intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

18
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi" nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp có tính khả thi nhằm phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Vietcombank Quảng Ngãi giai đoạn 2022-2025.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi

  1. BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN NGUYỄN ĐỨC TOÀN PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI Ngành: Tài chính - Ngân hàng TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS ĐẶNG VĂN DU Quảng Ngãi - Năm 2021
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. Đặng Văn Du Phản biện 1: PGS, TS. Lâm Chí Dũng Phản biện 2: TS. Phạm Thị Bích Duyên Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kinh tế họp tại Trường Đại học Tài chính - Kế toán vào ngày 18 tháng 12 năm 2021 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Trường Đại học Tài chính - Kế toán
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tiêu chí để phân loại DNN&V ở Việt Nam đã được quy định trong Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm 2009 được thay thể bởi Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 03 năm 2018, nhưng riêng tiêu chí về số lao động thì không thay đổi. Mặc dù vậy, sau 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới cơ chế quản lý nền kinh tế, nhưng tỷ lệ DNN&V của Việt Nam vẫn rất cao. Theo số liệu của phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tính đến ngày 31/12/2019, cả nước có 758.610 doanh nghiệp đang hoạt động, trong đó DNN&V chiếm trên 95%. Các DNN&V đóng góp tới 45% vào GDP, 31% vào tổng số thu NSNN hàng năm và thu hút hơn 5 triệu lao động [Trần Thủy (2020)]. Tuy nhiên, kể từ cuối năm 2019 đến nay, khi đại dịch Covid-19 hoành hành đã đẩy không ít các DNN&V rơi vào tình trạng đình đốn và có nguy cơ phá sản rất cao. Chính phủ cũng đã sử dụng nhiều giải pháp nhằm giải cứu các doanh nghiệp; trong đó có DNN&V, thoát khỏi tình trạng khủng hoảng nói trên. Một trong những công cụ mà Chính phủ sử dụng để thực hiện mục đích đó là tín dụng ngân hàng. Hưởng ứng sự chỉ đao của Chính phủ các NHTM; trong đó có Vietcombank, cũng đã triển khai các giải pháp tín dụng phù hợp nhằm hỗ trợ các DNN&V vượt qua khó khăn. Bước đầu, các giải pháp tín dụng hỗ trợ các DNN&V của Vietcombank đã phát huy tác dụng không nhỏ. Song đối chiếu với nhu cầu thực tiễn về tạo vốn cho các DNN&V, thì vẫn còn không ít các vấn đề tín dụng phục vụ cho đối tượng này mà Vietcombank phải hoàn thiện. Hiện tượng này không chỉ đúng với Vietcombank nói chung, mà còn đúng với từng chi nhánh thuộc hệ thống ngân hàng này. Nhận thức được thực tế đó, học viên đã lựa chọn đề tài: “Phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi”, để nghiên cứu và hoàn thành Luận văn Thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng. 1
  4. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: Nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp có tính khả thi nhằm phát triển cho vay khách hàng DNN&V tại Vietcombank Quảng Ngãi giai đoạn 2022-2025. Các mục tiêu cụ thể: + Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn đối với phát triển cho vay khách hàng DNN&V tại NHTM. + Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển cho vay khách hàng DNN&V tại Vietcombank Quảng Ngãi từ năm 2017 đến năm 2020. + Đề xuất các giải pháp có tính khả thi để phát triển cho vay khách hàng DNN&V tại Vietcombank Quảng Ngãi, cho các năm 2022 - 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến phát triển cho vay khách hàng DNN&V tại các NHTM. Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số vấn đề về phát triển cho vay khách hàng DNN&V trong khuôn khổ các loại hình cho vay khách hàng DNN&V phổ biến nhất mà Vietcombank Quảng Ngãi đã, đang, và sẽ triển khai thực hiện. Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu phát triển cho vay khách hàng DNN&V tại Vietcombank Quảng Ngãi. Về thời gian: Giới hạn nghiên cứu phân tích đánh giá thực trạng phát triển cho vay khách hàng DNN&V trong các năm 2017 – 2020; đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động này tại Vietcombank Quảng Ngãi giai đoạn 2021 – 2025. 4. Phương pháp nghiên cứu 2
  5. Phương pháp luận tổng quát và xuyên suốt được sử dụng trong nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn là phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể đã được sử dụng, bao gồm: - Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng chủ yếu trong đánh giá tình hình thực tế triển khai cho vay đối với khách hàng DNN&V trong thời gian nghiên cứu. Bằng việc so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để đánh giá tính khoa học, tính thực tiễn của số liệu kế hoạch đã đạt ở mức độ nào? So sánh liên hoàn giữa số thực hiện năm sau với số thực hiện năm trước để đánh giá xu hướng phát triển của đối tượng nghiên cứu. - Phương pháp thống kê kinh tế được áp dụng chủ yếu trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Nó đặc biệt được sử dụng nhiều nhất trong quá trình khảo cứu thu thập tư liệu để xác định định hướng nghiên cứu, chọn lọc tư liệu phục vụ cho nghiên cứu, đánh giá thực tiễn cho vay DNN&V của đối tượng nghiên cứu. - Phương pháp dự đoán được sử dụng chủ yếu để xác lập mục tiêu và dự đoán kết quả có thể đạt được từ các giải pháp phát triển cho vay DNN&V của đối tượng nghiên cứu trong điều kiện mới. 5. Bố cục đề tài Ngoài Mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm có 3 chương; cụ thể: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển cho vay khách hàng DNN&V của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay khách hàng DNN&V tại Vietcombank Quảng Ngãi Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay khách hàng DNN&V tại Vietcombank Quảng Ngãi. 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu Đã có một số nghiên cứu về hoạt động tín dụng của NHTM đối với khách hàng DNN&V tại Việt Nam; điển hình, như: 3
  6. Nguyễn Trương Thuần Mẫn (2012), Mở rộng cho vay Doanh nghiệp Nhỏ và vừa tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hải Vân, luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã khẳng định việc mở rộng cho vay ñối với DNN&V không chỉ tạo ra lợi nhuận cho các NHTM, mà còn hỗ trợ DNN&V phát triển và góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của Chính phủ. Bằng các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, so sánh, phân tích và thu thập thông tin từ nhiều kênh khác nhau như từ nội bộ Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hải Vân, từ các NHTM khác trên cùng địa bàn TP. Đà Nẵng, từ báo chí…, luận văn đã thực hiện các mục tiêu sau: (i) hệ thống hoá các vấn ñề có liên quan đến mở rộng cho vay ñối với DNN&V của NHTM; (ii) phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay ñối với DNN&V tại Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hải Vân; so sánh tương quan thị phần cho vay DNN&V của BIDV Hải Vân so với các NHTM khác; chỉ ra được những khó khăn và tồn tại của BIDV Hải Vân ảnh hưởng đến quá trình mở rộng cho vay DNN&V; (iii) trên cơ sở ñánh giá thực trạng hoạt động cho vay ñối với DNN&V, cùng với định hướng phát triển DNN&V của Chính phủ và TP. Đà Nẵng, định hướng trong hoạt động của BIDV Hải Vân, tác giả đã đề xuất các giải pháp để tăng quy mô dư nợ cho vay đối với DNN&V, đồng thời kiểm soát chất lượng tín dụng, tăng thu nhập từ cho vay đối với DNN&V; (iv) kiến nghị ñối với BIDV Hội sở, Chính phủ, và Hiệp hội DNN&V TP. Đà Nẵng cùng quan tâm phối hợp, hỗ trợ các DNN&V nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ các NHTM; trong đó có BIDV Hải Vân. Tuy nhiên, luận văn chưa đề cập đến các vấn đề liên quan ñến rủi ro pháp lý trong hoạt động cho vay đối với DNN&V. Đỗ Thị Thanh Huyền (2015), Phát triển cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương, luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận có liên quan đến NHTM và hoạt động cho vay đối với các DNN&V của các NHTM trong điều kiện phát 4
  7. triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Bước đầu, luận văn đã đề cập đến một số tiêu chí để đánh giá phát triển cho vay DNN&V của các NHTM; lấy đó làm nền tảng lý luận để đánh giá mức độ phát triển cho vay DNN&V của Vietinbank – Chi nhánh Hải Dương. Tuy nhiên, khi phân tích đánh giá thực trạng phát triển cho vay DNN&V ở đơn vị nghiên cứu thì lại nặng về mô tả tình hình cho vay, thu nợ; rất thiếu sự gắn kết với các tiêu chí đánh giá sự phát triển cho vay đối với khách hàng là DNN&V như đã đề cập ở Chương 1; các giải pháp đề xuất cũng không có sự liên kết chặt chẽ với các tiêu chí phát triển cho vay DNN&V của Vietinbank – Chi nhánh Hải Dương. Lương Đắc Định (2016), Phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây, luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Về cơ bản kết cấu và nội dung chính của luận văn này tương tự như của Đỗ Thị Thanh Huyền (2015). Điểm khác biệt chỉ là ở chỗ đối tượng lựa chọn nghiên cứu là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh Hà Tây. Vì vậy, cũng đã có được sự khác biệt về thực trạng và đề xuất giải pháp trong phát triển cho vay đối với khách hàng là DNN&V thuộc phạm vi hoạt động của ngân hàng này. Lương Sơn Nam (2017), Phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh - Chi nhánh Hoàn Kiếm, luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân. Luận văn xác định: trong nền kinh tế nói chung và trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam nói riêng, các doanh nghiệp nhỏ và vừa – Small and medium enterprise (SME) là loại hình doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu. Loại hình doanh nghiệp này chiếm một vai trò quan trọng trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế, bởi tạo ra khối lượng hàng hóa dịch vụ rất lớn, góp phần giải quyết vấn đề việc làm, vừa giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội vừa nâng cao thu nhập cho người lao động, huy động các nguồn lực của xã hội tập trung cho đầu tư xã hội, xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là ở khu vực nông 5
  8. nghiệp, nông thôn. Luận văn đã: (i) Hệ thống hóa những lý luận về đặc điểm, vai trò của SME, về hoạt động cho vay của NHTM đối với SME; (ii) tìm hiểu và đánh giá sự cần thiết của việc phát triển cho vay doanh nghiệp SME, các thước đo, chỉ số đánh giá mức độ phát triển cho vay SME (quy mô, chất lượng) và các nhân tố có thể ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả việc phát triển cho vay SME; (iii) đánh giá quy mô, chất lượng cho vay SME tại HDBank chi nhánh Hoàn Kiếm dựa trên các chỉ số và thước đo đã xác định; (iv) đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển hoạt động cho vay SME tại HDBank chi nhánh Hoàn Kiếm trong thời gian tới. Hồ Thị Hiền (2019), Phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Chương Dương, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng, Học viện Tài chính. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và phát triển hoạt động tín dụng trong các NHTM; đặc biệt nhấn mạnh đến phát triển tín dụng đối với khách hàng là các DNN&V. Coi đây là đối tượng khách hàng rất cần quan tâm hoàn thiện về cơ chế tín dụng; bởi đó là khách hàng tiềm năng không chỉ những năm này mà còn là khách hàng tiềm năng trong trung và dài hạn cho hoạt động tín dụng của các NHTM, khi Việt Nam đã và đang từng bước chuyển đổi và xây dựng nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đánh giá về thực trạng cho vay DNN&V tại Ngân hàng TMCP Công Thương - chi nhánh Chương Dương các năm 2016 – 2018, luận văn cho rằng mức dư nợ tín dụng của các DNN&V trong tổng mức dư nợ của chi nhánh Chương Dương đang ở mức thấp so với số lượng DNN&V đang tồn tại và hoạt động trên địa bàn quận Long Biên và huyện Gia Lâm, Hà Nội. Trên cơ sở đó, luận văn đã chỉ rõ các hạn chế, nguyên nhân dẫn đến các hạn chế phát triển cho vay DNN&V, và xây dựng các giải pháp nhằm tiếp tục phát triển cho vay DNN&V của chi nhánh Chương Dương các năm 2020 – 2023. Thành công cơ bản của luận văn là đã tạo được sự gắn kết khá chặt chẽ giữa lý luận với thực trạng và giải pháp phát triển cho vay DNN&V của chi nhánh Chương Dương. Nhưng đề tài luận 6
  9. văn chỉ giới hạn nghiên cứu trong không gian hẹp với 02 quận, huyện (Long Biên và Gia Lâm) – nơi ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương, được giao nhiệm vụ quản lý và khai thác. Chailease (2019) là công ty cho thuê tài chính hoạt động tại Việt Nam. Trong một nghiên cứu về khả năng tiếp cận các nguồn vốn của các DNN&V đã đưa ra nhận định: “…, có một thực tế là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang gặp khó khăn trong việc tiếp cận và sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng, công ty cho thuê tài chính một cách hiệu quả.”. Chailease cho rằng, nguyên nhân chính khiến các DNN&V khó tiếp cận vốn ngân hàng, công ty cho thuê tài chính là do: (i) Quy mô vốn nhỏ, kinh nghiệm và khả năng quản lý còn nhiều hạn chế. Do đó, chất lượng thông tin của các DNN&V còn thấp, báo cáo tài chính không đủ độ tin cậy hoặc không qua kiểm toán độc lập nên chưa đáp ứng các điều kiện vay vốn của ngân hàng hoặc công ty cho thuê tài chính. Năng lực sản xuất, kinh doanh của loại hình doanh nghiệp này cũng còn nhiều hạn chế. Các phương án cho vay doanh nghiệp chứa đựng nhiều rủi ro và thị trường tiêu thụ chưa ổn định. (ii) Đa phần các DNN&V cũng không đủ tài sản để thế chấp. Nếu có thì tính pháp lý vẫn chưa rõ ràng, giá trị đảm bảo thấp. Vì vậy, không đáp ứng được điều kiện cho vay của các tổ chức tín dụng. Trong khi các ngân hàng hiện nay cho vay doanh nghiệp vẫn chủ yếu nhìn vào giá trị tài sản bảo đảm, rất ít hạn mức tín chấp dành cho nhóm khách hàng này. Thông qua mô tả khái quát nội dung một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn, cho thấy: Vấn đề không ngừng phát triển hoạt động tín dụng đối với các DNN&V luôn được các NHTM và các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu quan tâm. Song mỗi công trình được nghiên cứu ở các NHTM khác nhau nên cách thức tiếp cận nghiên cứu và đề xuất giải pháp cũng sẽ rất khác nhau. Do đó, đề tài mà học viên đã lựa chọn để triển khai nghiên cứu hoàn thành luận văn thạc sĩ của mình sẽ không bị trùng lặp với các đề tài đã nghiên cứu trước đó. 7
  10. CHƯƠNG 1- CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của DNN&V: 1.1.1.1. Khái niệm DNN&V Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa hay còn gọi thông dụng là DNN&V là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu. DNN&V có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Theo tiêu chí của Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 200 người và nguồn vốn 20 tỷ trở xuống, còn doanh nghiệp vừa có từ 200 đến 300 lao động nguồn vốn 20 đến 100 tỷ. Ở mỗi nước, có tiêu chí riêng để xác định DNN&Vcủa nước mình. Ở Việt Nam, theo Điều 6, Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 của Chính phủ, quy định: - Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng; Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. - Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm 8
  11. không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này; Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này. - Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này; Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. 1.1.1.2. Đặc điểm DNN&V - Tính chất hoạt động kinh doanh: Các DNN&V thường tập trung ở những khu vực chế biến và dịch vụ, tức là gần với người tiêu dùng hơn. - Nguồn lực vật chất: Nhìn chung các DNN&V bị hạn chế bởi nguồn vốn, tài nguyên, đất đai và công nghệ. - Năng lực quản lý điều hành: Xuất phát từ nguồn gốc hình thành, tính chất, quy mô... các quản trị gia DNN&V thường nắm bắt, bao quát và quán xuyến hầu hết các mặt của hoạt động kinh doanh. -Tính phụ thuộc hay bị động: Do các đặc trưng kể trên nên các DNN&V bị thụ động nhiều hơn ở thị trường.. 1.1.2. Vai trò của DNN&V 9
  12. Tuy DNN&V có qui mô nhỏ nhưng qua các nguyên cứu của các chuyên gia và nhà quản lý tại Việt Nam và các nước đều thừa nhận rằng các DNN&V có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế, xã hội. Vai trò của DNN&V với phát triển kinh tế xã hội cụ thể như sau: - Các DNN&V đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế. - Các DNN&V giải quyết một số lượng lớn chỗ làm việc cho dân cư, làm tăng thu nhập cho người lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo. - Khu vực DNN&V huy động được các nguồn lực trong dân cư. - Các DNN&V góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị trường. - Góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển địch cơ cấu kinh tế, đặc biệt với khu vực nông thôn. - Các DNN&V là nơi ươm mầm các tài năng kinh doanh, là nơi đào tạo, rèn luyện các nhà doanh nghiệp, giúp họ làm quen với môi trường kinh doanh. 1.2. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG DNN&V CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1. NHTM và hoạt động tín dụng của NHTM 1.2.1.1. Khái niệm NHTM NHTM đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá – tiền tệ. Thực tiễn đã cho thấy nền kinh tế hàng hoá–tiền tệ càng phát triển thì NHTM cũng ngày càng được phát triển và không ngừng hoàn thiện. Đến nay NHTM đã trở thành định chế tài chính có vị trí quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân. Cùng với quá trình phát triển KT-XH, quan niệm về NHTM cũng có nhưng thay đổi. Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.” 10
  13. Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ quan niệm rằng: “Bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu (như bằng cách viết Séc hay bằng việc rút tiền điện tử) và cho vay đối với tổ chức kinh doanh hay cho vay thương mại, cho vay cá nhân, hộ gia đình sẽ được xem như một ngân hàng.” Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 của Việt Nam quan niệm rằng: “NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận” [Luật các TCTD số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010, Điều 4, khoản 3]. Trong nghiên cứu này, học viên tán đồng và sử dụng khái niệm về NHTM theo quy định của pháp luật Việt Nam; mà cụ thể là Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2020. 1.2.1.2. Hoạt động tín dụng của NHTM Ngân hàng là một định chế tài chính giữ vai trò là trung gian kết nối giữa những người thừa vốn và những người thiếu vốn; đồng thời hưởng lợi nhuận từ quá trình thực hiện các dịch vụ kết nối và chuyển giao các nguồn vốn đó. Dưới góc độ của kinh tế thị trường, “hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: a) Nhận tiền gửi; b) Cấp tín dụng; c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.” [Luật các TCTD số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010, Điều 4, khoản 12]. Như vậy, cấp tín dụng hay hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động cơ bản của ngân hàng. Riêng với các NHTM hoạt động tín dụng đã trở thành hoạt động chủ yếu mang lại thu nhập cho ngân hàng nhưng đồng thời cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro cho mỗi ngân hàng này. Do đó, các nhà quản trị NHTM phải hiểu những vấn đề mang tính lý luận cơ bản, xuyên suốt của hoạt động tín dụng, bao gồm: 11
  14. Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác [Luật các TCTD số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010, Điều 4, khoản 14]. Qua đó, cho thấy phạm vi hoạt động của tín dụng rất rộng, với nhiều cách hỗ trợ cho người có nhu cầu sử dụng tín dụng. Tuy nhiên, người sử dụng tín dụng cũng luôn phải hiểu và chấp nhận rằng khi đã sử dụng tín dụng thì phải trả cho người cấp tín dụng một khoản tiền mà hai bên đã cam kết trong các khế ước vay tiền. Trong các hoạt động tín dụng của NHTM thì cho vay là hình thức ra đời sớm nhất và được sử dụng phổ biến nhất. “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. [Luật các TCTD số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010, Điều 4, khoản 16]. 1.2.2. Cho vay khách hàng DNN&V 1.2.2.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động cho vay khách hàng DNN&V a. Khái niệm hoạt động cho vay khách hàng DNN&V: Cho vay DNN&V là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao hoặc cam kết cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Mục đích cho vay là để đáp ứng các nhu cầu về vốn cố định như: đầu tư dự án, nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải,… và vốn lưu động để chi trả đầu vào nguyên nhiên vật liệu, chi phí nhân công,…để phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hóa, dịch vụ b. Đặc điểm hoạt động cho vay khách hàng DNN&V: Cho vay khách hàng DNN&V của NHTM có những đặc điểm sau: Thứ nhất, đối tượng khách hàng đa dạng vì các doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó nhu cầu vốn để đáp ứng cũng 12
  15. đa dạng và phong phú, từ việc cho DNN&V trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp đến xây dựng, sản xuất, dịch vụ, ý tế, thương mại, giáo dục,....; Thứ hai, mục đích sử dụng vốn của DNN&V là để đáp ứng nhu cầu đầu tư, sản xuất kinh doanh, thương mại, nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất, mở rộng quy mô, đầu tư trang thiêt bị hiện đại,... Chính vì vậy, giá trị các khoản vay đối với khách hàng DNN&V vừa có số lượng khoản vay nhiều vừa có giá trị nhỏ lẻ nhưng cũng có những khoản giá trị trung bình và lớn; Thứ ba, thủ tục và quy trình cho vay DNN&V phức tạp hơn cho vay cá nhân vì tính pháp lý của doanh nghiệp phức tạp hơn nhiều. Bên cạnh đó giá trị khoản vay lớn, tài sản bảm đảm nhiều chủng loại, tính chính xác của số liệu tài chính để đánh giá cho vay cũng rất phức tạp; Thứ tư, nguồn trả nợ của khách hàng vay là từ doanh thu, khấu hao và lợi nhuận của doanh nghiệp và các nguồn thu hợp pháp khác; Thứ năm, so với cho vay cá nhân và hộ gia đình thì khách hàng DNN&V có hệ thống thông tin tốt hơn, chặt chẽ hơn do nhờ có hệ thống kế toán. Các thông tin tài chính được khách hàng cung cấp qua báo cáo tài chính, báo cáo thuế, báo cáo thường niên...Tùy thuộc các báo cáo này được kiểm toán hay không, uy tín của các đơn vị kiểm toán mà chất lượng thông tin thu thập được đạt mức độ tin cậy cao hay thấp; Thứ sáu, rủi ro xảy ra từ cho vay khách hàng DNN&V thường gây ra tổn thất lớn cho các NHTM. Do đó, các NHTM rất quan tâm đến quản trị rủi ro đối với các khoản cho vay khách hàng DNN&V. 1.2.2.2. Các hình thức cho vay khách hàng DNN&V Về các hình thức cho vay của NHTM thì có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại. Cụ thể: * Dựa vào thời hạn cho vay: Cho vay ngắn hạn là khoản vay có thời hạn cho vay tối đa 1 (một) năm; Cho vay trung hạn là khoản vay có thời hạn cho vay trên 1 (một) năm và tối đa 5 (năm) năm; Cho vay dài hạn là khoản vay có thời hạn cho vay trên 5 (năm) năm. * Dựa vào tính chất bảo đảm tiền vay: Cho vay có bảo đảm và cho vay không có bảo đảm. 13
  16. * Căn cứ vào phương thức hoàn trả: Cho vay hoàn trả một lần; Cho vay trả góp gốc lãi định kỳ; Cho vay theo thẻ tín dụng. * Dựa vào mục đích của tín dụng: Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh; Cho vay tiêu dùng. * Dựa vào xuất xứ tín dụng: Cho vay trực tiếp; Cho vay gián tiếp. * Dựa vào phương thức cho vay: Cho vay từng lần; Cho vay hợp vốn; Cho vay lưu vụ; Cho vay theo hạn mức; Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng; Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán; Cho vay quay vòng; Cho vay tuần hoàn (rollover); Các phương thức cho vay khác được kết hợp các phương thức cho vay ở trên phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của ngân hàng, của khách hàng vay và đặc điểm của khoản vay. 1.2.2.3. Quy trình cho vay khách hàng DNN&V Việc cho vay khách hàng DNN&V của NHTM được dựa trên các nguyên tắc: Một là, sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng; Hai là, phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng; Ba là, cho vay dựa trên phương án/dự án có hiệu quả Quy trình cho vay bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau, được thực hiện theo một trình tự nhất định kể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình cho vay có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động cho vay của ngân hàng. Trước hết, quy trình cho vay là căn cứ để phân định trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ ràng buộc của từng bộ phận liên quan trong hoạt động cho vay. Quy trình cho vay là cơ sở cho việc thiết lập hồ sơ và thủ tục vay vốn về mặt hành chính. Đồng thời với một quy trình cho vay hợp lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro cho đồng vốn vay, tạo cơ sở đối với việc kiểm soát quá trình cho vay. Trên cơ sở đó sẽ xác định khâu yếu kém cần 14
  17. điều chỉnh trong quá trình thực hiện và đề xuất các biện pháp hoàn thiện nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay. Bước 1: Lập hồ sơ hồ sơ xin vay Bước 2: Phân tích và thẩm định hồ sơ Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng cho vay Bước 4: Giải ngân Bước 5: Kiểm tra giám sát tiền vay Bước 7: Thanh lý hợp đồng cho vay 1.2.3. Phát triển cho vay khách hàng DNN&V 1.2.3.1. Quan niệm về phát triển cho vay khách hàng DNN&V Có nhiều quan điểm về sự phát triển tùy theo nhìn nhận dưới những góc độ khác nhau. Tuy nhiên, quan điểm được cho là đầy đủ và toàn diện nhất về sự phát triển có thể kể đến là quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Theo đó, sự phát triển là sự vận động theo hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật. Như vậy, theo quan điểm này thì sự phát triển bao hàm cả sự biến đổi về lượng lẫn sự biến đổi về chất. Chính sự biến đổi về lượng đến một mức nào đó (“điểm nút”) thì dẫn đến sự biến đổi về chất. Sự vật được biến đổi theo hướng đi lên, ngày càng hoàn thiện hơn. Cũng dựa trên quan điểm triết học này mà nhiều khái niệm về sự phát triển ở những lĩnh vực cụ thể được hình thành. Đối với lĩnh vực cho vay DNN&V của NHTM thì sự phát triển phải thể hiện ở ba khía cạnh cơ bản: Thứ nhất, phải tăng trưởng dư nợ cho vay đối với DNN&V mà thể hiện cụ thể ở việc gia tăng thị phần. Điều này liên quan đến những nỗ lực marketing của NHTM như chính sách sản phẩm, chính sách giá cả (lãi suất cho vay và mức phí dịch vụ), chính sách phân phối, các xúc tiến marketing, yếu tố con người phục vụ khách hàng, quy trình và thủ tục cho vay, …Thứ hai, cơ cấu cho vay đối với DNN&V của NHTM phải thay đổi theo hướng hợp lý hơn, cụ thể là phù hợp hơn với sự biến động của nhu cầu thị trường và năng lực đáp ứng của ngân hàng trong từng giai đoạn cụ thể. Thứ ba, 15
  18. phải kiểm soát được các rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với DNN&V. Thực tế cho thấy để tăng trưởng dư nợ cho vay đối với DNN&V thì các NHTM thường chủ động nới lỏng các điều kiện cho vay, thế nhưng điều đó lại gia tăng rủi ro cho phía ngân hàng. Để đảm bảo sự an toàn, tính bền vững trong hoạt động cho vay DNN&V của NHTM thì yêu cầu các ngân hàng phải đảm bảo kiểm soát tốt rủi ro trong hoạt động cho vay của mình dù biết rằng đôi lúc điều này mâu thuẫn với mục tiêu tăng trưởng tín dụng. Dựa trên những phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm phát triển cho vay DNN&V của NHTM như sau: Phát triển cho vay DNN&V của NHTM là quá trình ngân hàng nỗ lực để gia tăng quy mô cho vay DNN&V theo hướng đáp ứng khách hàng ngày càng tốt hơn và thay đổi cơ cấu cho vay DNN&V theo hướng ngày càng phù hợp hơn giữa nhu cầu thị trường và năng lực đáp ứng của ngân hàng, qua đó góp phần gia tăng thu nhập của ngân hàng trên cơ sở kiểm soát tốt rủi ro từ hoạt động cho vay DNN&V và đảm bảo theo đúng mục tiêu kinh doanh của ngân hàng trong từng giai đoạn. 1.2.3.2. Các tiêu chí đánh giá phát triển cho vay khách hàng DNN&V a. Nhóm các tiêu chí định lượng - Số lượng khách hàng DNN&V. - Dư nợ cho vay. - Thị phần cho vay. - Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DNN&V. - Tỷ lệ nợ xấu. b. Nhóm các tiêu chí định tính: Uy tín, thương hiệu và chất lượng sản phẩm, dịch vụ cho vay của ngân hàng. 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay khách hàng DNN&V của NHTM 16
  19. 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay khách hàng DNN&V 1.2.4.1. Các nhân tố chủ quan a. Nguồn vốn ngân hàng. b. Chính sách tín dụng. c. Quy mô hoạt động của ngân hàng. d. Lãi suất (bao gồm lãi suất cho vay và lãi suất huy động) e. Nhân sự, cơ sở hạ tầng - kỹ thuật-công nghệ của NHTM. f. Quy trình cho vay g. Hoạt động Marketing ngân hang. 1.2.4.2. Các nhân tố khách quan a. Môi trường chính trị, pháp lý, kinh tế - xã hội: Môi trường chính trị, Môi trường pháp lý, Môi trường kinh tế - xã hội. b. Chính sách hỗ trợ cho vay các DNN&V c. Các nhân tố thuộc về DNN&V: Nhu cầu vốn vay của DNN&V; Uy tín, thương hiệu của DNN&V; DNN&V chưa hiểu rõ về qui định cho vay của ngân hàng; Vấn đề về tài chính của DNN&V; Việc thực hiện các qui định về kế toán, kiểm toán chưa tốt; Trình độ, cách thức quản lý thiếu khoa học. Đây chính là những vấn đề mà các DNN&V cần quan tâm khắc phục. Nếu khắc phục được những điểm hạn chế này thì chắc chắn việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng sẽ không còn là vấn đề khó khăn và khi đó qui mô cho vay DNN&V của ngân hàng sẽ ngày càng mở rộng. 1.3. KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG DNN&V CỦA MỘT SỐ NHTM TRÊN ĐỊA BÀN VÀ VIETCOMBANK QUẢNG NGÃI CÓ THỂ LỰA CHỌN ÁP DỤNG TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN CHO VAY DNN&V CỦA VIETCOMBANK QUẢNG NGÃI 1.3.1. Kinh nghiệm về phát triển cho vay khách hàng DNN&V của một số NHTM trên địa bàn Quảng Ngãi 17
  20. 1.3.1.1. Agribank-Chi nhánh Quảng Ngãi dựa vào thế mạnh là mạng lưới kinh doanh và con người. 1.3.1.2. VietinBank đầu tư vào kỹ thuật công nghệ để bứt phá 1.3.1.3. BIDV với định hướng lấy khách hàng là trung tâm, lấy công nghệ làm khâu đột phá để phát triển cho vay DNN&V. 1.3.2. Vietcombank Quảng Ngãi có thể lựa chọn áp dụng trong việc phát triển cho vay đối với DNN&V của Vietcombank Quảng Ngãi Muốn phát triển được hoạt động cho vay DNN&V cần có hệ thống mạng lưới chi nhánh phù hợp theo chiến lược tổng thể. Ứng dụng công nghệ hiện đại trong các sản phẩm dịch vụ, đặc biệt dịch vụ ngân hàng điện tử. Xây dựng các sản phẩm, chính sách và chương trình marketing phù hợp, phát huy được lợi thế vốn có của mình. Kết luận Chương 1 Chương 1 là toàn bộ những lý luận cơ bản về DNN&V, về cho vay DNN&V của NHTM bao gồm những nội dung cơ bản về hoạt động cho vay khách hàng DNN&V, các tiêu chí để đánh giá kết quả cho vay DNN&V của NHTM. Bên cạnh đó, nội dung của Chương 1 còn thể hiện rõ nét các nhân tố ảnh hưởng đến việc cho vay DNN&V của các NHTM, kinh nghiệm thực tế phát triển cho vay của các NHTM hàng đầu hiện nay tại Việt Nam. Đây là những cơ sở lý luận quan trọng cho việc tìm hiểu và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay khách hàng DNN&V của Vietcombank Quảng Ngãi trong Chương 2. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2