intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ kinh tế: Phát triển dịch vụ y tế tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Phát triển dịch vụ y tế tỉnh Quảng Nam" nghiên cứu nhằm hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển dịch vụ y tế; phân tích thực trạng phát triển dịch vụ y tế tỉnh Quảng Nam thời gian qua; đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ y tế tỉnh Quảng Nam thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ kinh tế: Phát triển dịch vụ y tế tỉnh Quảng Nam

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sức khỏe là vốn quý nhất của con người, là một trong những điều kiện cơ bản để con người phát triển toàn diện. Dịch vụ y tế với nhiệm vụ trọng tâm là chăm sóc sức khỏe cho nhân dân đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong những năm qua, dịch vụ y tế tỉnh Quảng Nam đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế: nguồn nhân lực thiếu, tập quán lạc hậu còn khá phổ biến ở khu vực miền núi… ảnh hưởng lớn đến việc phát triển dịch vụ y tế tại tỉnh Quảng Nam. Từ thực tế đó, em chọn đề tài: “Phát triển dịch vụ y tế tỉnh Quảng Nam” cho luận văn tốt nghiệp của mình. Hy vọng kết quả nghiên cứu sẽ tìm ra được giải pháp phát triển dịch vụ y tế, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân tỉnh Quảng Nam. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển dịch vụ y tế. - Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ y tế tỉnh Quảng Nam thời gian qua. - Đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ y tế tỉnh Quảng Nam thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát
  2. 2 triển dịch vụ y tế tại tỉnh Quảng Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Đề tài nghiên cứu các nội dung phát triển dịch vụ y tế của một địa phương từ quy mô, hình thức, loại hình, chất lượng cũng như các vấn đề liên quan khác thuộc khu vực Nhà nước. - Không gian: Nội dung trên được nghiên cứu tại tỉnh Quảng Nam. - Thời gian: Các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong những năm tới. 4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài trên, luận văn sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp phân tích thực chứng; Phương pháp phân tích chuẩn tắc; - Phương pháp điều tra, khảo sát; Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa; - Các phương pháp khác... 5. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia làm 3 chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phát triển dịch vụ y tế Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ y tế tại tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua Chương 3: Một số giải pháp phát triển dịch vụ y tế tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới
  3. 3 6. Tổng quan tài liệu Về lý thuyết đã có những quan điểm, những trường phái nói về phát triển dịch vụ y tế: - TS Chu Văn Thành (2005), Dịch vụ công đổi mới quản lý và tổ chức cung ứng ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. - PGS.TS Nguyễn Hồng Sơn và TS Nguyễn Mạnh Hùng đồng chủ biên, Phát triển ngành dịch vụ: xu hướng và kinh nghiệm quốc tế, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội. - ThS Võ Thị Quỳnh Nga, Tài liệu học tập Quản trị cung ứng dịch vụ và Marketing dịch vụ, Trung tâm đào tạo thường xuyên, Đại học Đà Nẵng. Về thực tiễn có những công trình nghiên cứu phát triển dịch vụ y tế ở Việt Nam, ở các địa phương khác: - GS.TS Đỗ Nguyên Phương và GS.TS Phạm Huy Dũng đồng chủ biên (2004), Xã hội hóa y tế ở Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. - Luận văn thạc sĩ: “Phát triển dịch vụ y tế trên địa bàn tỉnh Hải Dương”. Công trình liên quan đến phát triển dịch vụ y tế tỉnh Quảng Nam - Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2008), Đề án Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2009 – 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. - Nguyễn Hoàng Thanh (2011), Phát triển nguồn nhân lực ngành y tế tỉnh Quảng Nam, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
  4. 4 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ 1.1. Khái quát về dịch vụ y tế và phát triển dịch vụ y tế 1.1.1. Một số khái niệm a. Dịch vụ và phân loại dịch vụ - Dịch vụ: Dịch vụ là mọi hoạt động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu một cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hay không gắn liền với một sản phẩm vật chất. - Phân loại dịch vụ: Ngành dịch vụ được chia ra thành 3 nhóm: Dịch vụ công; Dịch vụ kinh doanh và Dịch vụ tiêu dùng. b. Dịch vụ y tế Dịch vụ y tế (DVYT) là kết quả mang lại nhờ các hoạt động tương tác giữa người cung cấp dịch vụ và khách hàng để đáp ứng nhu cầu về khám và điều trị bệnh do các cơ sở y tế Nhà nước (Trạm y tế xã/phường, Trung tâm y tế quận/huyện, các cơ sở y tế tuyến tỉnh, thành phố và trung ương) cung cấp. c. Phát triển dịch vụ y tế Nếu tăng trưởng DVYT về cơ bản chỉ là sự gia tăng thuần túy về mặt lượng của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp: viện phí, công suất sử dụng giường bệnh...thì phát triển DVYT ngoài việc bao hàm quá trình gia tăng đó, còn có một nội hàm phản ánh rộng lớn hơn, sâu sắc hơn, đó là những biến đổi về mặt chất của ngành y tế, mà trước hết là sự chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng CNH, HĐH và kèm theo đó là việc không ngừng nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ thể hiện ở hàng loạt tiêu chí như: tuổi thọ trung
  5. 5 bình, khả năng áp dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật vào phát triển kinh tế - xã hội... 1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ y tế Cũng như các loại hình dịch vụ khác, DVYT cũng có những đặc điểm: - Tính vô hình - Tính không thể tách rời - Tính không thuần nhất của dịch vụ - Tính không lưu giữ được. Tuy nhiên, DVYT có một số đặc điểm riêng, đó là: - Người bệnh thường gặp khó khăn trong chi trả các chi phí y tế không lường trước được. - Người bệnh thường không tự lựa chọn được mà chủ yếu do cơ sở y tế quyết định. - Khi bị ốm, mặc dù không có tiền nhưng người bệnh vẫn phải khám chữa bệnh. - DVYT nhiều khi không bình đẳng trong mối quan hệ, đặc biệt là trong tình trạng cấp cứu. - Để được là bên cung cấp DVYT thì phải có giấy phép hành nghề theo quy định của Nhà nước. 1.1.3. Phân loại dịch vụ y tế Có 3 loại dịch vụ y tế: - Dịch vụ y tế công cộng - Dịch vụ y tế cho các đối tượng cần chăm sóc ưu tiên - Dịch vụ y tế cá nhân. 1.1.4. Ý nghĩa của việc phát triển dịch vụ y tế
  6. 6 Phát triển DVYT có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước: - Góp phần đảm bảo nguồn nhân lực cho sự phát triển của đất nước - Góp phần quyết định cải tạo giống nòi - Góp phần thực hiện phát triển bền vững đất nước - Góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của DVYT Việt Nam trên thị trường quốc tế. 1.2. Nội dung của phát triển dịch vụ y tế 1.2.1. Tăng quy mô dịch vụ y tế Tăng quy mô DVYT được hiểu là cần phải gia tăng số lượt bệnh nhân sử dụng DVYT, gia tăng tần suất sử dụng DVYT... a. Tăng số lượt bệnh nhân sử dụng dịch vụ y tế Tăng số lượt bệnh nhân sử dụng DVYT là thu hút thêm một số bệnh nhân mới tham gia sử dụng DVYT. Để gia tăng số lượt bệnh nhân tham gia sử dụng DVYT, các cơ sở y tế cần: - Đa dạng hóa các DVYT nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của bệnh nhân. - Điều chỉnh viện phí một cách phù hợp, tương xứng với chất lượng mà DVYT mang lại. - Xác định địa điểm đặt cơ sở y tế cho hợp lý, tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại cho bệnh nhân. - Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để giới thiệu DVYT đến bệnh nhân. - Nâng cao chất lượng kỹ thuật và chất lượng phục vụ cho cán bộ y tế.
  7. 7 Khi thực hiện các chính sách trên để gia tăng lượt bệnh nhân sử dụng DVYT cần có những lưu ý. b. Tăng tần suất sử dụng dịch vụ y tế Tăng tần suất sử dụng DVYT là việc các cơ sở y tế bằng những biện pháp của mình làm gia tăng số lần sử dụng DVYT của một bệnh nhân trong cùng đơn vị thời gian tăng lên. Để tăng tần suất sử dụng DVYT của bệnh nhân, các cơ sở y tế cần chú ý: Tuyên truyền ý thức bảo vệ sức khỏe cho người dân; Xây dựng nhiều cơ sở y tế, cũng như là các trạm y tế xã. Để xác định quy mô DVYT, các cơ sở y tế có thể tiến hành như sau: - Xác định lượng cầu của bệnh nhân cũng như tính thời vụ của cầu - Phân tích khả năng cạnh tranh - Xác định thị phần mà cơ sở y tế có thể chiếm lĩnh 1.2.2. Tăng chất lượng dịch vụ y tế Tăng chất lượng DVYT là sự gia tăng mức độ hài lòng và thỏa mãn của bệnh nhân khi sử dụng DVYT, cũng như sự trung thành của bệnh nhân với DVYT và sự tiến bộ về hành vi, thái độ phục vụ của đội ngũ nhân viên y tế phục vụ. Muốn vậy phải gia tăng chất lượng của khám chữa bệnh và mức độ hiện đại của các phương tiện phục vụ. Chất lượng DVYT được quy chuẩn phân loại gồm 2 thành phần chủ yếu: - Chất lượng chuyên môn, kỹ thuật - Chất lượng chức năng Để gia tăng chất lượng DVYT, các cơ sở y tế cần:
  8. 8 - Cải tiến về chất lượng, tạo ra nhiều loại DVYT với chất lượng khác nhau. - Thay đổi tính năng của DVYT, đảm bảo việc sử dụng DVYT thuận tiện và an toàn hơn. - Đổi mới và hoàn thiện các DVYT liên quan. Gia tăng chất lượng DVYT là yêu cầu tất yếu khi Việt Nam gia nhập WTO nhằm: Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân; Góp phần nâng cao vị thế, sự phát triển lâu dài cho các cơ sở cung cấp DVYT trên thị trường; Giảm tình trạng “chảy máu” ngoại tệ cho các DVYT ở nước ngoài. 1.2.3. Mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ y tế: Mạng lưới cung cấp DVYT ngày càng được mở rộng đồng nghĩa với việc từng bước gia tăng các cơ sở y tế, điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị…nhằm đẩy mạnh việc sử dụng DVYT đến bệnh nhân, DVYT có mặt rộng rãi trên thị trường. Mở rộng mạng lưới cung cấp DVYT là nội dung cực kỳ quan trọng: Góp phần khắc phục tình trạng quá tải bệnh viện; Góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân; Bảo đảm công bằng trong KCB, tạo niềm tin cho nhân dân. Việc lựa chọn các điểm đặt cơ sở y tế dựa trên các tiêu thức: - Tối đa hóa lượt bệnh nhân sử dụng DVYT - Tối thiểu hóa khoảng cách di chuyển của từng bệnh nhân - Tối thiểu hóa khoảng cách di chuyển của từng lượt đến. Một số hướng mở rộng mạng lưới cung cấp DVYT: Sử dụng rộng rãi các cơ sở y tế phục vụ cho bệnh nhân; Chuyên môn
  9. 9 hóa DVYT cung cấp hoặc đa dạng hóa DVYT; Phát triển hệ thống y tế thôn, bản. 1.2.4. Phát triển dịch vụ y tế mới Phát triển dịch vụ y tế mới là việc phát triển các DVYT mới ra đời hay phát triển DVYT mà trước đây trên địa bàn chưa có. DVYT mới được chia thành hai loại: - DVYT lần đầu tiên các cơ sở y tế đưa ra thị trường, nhưng không mới với đối thủ cạnh tranh khác và đối với thị trường. - DVYT lần đầu tiên cơ sở y tế đưa ra thị trường, mới đối với các cơ sở y tế và với cả thị trường. Phát triển DVYT mới là yêu cầu tất yếu vì: Góp phần hoàn thiện các DVYT hiện có; Đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của bệnh nhân; Nâng cao khả năng cạnh tranh của cơ sở y tế. Các bước để phát triển DVYT mới: - Nghiên cứu nhu cầu của bệnh nhân. - Phân đoạn bệnh nhân. - Xác định bệnh nhân mục tiêu cho loại hình DVYT mới. - Đưa ra các giải pháp Marketing để phát triển DVYT mới. - Tận dụng triệt để khả năng liên doanh, liên kết với các cơ sở y tế khác để đưa ra DVYT mới. 1.2.5. Phát triển các nguồn lực trong ngành y tế a. Phát triển nguồn nhân lực Phát triển nguồn nhân lực y tế là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm tạo ra sự thay đổi tích cực về số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực y tế, được biểu hiện ở việc hoàn thiện và nâng cao kiến thức, kỹ năng, nhận
  10. 10 thức của nguồn nhân lực y tế, nhằm đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực y tế cho sự phát triển KT - XH trong từng giai đoạn phát triển. Trong thời đại khoa học – công nghệ phát triển với tốc độ như vũ bão hiện nay, đòi hỏi nguồn nhân lực y tế chất lượng cao mới có thể sử dụng được máy móc thiết bị hiện đại. b. Phát triển nguồn lực tài chính Phát triển nguồn lực tài chính là sự gia tăng về số lượng các nguồn thu từ NSNN và các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của bệnh viện, đồng thời có sự biến đổi trong cơ cấu các nguồn thu này theo hướng: giảm dần các nguồn thu từ NSNN và tăng dần các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của bệnh viện. c. Phát triển nguồn lực cơ sở vật chất kỹ thuật Phát triển nguồn lực CSVCKT trong cung ứng DVYT là sự gia tăng về số lượng các công trình, nhà cửa, máy móc trang thiết bị, các tiện nghi được các cơ sở y tế xây dựng, trang bị, lắp đặt để thực hiện việc cung ứng dịch vụ y tế cho bệnh nhân, đồng thời có sự biến đổi về chất: mức độ hiện đại, tự động hóa của máy móc trang thiết bị, cách trang trí trong các công trình, sự thuận lợi của các tiện nghi… 1.2.6. Các tiêu chí phản ánh sự phát triển của dịch vụ y tế - Số lượt khám chữa bệnh - Số bệnh nhân chuyển tuyến - Số lượng các cơ sở y tế - Số lượng giường bệnh - Trình độ hiện đại của trang thiết bị chuyên môn - Số ngày điều trị bệnh nội trú và ngoại trú
  11. 11 - Số lần thực hiện: xét nghiệm, chụp Xquang, siêu âm, CT… - Thời gian khám trung bình cho một bệnh nhân - Số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực y tế - Nguồn tài chính cho các cơ sở y tế… 1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ y tế 1.3.1. Điều kiện về tự nhiên Địa hình càng rộng và phức tạp, khả năng tiếp cận DVYT của người dân miền núi càng hạn chế. Mặt khác, điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, thủy văn khác nhau sẽ gây ra các mô hình bệnh tật khác nhau đòi hỏi phải phát triển DVYT theo hướng đa dạng. 1.3.2. Điều kiện về kinh tế Khi điều kiện kinh tế của người dân tăng lên, nhu cầu sử dụng DVYT của người dân càng tăng. Khi người dân có thu nhập cao hơn sẽ có khả năng sử dụng nhiều dịch vụ chăm sóc sức khỏe hơn và có điều kiện sử dụng dịch vụ với giá cả cao hơn. 1.3.3. Các điều kiện về xã hội a. Quy mô và chất lượng dân số Quy mô và chất lượng dân số tăng lên thì nhu cầu phát triển DVYT ngày càng cao và ngược lại. b. Trình độ phát triển của xã hội Trình độ xã hội phát triển ngày càng cao, những tập tục chữa bệnh lạc hậu dần được xóa bỏ, người dân ngày càng ý thức được tầm quan trọng của sức khỏe, do vậy, nhu cầu chăm sóc sức khỏe đối với các cơ sở y tế ngày càng cao.
  12. 12 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ TẠI TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN QUA 2.1. Tình hình cơ bản của tỉnh Quảng Nam ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ y tế 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên Địa bàn rộng, địa hình phức tạp với 9/18 huyện thuộc khu vực miền núi nên người dân khó có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ y tế. Điều kiện thời tiết, khí hậu rất phù hợp cho côn trùng, vi sinh vật gây bệnh phát triển, ảnh hưởng đến tính chất bệnh tật và dịch tể học trong tỉnh. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế Nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng nhanh, liên tục trong nhiều năm, cơ cấu kinh tế với trụ cột là công nghiệp và dịch vụ hình thành ngày càng rõ nét, nông nghiệp phát triển ổn định từng bước chuyển sang nền nông nghiệp hàng hóa.. Kinh tế phát triển, xuất hiện thêm nhiều nhu cầu KCB trong nhân dân, tạo điều kiện phát triển DVYT. 2.1.3. Đặc điểm xã hội Đối tượng chính sách xã hội khá lớn, chính sách mở rộng đối tượng BHYT của Nhà nước đã và sẽ góp phần gây áp lực cho DVYT trong tỉnh. Cuộc sống đói nghèo, nhận thức hạn chế và tồn tại một số tập quán lạc hậu của đồng bào các dân tộc thiểu số ở vùng cao đang là gánh nặng của ngành y tế các địa phương miền núi. 2.2. Mô hình bệnh tật và thực trạng nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế của nhân dân Quảng Nam
  13. 13 2.2.1. Mô hình bệnh tật Quảng Nam có mô hình bệnh tật của một vùng kinh tế - xã hội còn kém phát triển. Đồng thời, tình trạng bệnh tật của một vùng đang phát triển. 2.2.2. Thực trạng nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế của nhân dân Quảng Nam Tình trạng sức khoẻ nhân dân trong những năm gần đây được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, tình hình các bệnh mới (SARS, cúm A), lao, HIV/AIDS còn rất phức tạp. 2.3. Thực trạng phát triển dịch vụ y tế tại tỉnh Quảng Nam trong thời gian 2.3.1. Thực trạng về quy mô dịch vụ y tế Quy mô dịch vụ y tế có sự tăng lên thể hiện ở các mặt: Số lượt bệnh nhân đến khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế tăng lên; số lượng các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh ngày càng phát triển; số lượng giường bệnh ở các cơ sở y tế cũng tăng lên nhanh chóng. Tuy nhiên, vẫn còn một lượng lớn bệnh nhân phải chuyển tuyến do chưa đáp ứng được nhu cầu khám và điều trị bệnh. Hiện nay đang có xu hướng khám và điều trị bệnh tại các bệnh viện tư trong và ngoài tỉnh vì: - Tình trạng quá tải tại các bệnh viện công - Thủ tục KCB tại các bệnh viện Nhà nước rườm rà - Nhiều bệnh viện tư đã thực hiện thanh toán một phần BHYT - Sự phục vụ tận tình của NVYT tại các bệnh viện tư 2.3.2. Thực trạng về chất lượng dịch vụ y tế
  14. 14 Chất lượng khám và điều trị bệnh tại các cơ sở y tế trong tỉnh thời gian qua đã từng bước được nâng cao, bệnh nhân cảm thấy hài lòng hơn khi đến khám và điều trị bệnh. Thể hiện ở các mặt: Cơ sở vật chất kỹ thuật các bệnh viện hàng năm được xây mới, nâng cấp khang trang; Thường xuyên đầu tư mua mới máy móc thiết bị; Quy trình khám, chữa bệnh cũng đã được đơn giản hóa, nhanh gọn; Năng lực và chất lượng chẩn đoán ngày càng chính xác; Chất lượng khám, chữa bệnh cho các đối tượng có thẻ BHYT tốt; Công tác rèn luyện và nâng cao y đức được triển khai một cách thường xuyên và đồng bộ. Tuy nhiên, bên cạnh đó chất lượng dịch vụ y tế vẫn còn nhiều bất cập: Tỷ lệ Bác sỹ/vạn dân vẫn còn thấp; Khu vực điều trị của một số cơ sở y tế không đủ trang thiết bị y tế cơ bản; Vẫn còn nhiều tiêu cực trong ngành y. Nguyên nhân là do: - Dân số tỉnh tăng nhanh hơn so với việc mở thêm các CSYT - Mô hình bệnh tật thay đổi nhiều - Do mức thu nhập tăng, dân trí cao, giao thông thuận lợi - Các trang thiết bị chuyên sâu chủ yếu chỉ được trang bị ở BVĐK tỉnh. - Đồng lương của CBYT còn thấp. 2.3.3. Thực trạng về mạng lưới cung cấp dịch vụ y tế Mạng lưới cung cấp dịch vụ y tế ngày càng được hoàn thiện cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ cán bộ. Đã có 100% cơ sở y tế xã, phường, thị trấn có Bác sỹ, 100% cán bộ y tế cơ sở được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn thông qua các chương trình, dự án.
  15. 15 Tuy nhiên mạng lưới y tế tỉnh Quảng Nam vẫn còn nhiều bất cập, đặc biệt là các trạm y tế xã chưa được quan tâm quản lý, khai thác hiệu quả. 2.3.4. Thực trạng về phát triển dịch vụ y tế mới Nhiều kỹ thuật chuyên sâu được thực hiện; Trong chẩn đoán hình ảnh sử dụng thành công thiết bị hiện đại; Phần lớn các trung tâm y tế huyện đều đã tự triển khai được phẫu thuật cấp cứu ngoại sản; Các trạm y tế đều thực hiện đạt yêu cầu chăm sóc sức khoẻ ban đầu, triển khai có chất lượng các chương trình y tế. Tuy nhiên việc triển khai các kỹ thuật chuyên sâu chỉ mới được thực hiện ở BVĐK tỉnh. 2.3.5. Thực trạng về các nguồn lực phát triển dịch vụ y tế a. Thực trạng về nguồn nhân lực Số lượng nguồn nhân lực y tế phát triển qua các năm, nhưng tốc độ phát triển còn chậm và không tương ứng với qui mô phát triển dân số; Số lượng từng loại hình đào tạo nhân lực y tế có tăng nhưng tăng không đáng kể, đặc biệt là số bác sỹ có xu hướng giảm; Cơ cấu các loại hình nhân lực y tế chưa hợp lý và phân bố không hợp lý giữa các tuyến; Số lượng CBYT được cử đi học để nâng cao trình độ chuyên môn được quan tâm, nhưng trình độ từ đại học trở lên không nhiều và phát triển không đều qua các năm. b. Thực trạng về nguồn lực cơ sở vật chất kỹ thuật Cơ sở vật chất của cơ sở y tế được tăng cường, trang thiết bị được đầu tư theo hướng hiện đại và chuyên sâu, phù hợp với yêu cầu từng tuyến điều trị. Tuy nhiên chỉ mới tập trung cho tuyến tỉnh.. c. Thực trạng về nguồn lực tài chính
  16. 16 Kinh phí chi cho y tế chủ yếu từ NSNN, nguồn kinh phí thu từ hoạt động sự nghiệp của bệnh viện chiếm tỷ lệ thấp. Ngoài ra, còn có nguồn viện trợ quốc tế thông qua các dự án. Trong tổng chi sự nghiệp y tế, chi cho các cơ sở KCB chiếm 74,3%. Tuy nhiên, việc thu – chi của các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam vẫn còn nhiều bất cập. 2.4. Nguyên nhân của thực trạng trên 2.4.1. Nguyên nhân khách quan Điều kiện KTXH trên địa bàn tỉnh còn nhiều khó khăn; Môi trường sống ngày càng bị ô nhiễm, lối sống hiện đại ngày càng có xu hướng tăng cao; Đầu tư kinh phí của nhà nước cho y tế còn hạn chế, chưa đáp ứng với yêu cầu và nhiệm vụ; Chế độ đãi ngộ cho CBYT chưa thoả đáng; Số bác sỹ mới ra trường đến công tác tại tỉnh giảm nhiều so với những năm trước đây. 2.4.2. Nguyên nhân chủ quan Nhân lực y tế còn thiếu, cơ cấu trình độ đội ngũ cán bộ chưa hợp lý; nguồn nhân lực có chất lượng cao thiếu trầm trọng; Quản lý nguồn nhân lực y tế còn chưa thật sự hiệu quả, thiếu tính khoa học, bố trí, sử dụng cán bộ chưa hợp lý; Sự quản lý, chỉ đạo của Sở Y tế chưa quyết liệt; Công tác thông tin, giáo dục, thay đổi hành vi sức khỏe chưa đáp ứng được yêu cầu, thiếu chiều sâu; một số dịch vụ y tế chưa được tiếp cận thường xuyên đối với người dân ở vùng sâu, vùng xa.
  17. 17 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1. Các căn cứ của việc xây dựng giải pháp 3.1.1. Xuất phát từ chiến lược phát triển dân số của tỉnh Quảng Nam - Tập trung kiềm chế tốc độ tăng dân số, ổn định mức sinh và giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên. - Đưa tỷ số giới tính khi sinh về tiêu chuẩn cho phép. - Tập trung các điều kiện, đảm bảo nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân. - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH tỉnh Quảng Nam. 3.1.2. Xuất phát từ quan điểm có tính nguyên tắc khi xây dựng giải pháp - Con người vừa là động lực, là mục tiêu của các quá trình phát triển kinh tế - xã hội. - Phát triển DVYT cần phải cụ thể hóa các quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, các cấp. - Phát triển DVYT tỉnh Quảng Nam theo hướng công bằng, hiệu quả, bền vững. - Phát triển DVYT tỉnh Quảng Nam phối hợp với sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. - Tạo cơ hội cho mọi người dân được tiếp cận và sử dụng các DVYT chất lượng ngày càng cao. - Tăng cường đầu tư đồng bộ về mọi mặt để đáp ứng nhu cầu CSSK ngày càng cao của người dân. 3.2. Dự báo nhu cầu phát triển dịch vụ y tế tỉnh Quảng Nam đến năm 2015 3.2.1. Các căn cứ của dự báo
  18. 18 - Nghị quyết 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. - Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020. - Thực trạng mạng lưới y tế, mô hình bệnh tật và nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe trong tình hình mới của nhân dân tỉnh Quảng Nam. 3.2.2. Kết quả dự báo a. Dự báo dân số và quy mô dịch vụ y tế đến năm 2015 Dân số: 1.582.191 người; Số giường bệnh/vạn dân: 20,5; Số giường bệnh tại mỗi TTYT: 50 giường b. Dự báo nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2015 Nhu cầu chăm sóc sức khỏe sẽ có sự chuyển hướng lớn từ khâu dự phòng, điều trị các bệnh lây nhiễm sang giả quyết các bệnh nhiễm trùng và các bệnh không nhiễm trùng, tai nạn, thương tích và ngộ độc. c. Dự báo nhu cầu mở rộng mạng lưới cung cấp DVYT đến năm 2015 Tỷ lệ CBYT/trạm y tế xã: 05; Trung bình mỗi CBYT phục vụ từ 1.000 đến 1.200 dân; Số CBYT được đào tạo từ sơ học trở lên ở mỗi thôn bản: 1-2; Tỷ lệ Trạm y tế được xây dựng kiên cố: 100%; Tỷ lệ Trạm y tế có bác sỹ làm việc: 80%; Tỷ lệ Trạm y tế có nữ hộ sinh hoặc Y sĩ sản nhi: 100%; Tỷ lệ xã có trạm y tế kiên cố: 100%; Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã: 80% d. Dự báo nhu cầu phát triển các nguồn lực trong ngành y tế đến năm 2015
  19. 19  Nhu cầu nhân lực y tế đến năm 2015 Số bác sĩ trên vạn dân: 6; Số dược sĩ đại học trên vạn dân: 0,8; Số điều dưỡng bao + nữ hộ sinh + kỹ thuật viên/ 1 bác sĩ: 3; Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sĩ: 80%; Dự kiến số nghỉ hưu, thuyên chuyển công tác khoảng 5% (bình quân mỗi năm 1%).  Nhu cầu đầu tư trang thiết bị cho các bệnh viện, TTYT huyện, thành phố đến năm 2015 Tỷ lệ đầu tư trang thiết bị cho tất cả BV, TTYT huyện, thành phố: 100%. Tỷ lệ các trạm y tế xã, phường có máy siêu âm, máy đo điện tim, bộ dụng cụ khám mắt và các thiết bị thông thường: 80%  Nhu cầu vốn đầu tư phát triển đến năm 2015: 1.917,032 tỷ đồng 3.3. Một số giải pháp 3.3.1. Tăng quy mô cung ứng dịch vụ y tế - Điều tra nghiên cứu nhu cầu sử dụng các DVYT của nhân dân trong tỉnh. Để công tác điều tra đạt kết quả như mong muốn, đòi hỏi phải có sự hỗ trợ các nguồn lực nhằm đảm bảo trong quá trình triển khai: + Tổ chức đội ngũ chuyên gia chuyên nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu sử dụng DVYT của người dân. + Hình thành bảng câu hỏi điều tra cụ thể có sự tham khảo của các đơn vị tư vấn chuyên môn. + Dự kiến kinh phí tổ chức điều tra + Triển khai đồng bộ việc điều tra và phối hợp chặt chẽ các bộ phận trong quá trình điều tra - Xây dựng các chính sách giá phù hợp để tạo sự trung thành của bệnh nhân, nhất là bệnh nhân lớn và thu hút thêm bệnh nhân mới. Chính sách giá DVYT cần phải tương xứng với chất lượng
  20. 20 DVYT cung cấp cho người dân. Đối với những trường hợp khó khăn, cần có chính sách hỗ trợ khám chữa bệnh cho các đối tượng này, đảm bảo công bằng trong khám chữa bệnh. - Hoàn thiện mạng lưới y tế hiện có và thiết lập thêm mạng lưới mới. Nâng cấp các bệnh viện tuyến huyện để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân. - Tăng cường giới thiệu các DVYT trên các phương tiện thông tin đại chúng. Xây dựng website các DVYT mà các cơ sở y tế trên địa bàn có khả năng đáp ứng. Công khai hóa các chi phí cần chi trả - Củng cố và mở rộng đối tượng tham gia BHYT. 3.3.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế a. Đối với các cơ sở cung cấp dịch vụ y tế - Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình hành động nâng cao chất lượng KCB. - Cần xây dựng kế hoạch đầu tư nâng cấp đồng bộ hệ thống khám chữa bệnh phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng tuyến. - Hoàn thiện quy trình cung ứng DVYT, từ giai đoạn tiếp nhận bệnh nhân đến khi xuất viện. - Về cơ sở vật chất, trang thiết bị: Sử dụng có hiệu quả và khai thác hết công suất các thiết bị y tế nhằm cung cấp các DVYT theo đúng tuyến. Các cơ sở y tế cần triển khai thực hiện tốt quy chế bệnh viện, cải cách thủ tục hành chính trong khám chữa bệnh. Tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh nhân đến khám chữa bệnh. Ngoài ra, các cơ sở y tế cần bổ sung thêm một số kỹ thuật của tuyến trên nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân trên địa bàn. - Chú trọng tới việc giáo dục y đức cho cán bộ công nhân viên chức ngành y. - Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2