh tế tư nhân đều thấp hơn 20%. Điều đó cho thấy các doanh nghiệp sử dụng vốn chưa hiệu quả. Trong đó chỉ có công ty TNHH có tỷ suất 19,6% còn các loại hình khác có tỷ suất dưới 11%. Như vậy, loại hình công ty TNHH là hiệu quả nhất và là loại hình cần khuyến khích trong tương lai. 2.2.2.3. Tình hình lao động của khu vực kinh tế tư nhân a. Xét về quy mô lao động của các doanh nghiệp Qua bảng số liệu, chúng ta thấy rằng phần lớn là doanh nghiệp vừa và nhỏ (doanh nghiệp có lao động dưới 50 người là chủ yếu). Chính vì thế năng lực cạnh tranh rất yếu, khả năng đổi mới công nghệ cũng như tiếp cận các nguồn vốn tín dụng là rất hạn hẹp. Điều này càng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn b. Trình độ của người lao động Số lượng lao động được đào tạo chiếm 61% toàn bộ lao động của Quận. Tốc độ tăng bình quân số lượng lao động được đào tạo của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh từ năm 2007 – 2011 tương đối nhanh chiếm 14,21%, trong khi kinh tế nhà nước lại có xu hướng giảm mạnh. Chính sự nhanh nhạy của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên thị trường, môi trường cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi mỗi lao động phải tự hoàn thiện bản thân, nâng cao tay nghề làm việc mới bắt kịp công việc. c. Trình độ của chủ doanh nghiệp Qua kết quả điều tra 225 doanh nghiệp của tác giả: trình độ học vấn của giám đốc chiếm tỷ lệ cao ở Cao đẳng và Đại học là 74%, Trung cấp và thấp hơn là 23%, Sau đại học là 4%. Những con số thống kê trên là đáng mừng, khi các doanh nghiệp thuộc kinh tế tư nhân của Quận Hải Châu có trình độ học vấn của giám đốc ở bậc Cao đẳng và Đại học rất cao. Tuy nhiên, chỉ số thống kê này chỉ mang tính tương đối. Trong
  16. 16 điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, đòi hỏi các doanh nghiệp phải xem việc đào tạo bồi dưỡng năng lực cho lãnh đạo doanh nghiệp là nhiệm vụ quan trọng hằng đầu. d. Thu nhập của người lao động Nhìn vào bảng số liệu, thu nhập bình quân là 2.712 nghìn đồng là mức thu nhập trung bình của một lao động, người lao động chỉ có thể chi tiêu tiết kiệm mới trang trải đủ nhu cầu cuộc sống và sẽ khó có tiết kiệm và tích lũy. Mặc khác, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Thương mại dịch vụ chi trả thu nhập cho người lao động là thấp nhất: 2.382 nghìn đồng, cao nhất thuộc về lĩnh vực xây dựng: 3.676 nghìn đồng và GTVT: 3.608 nghìn đồng. Con số cho thấy rằng, mặc dù các doanh nghiệp Thương mại dịch vụ đem lại nhiều công ăn việc làm nhất cho người lao động, nhưng mức chi trả thu nhập cho người lao động tương đối thấp hơn các ngành khác. 2.2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kinh tế tư nhân 2.2.3.1. Doanh thu của doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân Những năm qua cùng với sự phát triển về số lượng, các doanh nghiệp đã tiến hành mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ và sản phẩm bước đầu đã được thị trường chấp nhận. Tuy nhiên, cùng với sự nhỏ bé về quy mô thì doanh thu bình quân của doanh nghiệp cũng rất khiêm tốn. 2.2.3.2. Lợi nhuận của các doanh nghiệp thuộc kinh tế tư nhân Mặc dù có quy mô đầu tư vốn thấp nhất, tương ứng với mức doanh thu thấp nhất so với các ngành khác, ngành Thương mại dịch vụ lại đem lại mức lợi nhuận cao hơn hẳn so với hiệu quả đầu tư vào ngành Công nghiệp. Đây cũng là lý do mà Quận Hải Châu chọn ngành Thương mại dịch vụ là ngành mũi nhọn để phát triển Quận, một ngành “Công nghiệp không khói” đem lại lợi nhuận cao nếu các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, phù hợp với thành phố được mệnh danh là thành
  17. 17 phố của du lịch và nghĩ dưỡng tốt nhất, sẽ phát triển mạnh mẽ trong tương lai không xa. 2.2.3.3. Đóng góp vào tổng sản phẩm của Quận Trong năm 2011 tỷ trọng đóng góp tổng sản phẩm của ngành thương mại dịch vụ chiếm đến 77% tổng sản phẩm của kinh tế tư nhân, tỷ trọng của ngành nông nghiệp chỉ chiếm 1%, công nghiệp 5%, xây dựng 17%. Tỷ trọng này phản ánh đúng xu hướng chuyển dịch cơ cấu phát triển kinh tế ngành của Quận Hải Châu trong thời gian tới: “ Dịch vụ - Công nghiệp - Thủy sản” 2.2.3.4. Đóng góp vào Ngân sách của Quận Tỷ trọng đóng góp của kinh tế tư nhân vào ngân sách nhà nước khá cao chiếm 43% năm 2011. Xu hướng đóng góp ngân sách của các thành phần kinh tế qua các năm giảm, riêng khu vực kinh tế tư nhân có tốc độ tăng nhanh tương xứng với sự phát triển về số lượng các doanh nghiệp hoạt động cũng như khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả của khu vực này. 2.2.4. Mở rộng thị trường KTTN luôn gặp khó khăn trong vấn đề thông tin về thị trường và đối thủ cạnh tranh, các thông tin về ngoại thương chưa nắm bắt được, các kết quả nghiên cứu thị trường cung còn nằm ngoài khả năng tiếp cận của họ, hơn nữa các chất lượng thông tin hiện nay chưa cao, lạc hậu so với sự biến động của thị trường. Để có thể tiến hành các hoạt động xuất khẩu, hầu hết các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân được hưởng các dịch vụ do ngân hàng Nhà nước cung cấp chiếm ở mức không đáng kể. Thị trường phục vụ chủ yếu của các doanh nghiệp tư nhân là nhu cầu của địa phương, nếu năm 2006 doanh thu từ thị trường nước ngoài là 637 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 5,0% thì đến năm 2011 giá trị doanh thu trên thị trường này là 3.200 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 2,4% giảm 2,6%. Qua đó,
  18. 18 cho chúng ta thấy rằng doanh thu tăng lên qua các năm, tuy nhiên tỷ trọng trong tổng số doanh thu của giá trị xuất khẩu ngày càng giảm xuống. 2.2.5. Thực trạng về liên kết doanh nghiệp Nhìn chung các doanh nghiệp chưa thiết lập được mối quan hệ với các doanh nghiệp khác, hợp tác với các thành phần kinh tế khác. Sự hợp tác giữa các doanh nghiệp với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác chưa chặt chẽ, dẫn đến sự hạn chế trong chất lượng, hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Một số hiệp hội được thành lập tại Quận Hải Châu như: hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ, hiệp hội bất động sản, hiệp hội khoa học công nghệ… Hiệp hội hoạt động cầm chừng, không đem lại hiệu quả như mong muốn. 2.3. Nguyên nhân những hạn chế, yếu kém của doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân ở Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng 2.3.1. Quy mô doanh nghiệp Với quy mô nhỏ bé, lại thêm những rào cản chính sách trong tiếp cận nguồn tín dụng đối với khu vực tư nhân nên doanh nghiệp khu vực tư nhân trong nước khó có điều kiện đầu tư nâng cao trình độ công nghệ, khó mở rộng quy mô doanh nghiệp, tăng quy mô về vốn đầu tư phát triển mạnh các ngành Thương mại dịch vụ theo hướng chuyên sâu. Tạo lực đẩy mạnh để phát triển kinh tế của Quận Hải Châu 2.3.2. Về chiến lược kinh doanh Các doanh nghiệp khu vực tư nhân nói chung còn thiếu chiến lược và kế hoạch đầu tư và phát triển dài hạn một cách hợp lý; họ vẫn ưa chuộng lợi ích ngắn hạn, tìm kiếm cơ hội đầu tư ngăn hạn và sẵn sàng đổi cơ hội đầu tư và lợi ích dài hạn để lấy cơ hội đầu tư và những lợi ích ngắn hạn. 2.3.3. Về tính liên kết Tỷ trọng doanh nghiệp tham gia các hiệp hội vẫn còn rất nhỏ trong tổng số doanh nghiệp khảo sát. Doanh nghiệp không mặn mà gì
  19. 19 với các hiệp hội vì tham gia hiệp hội chỉ đóng chi phí hoạt động của hiệp hội mà không nhận được sự hỗ trợ gì đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 2.3.4. Về quản trị công ty và chất lượng nguồn nhân lực Các công tác về quản trị DN như công tác ghi chép, cập nhật, lưu trữ “2 loại sổ sách kế toán” vẫn còn phổ biến, việc lập sổ sách kế toán vẫn chủ yếu để “đối phó” với cơ quan thu thuế. Sự kém minh bạch, thiếu công khai về quản lý tài chính đang là hiện tượng khá phổ biến. Đội ngũ các nhà kinh doanh tư nhân ở Việt Nam còn thiếu trình độ và kinh nghiệm về nhiều mặt. 2.3.5. Về khoa học công nghệ Mức độ đầu tư đổi mới công nghệ của doanh nghiệp Việt Nam còn rất thấp so với yêu cầu phát triển. Cho đến nay, mới chỉ có một số DNNN quy mô lớn có cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ. Đa phần doanh nghiệp đổi mới công nghệ một cách thụ động, mang tính tình huống, do nhu cầu phát sinh trong quá trình kinh doanh, phương thức được sử dụng nhiều nhất là nhập khẩu công nghệ (mà chủ yếu là nhập công nghệ đã qua sử dụng, đời thấp bởi giá rẻ). 2.3.6. Về thị trường tiêu thụ sản phẩm và xuất khẩu Thị trường trong nước còn quá nhỏ bé và tăng trưởng chậm do thu nhập của dân cư còn thấp. Về thị trường xuất khẩu, những khó khăn chính mà doanh nghiệp của tư nhân gặp phải là thiếu thông tin về thị trường và bạn hàng nước ngoài, thiếu mạng lưới tiếp thị, ít tiếp cận tín dụng xuất khẩu và bảo hiểm xuất khẩu. Về xúc tiến thương mại các doanh nghiệp của tư nhân gặp phải các khó khăn là ít được tham gia vào các đoàn doanh nghiệp ra nước ngoài, không có điều kiện trưng bày và quảng cáo sản phẩm để xuất khẩu, thiến cán bộ có năng lực kiến thức và kinh nghiệm thương mại quốc tế.
  20. 20 Tất cả những hạn chế, yếu kém đó đã làm giảm hiệu quả và sức cạnh tranh của khu vực kinh tế tư nhân, mặc dù khu vực này có thị trường rộng lớn, đa dạng về mặt cầu cả trong và ngoài nước. CHƯƠNG 3 NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 3.1. Căn cứ để xây dựng giải pháp 3.1.1. Dự báo sự thay đổi của môi trường kinh tế vĩ mô Việc gia nhập WTO đã có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển * Về mặt thuận lợi: + Thể chế kinh tế thị trường, môi trường đầu tư ngày càng hoàn thiện, thủ tục hành chính minh bạch và thông thoáng mở ra cơ hội cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến tìm hiểu và đầu tư vào Quận. + Hành lang kinh tế Đông – Tây được hình thành với Đà Nẵng là điểm đầu và điểm cuối của đường xuyên Á ra biển Đông là một cơ hội lớn để Đà Nẵng và quận Hải Châu trở thành trung tâm phát luồng hàng hóa của khu vực. * Về mặt thách thức: + Hoạt động kinh tế thế giới ngày càng đi vào xu thế hội nhập lẫn nhau, các nước độc lập với thể chế chính trị khác nhau nhưng hoạt động kinh tế đều có phụ thuộc vào nhau, đan xen lẫn nhau... đòi hỏi tính nhanh nhạy trong phân tích dự báo, kịp thời trong xử lý, nếu không sẽ rối loạn thị trường hoặc dẫn đến khủng hoảng kinh tế; + Việc hội nhập sẽ đẩy mạnh quá trình đô thị hóa sẽ làm môi trường suy thoái và mất cân bằng sinh thái ảnh hưởng lớn đến sự phát triển bền vững và chất lượng cuộc sống dân cư trên địa bàn quận Hải Châu.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2