intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may thành phố Đà Nẵng đến năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

13
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may thành phố Đà Nẵng đến năm 2020" đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về xuất khẩu và đẩy mạnh xuất khẩu; phân tích, đánh giá thực trạng xuất khẩu dệt may và hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu dệt may Đà Nẵng thời gian qua, tìm ra nguyên nhân của những kết quả cũng như những tồn tại; đề xuất những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Đà Nẵng trong thời gian đến.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may thành phố Đà Nẵng đến năm 2020

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG LÊ THỊ TUYẾT NHUNG ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020 Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60.31.05 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Đà Nẵng - Năm 2012
  2. Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HIỆP Phản biện 1: TS. TRẦN PHƯỚC TRỮ Phản biện 2: TS. ĐOÀN HỒNG LÊ Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 04 tháng 9 năm 2012. Có thể tìm hiểu luận văn tại: Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Dệt may Việt Nam là ngành có bề dày lịch sử và có những đóng góp quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội của đất nước; thể hiện rõ ở hai khía cạnh là giải quyết nhiều việc làm hàng năm, nhất là lao động nữ và định vị xuất khẩu của Việt Nam trong bản đồ thương mại quốc tế. Với Đà Nẵng – trung tâm kinh tế của khu vực miền Trung – Tây Nguyên, ngành dệt may được xem là ngành công nghiệp mũi nhọn, đã có những đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của thành phố. Đây là ngành xuất khẩu chủ lực đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho thành phố. Quá trình tự do hóa thương mại và hội kinh tế toàn cầu đang diễn ra mạnh mẽ; đây là xu thế phát triển chung của thế giới. Để không nằm ngoài sự phát triển, đủ sức cạnh tranh, đứng vững và mở rộng thị phần trên thị trường quốc tế thì yêu cầu đặt ra đối với ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng là rất lớn. Hội nhập kinh tế đã mở ra nhiều cơ hội cho ngành dệt may Đà Nẵng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nhưng bên cạnh đó sản phẩm của ngành cũng đương đầu với không ít những thách thức lớn. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra những luận cứ khoa học để đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may thành phố Đà Nẵng là thiết thực và cấp bách. Tổng quan tài liệu Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về xuất khẩu và đẩy mạnh xuất khẩu; - Phân tích, đánh giá thực trạng xuất khẩu dệt may và hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu dệt may Đà Nẵng thời gian qua; tìm ra nguyên nhân của những kết quả cũng như những tồn tại;
  4. 2 - Đề xuất những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Đà Nẵng trong thời gian đến. Câu hỏi nghiên cứu + Nội hàm của đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của một địa phương là gì? + Các chỉ tiêu nào dùng để đánh giá kết quả của hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may? + Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may? + Thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may tại thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua như thế nào? + Những giải pháp nào thiết thực và phù hợp đối với việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Đà Nẵng trong thời gian đến? Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những vấn đề liên quan đến hoạt động xuất khẩu và đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may thành phố Đà Nẵng. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Đà Nẵng trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay và đề xuất giải pháp định hướng đến năm 2020. Phương pháp nghiên cứu Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa lý luận: Đề tài đã tổng hợp một cách có hệ thống các vấn đề lý luận về xuất khẩu và đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của một địa phương. - Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đã phân tích và đánh giá xác thực về thực trạng xuất khẩu dệt may cũng như vai trò của xuất khẩu dệt may đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của thành phố Đà Nẵng; qua đó
  5. 3 đánh giá được những thành công, hạn chế và nguyên nhân tồn tại trong quá trình đẩy mạnh xuất khẩu dệt may của thành phố. Bên cạnh đó, những đề xuất của đề tài về giải pháp cho hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu dệt may của thành phố trong thời gian đến theo hướng phù hợp với điều kiện của địa phương và có tính khả thi sẽ là tài liệu hỗ trợ xây dựng và thực thi chính sách có liên quan đối với các bên hữu quan. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết thành 3 chương như sau: - Chương 1: Những vấn đề lý luận về đẩy mạnh xuất khẩu. - Chương 2: Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may và công tác đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may thành phố Đà Nẵng. - Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may thành phố Đà Nẵng đến năm 2020. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU 1.1. Những vấn đề chung về xuất khẩu 1.1.1. Khái niệm xuất khẩu Trong lý luận thương mại quốc tế, khái niệm xuất khẩu được định nghĩa: Xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán, với mục tiêu là lợi nhuận. Hoạt động xuất khẩu là hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực và trong mọi điều kiện của nền kinh tế. Hoạt động xuất khẩu rất rộng cả về không gian và thời gian.
  6. 4 Một số lý thuyết chủ đạo làm cơ sở, nền tảng cho xuất khẩu: Lý thuyết cổ điển, lý thuyết tân cổ điển, lý thuyết hiện đại và xuất khẩu trong xu thế toàn cầu hóa có sự tham gia của chuỗi giá trị. 1.1.2. Vai trò của xuất khẩu: Đó là: i. Tạo nguồn chủ yếu cho nhập khẩu; ii. Giúp các quốc gia tận dụng được lợi thế so sánh; iii. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển; iv. Góp phần tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân; v. Là cơ sở mở rộng và đẩy mạnh các quan hệ kinh tế đối ngoại; vi. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với doanh nghiệp 1.1.3. Các hình thức của xuất khẩu: Hiện tại có các hình thức xuất khẩu như: Xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác, buôn bán đối lưu, gia công quốc tế, xuất khẩu theo Nghị định thư, xuất khẩu tại chỗ, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu hàng hóa và quá cảng hàng hóa 1.2. Khái niệm và nội dung đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của một địa phương 1.2.1. Khái niệm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của một địa phương: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may là một phương thức thúc đẩy tiêu thụ hàng dệt may mà trong đó bao gồm tất cả những biện pháp, chính sách, cách thức… của Nhà nước và các DN dệt may nhằm tạo ra cơ hội và khả năng để tăng giá trị cũng như sản lượng của hàng dệt may được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Hiểu một cách khái quát hơn, đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may là tổng hợp các nổ lực của các bên hữu quan nhằm thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu cả theo chiều rộng và chiều sâu. Và để triển khai được hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu cần phải xác định được thị trường mục tiêu và hình thức xuất khẩu. 1.2.2. Nội dung đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của một địa phương
  7. 5 1.2.2.1. Đẩy mạnh năng lực cung ứng hàng dệt may xuất khẩu Đó chính là việc gia tăng năng lực sản xuất hàng dệt may xuất khẩu cũng như nâng cao sức cạnh tranh của ngành trên thị trường. Nội dung này được thể hiện rõ ở các điểm sau: - Về quy mô ngành: Đòi hỏi quy mô ngành phải ngày càng được mở rộng cả quy mô về lao động và quy mô về vốn sở hữu. - Về cơ cấu ngành: Cơ cấu ngành phải phù hợp với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế trong nước và thế giới. - Năng lực của ngành: Đây là yếu tố quan trọng quyết định đến khả năng cung ứng cũng như khả năng cạnh tranh của ngành. Thể hiện trên các khía cạnh như: Công nghệ; nguyên liệu đầu vào; lao động; tài chính; R&D; quản lý. 1.2.2.2. Mở rộng thị trường xuất khẩu: Mở rộng thị trường xuất khẩu là hoạt động giúp hàng dệt may ngày càng được người tiêu dùng biết đến và mua sản phẩm của ngành. Điều này được biểu hiện ở: số lượng thị trường xuất khẩu ngày càng tăng lên, thị phần xuất khẩu trên từng thị trường cũng tăng lên và tính bất ổn trên từng thị trường thấp. Để thực hiện được điều này cần tiến hành các nội dung như: i. Công tác xúc tiến thương mại; ii. Công tác marketing của doanh nghiệp, năng lực và khả năng hiểu biết của doanh nghiệp; iii. Hợp tác song phương, đa phương. 1.2.2.3. Tạo lập môi trường thông thoáng, thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu: Đây là nhóm các hoạt động nhằm tạo ra môi trường thông thoáng giúp cho hoạt động xuất khẩu được tiến hành thuận lợi, thông suốt và đem lại kết quả cao, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may ra thị trường quốc tế. Các hoạt động này bao gồm: i. Giúp doanh nghiệp tìm hiểu các rào cản và cách vượt qua các rào cản trong xuất khẩu; ii. Chính sách thúc đẩy xuất khẩu.
  8. 6 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả của việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may: Tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may hàng năm; tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dệt may hàng năm; tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dệt may bình quân cả giai đoạn; tỷ trọng giá trị xuất khẩu dệt may so với tổng GTSX toàn ngành; tỷ trọng giá trị xuất khẩu dệt may so với tổng giá trị xuất khẩu ngành CN; tỷ trọng giá trị xuất khẩu dệt may trong tổng KNXK của địa phương; tỷ trọng giá trị xuất khẩu dệt may của địa phương so với tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may cả nước; cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt may; cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chủ yếu. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may 1.4.1. Các nhân tố thuộc về đầu vào của ngành: Bao gồm: Thị trường khoa học - công nghệ trong ngành dệt may; nguồn nhân lực hiện có của địa phương; năng lực hiện tại của các DN trong ngành. 1.4.2. Các nhân tố thuộc về đầu ra của ngành: Gồm có: Các yếu tố cạnh tranh; thể chế thương mại toàn cầu; xu thế biến động nhu cầu nhập khẩu thế giới. 1.4.3. Các nhân tố thuộc về môi trường tác động: Đó là: Văn hóa – xã hội; hệ thống chính trị – pháp luật. 1.4.4. Đặc điểm của ngành ảnh hưởng đến xuất khẩu KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Chương 1 đã làm rõ được các vấn đề sau: Thứ nhất là đưa ra được khái niệm, vai trò, các hình thức của xuất khẩu cũng như khái niệm và nội dung đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của một địa phương. Thứ hai là đưa ra được hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả của hoạt động xuất khẩu hàng dệt may. Thứ ba là chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng đến việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may.
  9. 7 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VÀ CÔNG TÁC ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội thành phố Đà Nẵng ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu dệt may 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý: Đà Nẵng nằm ở trung độ của đất nước, là một trong những thành phố cảng biển lớn nhất miền Trung, là cửa ngõ chính ra biển Đông của các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và các nước Tiểu vùng sông Mêkông. 2.1.1.2. Tài nguyên biển và ven biển: Đà Nẵng có bờ biển dài khoảng 70km, có vịnh nước sâu với các cửa ra biển như Liên Chiểu, Tiên Sa - tiền đề để xây dựng các cảng nước sâu. 2.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội 2.1.2.1. Tình hình tăng trưởng kinh tế Thời gian qua kinh tế thành phố luôn tăng trưởng qua các năm. Bình quân giai đoạn 2000-2011 tăng trưởng 10,8%. 2.1.2.2. Tình hình xã hội 2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của ngành dệt may thành phố Đà Nẵng 2.3. Thực trạng xuất khẩu dệt may thành phố Đà Nẵng. 2.3.1. Kim ngạch xuất khẩu dệt may Đà Nẵng - Trong giai đoạn từ 2003 – 2011, kim ngạch xuất khẩu dệt may hàng năm của thành phố nhìn chung tăng qua các năm. Bình quân cả giai đoạn tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của ngành là 10,44%; năm 2011 lượng xuất khẩu tăng gấp 2,44 lần so với năm 2003 và đạt ở mức 203000 ngàn USD.
  10. 8 - Đóng góp của ngành dệt may xuất khẩu vào tổng KNXK toàn thành phố luôn ở mức trên 24,5%. - So với kim ngạch XK dệt may cả nước thì quy mô của Đà Nẵng còn rất nhỏ, chỉ chiếm dưới 2%. 2.3.2. Thị trường xuất khẩu Cơ cấu thị trường xuất khẩu: Cơ cấu thị trường xuất khẩu dệt may của Đà Nẵng có sự chuyển dịch đáng kể từ thị trường Mỹ và EU sang thị trường Nhật Bản và các thị trường khác. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Mỹ luôn chiếm trên 55% tổng giá trị xuất khẩu hàng dệt may của Đà Nẵng. Thị trường EU và Nhật Bản vẫn được xem là thị trường tiềm năng đối với ngành. Ngoài ra, hiện các doanh nghiệp dệt may thành phố đang dần mở rộng xuất khẩu sang các Đài Loan, Hàn Quốc, khu vực Bắc Mỹ, SNG và một số nước Đông Âu. - Thị trường xuất khẩu của công ty dệt may Hòa Thọ: tập trung chủ yếu vào khu vực Châu Mỹ, tiếp theo là châu Âu và các nước châu Á, châu Phi. - Thị trường xuất khẩu của công ty cổ phần dệt may 29.3: hàng dệt may xuất khẩu của công ty vẫn tập trung chủ yếu vào 3 thị trường chính là Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản. - Thị trường xuất khẩu của công ty cổ phần Vinatex Đà Nẵng: thị trường Mỹ vẫn là thị trường xuất khẩu chính của công ty, luôn chiếm từ 80-94% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Xếp sau đó là thị trường châu Âu và thị trường Đài Loan với tỷ trọng đáng kể. Đối thủ cạnh tranh trên thị trường: Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Ấn Độ và một số nước trong khu vực châu Á là những đối thủ cạnh tranh của dệt may Việt Nam nói chung và Đà
  11. 9 Nẵng nói riêng trên thị trường quốc tế. Trong đó, Trung Quốc là một đối thủ cạnh tranh mạnh và khổng lồ nhất. 2.3.3. Mặt hàng xuất khẩu Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu: Mặt hàng dệt may xuất khẩu cũng đã dần đa dạng và phong phú như là áo sơ mi, quần dài/short, jacket, veston, quần jeans, áo khoác nam nữ, sản phẩm dệt kim. Trong đó, đã xuất hiện một số mặt hàng có chất lượng cao đạt tiêu chuẩn quốc tế như áo jacket/ghile, quần jeans, veston. Giá bán sản phẩm: Giá bán hàng dệt may của Việt Nam (trong đó có Đà Nẵng) cao hơn giá của một số nước xuất khẩu khác trên thế giới, thậm chí cao gấp 2 lần so với đơn giá bình quân của các nước khi nhập khẩu vào Hoa Kỳ năm 2006. 2.4. Thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may thành phố Đà Nẵng 2.4.1. Thực trạng đẩy mạnh năng lực cung ứng hàng dệt may xuất khẩu 2.4.1.1. Thực trạng năng lực cung ứng hàng dệt may xuất khẩu a. Giá trị sản xuất ngành dệt may: Ngành dệt may Đà Nẵng có tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 18,37%; đặc biệt, năm 2003 con số này lên đến 41,99%. Tuy nhiên, năm 2009 GTSX của ngành đã tăng trưởng âm so với năm 2008 do ảnh hưởng của biến động kinh tế thế giới đến nền kinh tế nói chung. b. Lao động ngành dệt may: Hiện nay, có hơn 24 ngàn lao động làm việc tại các DN dệt may trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Hàng năm, ngành dệt may đã tham gia tạo việc làm mới cho khoảng 1750 lao động với tốc độ tăng lao động bình quân hàng năm là 12,59%. c. Sản phẩm chủ yếu ngành dệt may: Đó là vải lụa thành phẩm và quần áo may sẵn. Nhìn chung, sản lượng của ngành tăng, giảm
  12. 10 không đều qua các năm. Năm 2009 đã tăng nhưng sau đó năm 2010 lại giảm trở lại. d. Nguyên liệu đầu vào: Theo thống kê của Hiệp hội Dệt May Việt Nam, tỷ lệ nguyên liệu nhập khẩu năm 2009 là gần 70%, trong đó với các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu thì tỷ lệ này xấp xỉ là 80%. Và theo kết quả khảo sát tại các DN lớn trên địa bàn Đà Nẵng thì tỷ lệ nhập khẩu nguyên phụ liệu đầu vào cũng ở mức 80%. e. Vị trí ngành dệt may xuất khẩu trong chuỗi giá trị toàn cầu: Các hoạt động chủ yếu của ngành dệt may xuất khẩu trong chuỗi giá trị toàn cầu bao gồm: thiết kế - sản xuất nguyên phụ liệu – may - xuất khẩu - marketing & phân phối. Trong đó, các doanh nghiệp dệt may của Việt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng hầu như không tham gia vào 2 hoạt động cuối, ở 2 hoạt động đầu có tham gia nhưng rất hạn chế. Và hoạt động thứ 3 là tham gia ở mức độ cao. 2.4.1.2. Hoạt động đẩy mạnh năng lực cung ứng hàng dệt may xuất khẩu + Chính sách về đầu tư phát triển: Đối với lĩnh vực dệt may, thành phố đã ban hành chính sách “Khuyến khích các công ty nước ngoài tham gia vào quá trình sản xuất hàng dệt may xuất khẩu”. Theo nghị định của Chính phủ số 07/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 1998 quy định chi tiết thi hành luật khuyến khích đầu tư trong nước cũng đã xác định các dự án đầu tư sản xuất hàng dệt may cũng như sản xuất nguyên phụ liệu cho hàng dệt may xuất khẩu thuộc danh mục các ngành nghề được hưởng ưu đãi đầu tư. Cũng như các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp dệt may cũng nhận được sự hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay ngắn hạn được ký kết và giải ngân trong năm 2009 để làm vốn lưu động sản xuất – kinh
  13. 11 doanh theo quyết định số 131/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 23/01/2009 và đối với các khoản vay trung và dài hạn để đầu tư mới sản xuất kinh doanh theo quyết định số 443/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 04/04/2009. Trong quyết định số 36/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ký ngày 14 tháng 03 năm 2008 về việc Phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp Dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 cũng đã nêu rõ: “Đa dạng hóa sở hữu và loại hình doanh nghiệp trong ngành Dệt May, huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước để đầu tư phát triển Dệt May Việt Nam. Trong đó chú trọng kêu gọi những nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vào những lĩnh vực mà các nhà đầu tư trong nước còn yếu và thiếu kinh nghiệm”. + Chính sách phát triển nguồn nguyên phụ liệu: Ngày 17/08/1999 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 168/1999/QĐ- CP về một số chính sách khuyến khích phát triển cây bông và ban hành nghị quyết số 09/2000/NQ-CP về một số chủ trương và chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Và trong Quyết định số 36/2008/QĐ-TTg một lần nữa cũng khẳng định tầm quan trọng của cây bông. + Chính sách về khoa học công nghệ: Hỗ trợ kinh phí xây dựng, nâng cấp các viện nghiên cứu, các phòng thí nghiệm cũng như các trường đào tạo công nhân, kỹ sư ngành dệt may. Thành phố cũng tổ chức nhiều buổi hội thảo về công nghệ mới giúp các doanh nghiệp có khả năng tiếp cận, nhận biết công nghệ mới để từ đó có những chiến lược, định hướng phát triển phù hợp cho doanh nghiệp mình. Trong quyết định số 36/2008/QĐ-TTg, Chính phủ cũng đã đề cập đến vấn đề khoa học công nghệ trong ngành dệt may.
  14. 12 + Chính sách về lao động và phát triển nguồn lực: Đảm bảo nguồn lao động phục vụ trong quá trình sản xuất, hiện nay tại Đà Nẵng có rất nhiều cơ sở đào tào nghề, đặc biệt trong đó có trường Cao đẳng nghề Đà Nẵng đã cung ứng nhiều lao động có tay nghề cho các cơ sở sản xuất; cùng với sự lớn mạnh của các trường Đại học tại Đà Nẵng là nguồn cung bộ phận quản lý và kỹ thuật có tay nghề cao cho các doanh nghiệp dệt may. Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định số 30/2009/QĐ-TTg về việc hỗ trợ lao động mất việc làm trong các doanh nghiệp do suy giảm kinh tế, qua đó đã giảm bớt được gánh nặng cho doanh nghiệp trong thời kỳ khó khăn. Trong quyết định số 36/2008/QĐ-TTg khẳng định rõ “Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng cho sự phát triển bền vững của ngành Dệt May Việt Nam; trong đó, chú trọng đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề nhằm tạo ra đội ngũ doanh nhân giỏi, cán bộ, công nhân lành nghề, chuyên sâu”. 2.4.2. Thực trạng mở rộng thị trường xuất khẩu hàng dệt may Đà Nẵng 2.4.2.1. Thực trạng thị trường xuất khẩu hàng dệt may xuất khẩu Đà Nẵng: Thị trường xuất khẩu hàng dệt may Đà Nẵng vẫn tập trung chủ yếu ở ba thị trường lớn là EU, Mỹ và Nhật Bản. Hiện nay, ngành cũng đã mở rộng thêm một số thị trường ở Đài Loan, Hàn Quốc, khu vực Bắc Mỹ, SNG và một số nước Đông Âu. Theo như phân tích, năm 2005, các thị trường lớn như Mỹ, EU và Nhật Bản chiếm 90,86% tổng KNXK của ngành, nhưng đến năm 2011, nhờ mở rộng thêm thị trường tiêu thụ mới mà con số này đã giảm xuống còn 81%. 2.4.2.2. Hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu hàng dệt may Đà Nẵng: i - Việc thành lập trung tâm xúc tiến thương mại thuộc Sở Công thương Đà Nẵng cũng đã góp phần hỗ trợ cung cấp thông tin
  15. 13 thị trường cho các DN giúp các DN có thể nắm bắt kịp thời những thay đổi của thị trường và có định hướng phát triển phù hợp. ii - Đà Nẵng cũng đã tổ chức và hỗ trợ kinh phí tổ chức các cuộc hội thảo nhằm trao đổi về xuất khẩu hàng hóa, đặc biệt là hàng dệt may ra thị trường thế giới để hỗ trợ cho các DN có được những thông tin đầy đủ về thị trường nước ngoài. iii - Hiệp hội dệt may cũng đã xây dựng cổng giao dịch thương mại điện tử dành riêng cho ngành. Bên cạnh đó, Hiệp hội cũng khuyến khích các DN đưa công nghệ mới vào hoạt động, đồng thời định hướng tăng thị phần trên phân khúc thị trường với thu nhập cao hơn, cảnh báo các DN chủ động phòng, chống với nguy cơ bị áp dụng chống phá giá từ các nước nhập khẩu, đặc biệt là Hoa Kỳ. iv - Trong quyết định số 36/2008/QĐ-TTg cũng đã đề cập đến việc mở rộng thị trường quốc tế cho ngành dệt may xuất khẩu. 2.4.3. Thực trạng tạo lập môi trường thông thoáng, thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu - Cục Hải quan Đà Nẵng đã đưa vào hoạt động hệ thống khai báo hải quan điện tử, cùng với việc tiến hành cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế “một cửa” đã giúp cho các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí cũng như tiến hành hoạt động xuất khẩu nhanh, gọn hơn. - Thông tư 106 của Bộ Tài Chính ban hành ngày 23/07/1998 đã cho phép tăng thời gian tạm chưa nộp thuế nhập khẩu với nguyên phụ liệu để sản xuất hàng xuất khẩu từ 90 ngày theo quy định cũ lên 270 ngày. - Hiệp hội Dệt may Việt Nam đã tham gia tích cực trong Đề án 30 về Cải cách thủ tục hành chính với tư cách là đại diện cho các DN trong ngành, đóng góp nhằm làm giảm thủ tục hành chính, giúp tạo
  16. 14 thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất khẩu của doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng. - Trong quyết định số 36/2008/QĐ-TTg cũng đã đề cập rõ: i -Triển khai Chương trình sản xuất sạch hơn trong ngành dệt may, khuyến khích các DN áp dụng tiêu chuẩn quản lý môi trường theo ISO 1400, tạo môi trường lao động tốt cho người lao động theo tiêu chuẩn SA 8000. ii - Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật sản phẩm dệt may phù hợp và hài hòa với pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và thông lệ quốc tế. Hỗ trợ nâng cấp các trung tâm giám định, kiểm tra chất lượng sản phẩm dệt may, hỗ trợ DN dệt may trong quản lý chất lượng và khắc phục các rào cản kỹ thuật. iii - Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan, xuất nhập khẩu theo hướng thực hiện cơ chế một dấu, một cửa, đơn giản hóa các thủ tục. iv - Tăng cường công tác tư vấn pháp luật thương mại quốc tế. Chuẩn bị kỹ việc chống các rào cản kỹ thuật mới của các nước nhập khẩu cho DN xuất khẩu. - Quỹ hỗ trợ xuất khẩu được thành lập theo quyết định 195 QĐ/TTg của Thủ tướng Chính. Và nhiều năm qua, quỹ hỗ trợ xuất khẩu cũng đã có những đóng góp tích cực hoạt động hỗ trợ xuất khẩu tuy quy mô còn nhỏ. 2.5. Đánh giá hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua 2.5.1. Những kết quả đạt được - Ngành dệt may xuất khẩu đã có những đóng góp quan trọng vào xuất khẩu, tạo nguồn thu ngoại tệ lớn phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thành phố. - Dệt may xuất khẩu đã tham gia giải quyết việc làm cho một lượng lớn lao động; hàng năm giải quyết việc làm mới cho thêm
  17. 15 khoảng 1750 lao động, đặc biệt là lao động nữ góp phần ổn định chính trị – xã hội. - Góp phần đưa các ngành khác có liên quan cùng phát triển. - Ngành dệt may xuất khẩu Đà Nẵng đã duy trì được những thị trường truyền thông và từng bước mở dần sang thị trường khác. 2.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân - Hỗ trợ DN tiếp cận thị trường nước ngoài còn hạn chế - Thị trường nước ngoài còn có nhiều rủi ro tiềm ẩn - Công nghiệp phụ trợ cho ngành còn yếu - Môi trường thể chế còn nhiều bất cập - Chính sách hỗ trợ mang tính chất chung chung và chưa kịp thời KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Nội dung của chương 2 đã làm rõ được các vấn đề sau: Thứ nhất là nêu ra được điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội thành phố Đà Nẵng ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu dệt may cũng như lịch sử hình thành và phát triển của ngành dệt may thành phố Đà Nẵng. Thứ hai là đã phân tích được thực trạng xuất khẩu dệt may tại thành phố Đà Nẵng trong thời gian quan. Thứ ba là phân tích thực trạng hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Đà Nẵng trong thời gian qua. Từ đó chỉ ra được những thành công, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020 3.1. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngành dệt may Đà Nẵng 3.2. Mục tiêu và phương hướng đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Đà Nẵng trong thời gian đến
  18. 16 3.2.1. Mục tiêu 3.2.1.1. Mục tiêu tổng quát: Trong giai đoạn đến, thành phố tập trung đưa Đà Nẵng trở thành khu vực sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất khu vực miền Trung. 3.2.1.2. Mục tiêu cụ thể Bảng 3.1. Mục tiêu cụ thể của ngành dệt may Đà Nẵng trong thời gian đến Giai Giai Năm đoạn đoạn Chỉ tiêu ĐVT Năm 2020 2015 2011- 2016- 2015 2020 Triệu 1. GTSX 2356445 3084485 đồng 2. Sản phẩm chủ yếu Sợi Tấn 25000 55000 Vải 1000 m 300000 500000 Quần áo may 1000 70000 100000 sẵn cái 3. Kim ngạch 1000 320586 520596 xuất khẩu USD 4. Sử dụng lao Người 33270 41433 động 5. Tỷ lệ nội % 60 70 địa hóa Tỷ 6. Vốn đầu tư 230 750 đồng 3.2.2. Phương hướng 3.2.2.1. Xác định thị trường mục tiêu: Trong giai đoạn đến, ngành dệt may Đà Nẵng nên đầu tư xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, khu vực Bắc Mỹ,… bên cạnh vẫn duy trì thị phần
  19. 17 tại hai thị trường truyền thống có lượng xuất khẩu hàng năm lớn là EU, Mỹ. 3.2.2.2. Xác định hình thức xuất khẩu: Hiện tại, chủ yếu vẫn thực hiện theo hình thức CMT và FOB kiểu I. Đến khi nguồn nguyên liệu đầu vào tại chỗ có thể đáp ứng được trên 50% nhu cầu của ngành thì xuất khẩu dệt may nên chuyển sang xuất khẩu chủ yếu theo FOB kiểu I và FOB kiểu II. 3.3. Các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 3.3.1. Nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh năng lực cung ứng hàng dệt may xuất khẩu 3.3.1.1. Phát triển công nghiệp phụ trợ ngành dệt may - Quy hoạch phát triển những yếu tố thượng nguồn của ngành dệt may. Đó là ngành trồng bông và ngành dâu tằm. - Thành lập trung tâm nguyên phụ liệu dệt may tại miền Trung. - Thu hút nguồn vốn đầu tư để phát triển công nghiệp phụ trợ. 3.3.1.2. Mở rộng chiều dài trong chuỗi giá trị hiện tại - Chuyển dần từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp; - Nâng cao năng lực cạnh tranh, xây dựng và phát triển thương hiệu; - Xây dựng hệ thống phân phối hợp lý; - Cần nâng cao hiệu quả của chuỗi liên kết nội tại Sợi – Dệt – Nhộm – Hoàn tất may; - Khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng dệt may ASEAN. 3.3.1.3. Phát triển ngành công nghiệp thời trang - Với bản thân doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may xuất khẩu: + Quan tâm nhiều đến bộ phận thiết kế của công ty;
  20. 18 + Phát huy khả năng sáng tạo trong công tác thiết kế; + Tổ chức thi, tuyển chọn những nhà thiết kế giỏi, có khả năng sáng tạo và cho ra những mẫu thiết kế hợp với xu thế hiện đại. - Đối với thành phố: + Tổ chức cuộc thi thiết kế thời trang trong phạm vi toàn thành; + Liên kết với ngành thời trang Việt Nam tổ chức các buổi trình diễn thời trang. 3.3.1.4. Phát triển sản xuất theo hướng bền vững: Phát triển sản xuất ngành dệt may theo hướng bền vững thì cần gắn sản xuất với bảo vệ môi trường. Thân thiện với môi trường cũng là một trong những sự lựa chọn sản phẩm dệt may của những khách hàng “khó tính” trên thế giới. Để tồn tại buộc các DN sản xuất hàng dệt may xuất khẩu và thành phố cần phải có những chính sách phát triển đúng đắn, phải quan tâm áp dụng đúng mức việc sản xuất các sản phẩm “xanh”. 3.3.1.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực - Đối với doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may xuất khẩu: + Cần nâng cao tay nghề cho đội ngũ lao động trực tiếp. + Quan tâm đến chế độ tiền lương, bảo hiểm thích ứng cho người lao động; trợ cấp độc hại; chế độ nghỉ thai sản; hưu trí; cải thiện điều kiện lao động; đầu tư thiết bị xử lý nước thải, đảm bảo vệ sinh công nghiệp và phòng ngừa bệnh nghề nghiệp. + Cần có những chính sách khuyến khích, động viên người lao động an tâm làm việc + Quan tâm đến đời sống tinh thần của người lao động - Đối với thành phố: + Hỗ trợ đào tạo lao động cho doanh nghiệp mà không lấy phí đào tạo hoặc giảm phí;
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2