intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

11
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng" trình bày một số vấn đề lý luận về phát triển kinh tế tư nhân; thực trạng phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn Quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng; giải pháp để phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn Quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trên quan điểm của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng đã khẳng định: KTTN là bộ phận cấu thành quan trọng, là động lực thúc đẩy kinh tế thành phố phát triển. Phát triển kinh tế tư nhân là chiến lược lâu dài để thúc đẩy nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, sử dụng có hiệu quả nguồn lực để thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH thành phố. Tuy nhiên, sự phát triển KTTN trên địa bàn Quận Thanh Khê nói riêng và thành phố Đà Nẵng nói chung trong thời gian qua đã bộc lộ những hạn chế nhất định. Do đó, đề tài đi vào phân tích, đánh giá để tìm ra giải pháp tháo gỡ khó khăn để thúc đẩy KTTN phát triển. Xuất phát từ những vấn đề đó nên tôi chọn “Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn Quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu luận văn cao học của mình. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Hệ thống hoá các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển KTTN nói chung và doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN nói riêng. - Đánh giá, phân tích thực trạng phát triển KTTN đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN trên địa bàn Quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. - Đề xuất một số giải pháp để phát triển KTTN nói chung và doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN trên địa bàn Quận Thanh Khê nói riêng trong thời gian tới. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu
  2. 2 Là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển KTTN trên địa bàn Quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: nghiên cứu phát triển KTTN trên địa bàn Quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng thông qua các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN. - Về không gian: nghiên cứu việc phát triển KTTN trên địa bàn Quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. - Về thời gian: nghiên cứu và đề xuất giải pháp phát triển KTTN nói chung và doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN nói riêng có ý nghĩa trong 5 năm tới. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, trên cơ sở khảo sát thực tế, thu thập thông tin, số liệu liên quan tại Quận Thanh Khê, đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: - Phương pháp phân tích thực chứng - Phương pháp phân tích chuẩn tắc - Phương pháp điều tra, khảo sát. - Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa…. 5. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI Ngoài phần mở đầu, mục lục, tài liệu thống kê, đề tài được chia làm 03 chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phát triển kinh tế tư nhân Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn Quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng Chương 3: Giải pháp để phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn Quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
  3. 3 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN 1.1. Kinh tế tư nhân và vai trò của kinh tế tư nhân 1.1.1. Khái niệm về kinh tế tư nhân Nền kinh tế là một thực thể có cấu trúc phức tạp gồm nhiều bộ phận hợp thành trong đó có KTTN. Tuy nhiên khái niệm KTTN hiện nay còn chưa đồng nhất. Cụ thể, ở nước ta hiện nay vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau. Quan điểm được nhiều người chấp nhận nhất hiện nay đó là nói đến KTTN tức là nói đến khu vực KTTN. Hoạt động SXKD được tiến hành dựa trên TLSX và lao động tư nhân. Mặc dù điều này làm cho loại hình tổ chức của KTTN tuy có sự khác biệt nhưng vẫn có bản chất chung, có chung đặc tính tư nhân. Toàn bộ luận văn coi đây là quan điểm chính thống để nghiên cứu và xem xét về KTTN. Theo quan điểm này thì khu vực KTTN bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân hoạt động dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp của tư nhân. 1.1.2. Các hình thức tổ chức của kinh tế tư nhân Các loại hình doanh nghiệp trong khu vực KTTN là - Doanh nghiệp tư nhân - Công ty trách nhiệm hữu hạn - Công ty cổ phần. 1.1.3. Vai trò của kinh tế tư nhân - Góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước
  4. 4 - Góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển. - Huy động các nguồn lực trong xã hội đầu tư vào SXKD. - Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hợp lý, duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống. - Hỗ trợ cho kinh tế nhà nước thực hiện vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. 1.1.4. Ưu điểm và hạn chế của kinh tế tư nhân - Ưu điểm + Dễ dàng thích ứng được với sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa + Tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường + Hình thành đội ngũ doanh nhân tăng về số lượng, phát triển về chất lượng. Hạn chế + Quy mô của DN còn nhỏ, sức cạnh tranh còn yếu... + Khả năng áp dụng KHCN vào sản xuất còn hạn chế + Do các DN chạy theo lợi nhuận nên khai thác các nguồn tài nguyên một cách bừa bãi, gây ô nhiễm môi trường… 1.2. Nội dung của phát triển kinh tế tư nhân 1.1.1. Gia tăng số lượng các cơ sở sản xuất kinh doanh Gia tăng số lượng các cơ sở SXKD được hiểu là số lượng các doanh nghiệp của khu vực KTTN có sự tăng lên đáng kể, năm sau nhiều hơn so với năm trước. Để phản ánh sự phát triển số lượng của KTTN, người ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu như sự gia tăng về số lượng các doanh nghiệp; tốc độ tăng số lượng các doanh nghiệp
  5. 5 1.1.2. Gia tăng quy mô các nguồn lực đầu tư sản xuất kinh doanh Gia tăng quy mô các yếu tố nguồn lực được hiểu là tăng quy mô của các yếu tố sản xuất, nguồn lực sản xuất như vốn SXKD, lao động, mặt bằng sản xuất, khả năng ứng dụng máy móc vào SXKD.... Để phản ánh sự gia tăng quy mô các nguồn lực đầu tư người ta thường sử dụng một số tiêu chí để đánh giá sự gia tăng về vốn, quy mô lao động, mặt bằng SXKD, trình độ máy móc của doanh nghiệp, trình độ quản lý của doanh nghiệp.... 1.1.3. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh Phát triển các hình thức SXKD được hiểu là quá trình làm xuất hiện nhiều loại hình doanh nghiệp với những ngành nghề SXKD khác nhau với những sản phẩm mới... có khả năng khai thác hiệu quả những tiềm lực của KTTN, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội. Để phản ánh về chỉ tiêu phát triển các hình thức SXKD của doanh nghiệp, người ta thường dùng các tiêu chí như: hình thức hoạt động của doanh nghiệp; các thị trường mà doanh nghiệp tham gia.... 1.1.4. Phát triển các hình thức liên kết sản xuất Liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp tức là làm cho sự kết hợp giữa các doanh nghiệp diễn ra chặt chẽ và thường xuyên hơn. Để phản ánh mối liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp, người ta thường sử dụng tiêu chí như tỷ lệ liên kết giữa các doanh nghiệp có cùng chức năng; tỷ lệ liên kết giữa các doanh nghiệp trong chuỗi sản xuất. 1.1.5. Mở rộng thị trường Mở rộng thị trường chính là việc các doanh nghiệp phải tăng khả năng sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ, tăng khả năng cung cấp sản phẩm cho thị trường, cho xã hội.
  6. 6 1.1.6. Gia tăng kết quả sản xuất kinh doanh - Gia tăng sản phẩm và hàng hóa Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán trên thị trường. Để phản ánh sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp, người ta thường dùng tiêu chí sản phẩm chủ yếu để đánh giá. - Gia tăng giá trị tổng sản lượng: giá trị tổng sản lượng được hiểu là năng lực sản xuất của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định được quy đổi thành tiền. Để đánh giá được giá trị tổng sản lượng của các doanh nghiệp sản xuất ra người ta thường dùng tiêu chí tổng sản phẩm của doanh nghiệp để đánh giá. - Gia tăng doanh thu thuần của doanh nghiệp: Doanh thu thuần của doanh nghiệp được hiểu là tổng thu nhập của doanh nghiệp do tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa sau khi đã trừ đi các khoản thuế. - Gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp: Lợi nhuận của doanh nghiệp được hiểu là số chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Để phản ánh lợi nhuận của doanh nghiệp, người ta dùng tiêu chí lợi nhuận sau thuế bình quân của mỗi doanh nghiệp để đánh giá. - Thu nhập bình quân của người lao động: Thu nhập bình quân của người lao động là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động đã bỏ ra trong quá trình SXKD và được thanh toán theo kết quả cuối cùng. Để phản ánh tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp người ta dùng tiêu chí tiền công hay tiền lương bình quân hàng tháng của người lao động. - Nộp ngân sách Nhà nước: Phần doanh nghiệp nộp ngân sách Nhà nước bao gồm toàn bộ các nguồn thu đã nộp vào ngân sách
  7. 7 từ các đơn vị SXKD. Để phản ánh điều này người ta thường dùng chỉ tiêu lượng giá trị mà doanh nghiệp nộp vào ngân sách nhà nước. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế tư nhân 1.3.1. Các nhân tố thuộc về các cơ sở sản xuất kinh doanh - Yếu tố lao động: Lực lượng lao động và chất lượng lao động thể hiện quy mô của doanh nghiệp, đồng thời nó ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả của hoạt động SXKD. - Yếu tố vốn sản xuất: Doanh nghiệp nào có tiềm lực về vốn lớn thì sẽ dễ dàng đầu tư kỹ thuật - công nghệ hiện đại, đổi mới quy trình công nghệ, mở rộng quy mô SXKD từ đó tạo ra tiềm lực và khả năng cạnh tranh cao trên thị trường. - Yếu tố thông tin: trong quá trình hội nhập, các doanh nghiệp phải cạnh tranh, tận dụng tốt thời cơ để phát huy tính năng động và hiệu quả hoạt động. Từ đó đưa ra chiến lược kinh doanh hợp lý đồng thời tạo điều kiện thiết lập các mối quan hệ với các doanh nghiệp khác. Ngoài ra KTTN còn chịu ảnh hưởng của một số yếu tố khác như năng lực của chủ doanh nghiệp, tay nghề của công nhân.... 1.3.2. Các nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh - Quan hệ giữa Nhà nước và doanh nghiệp: thực chất là quan hệ giữa cơ quan quản lý, sự điều tiết của Nhà nước, các cấp chính quyền với đơn vị SXKD. - Chính sách phát triển KTTN: cần phải tạo sự công bằng trong hoạt động SXKD giữa các loại hình doanh nghiệp cũng như giữa các thành phần kinh tế. - CSHT và các khuôn khổ pháp lý trong quá trình đầu tư đối với các doanh nghiệp....vẫn còn hạn chế
  8. 8 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ THỜI GIAN QUA 2.1. Tình hình cơ bản của quận Thanh Khê ảnh hưởng đến phát triển kinh tế tư nhân 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên Quận Thanh Khê được thành lập ngày 23 tháng 01 năm 1997 theo Nghị định số 07/CP của Chính phủ, khi thành phố Đà Nẵng trở thành đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương. Quận Thanh Khê có diện tích tự nhiên là 9,44 km2 bằng 0,74% diện tích thành phố Đà Nẵng, với địa hình bằng phẳng, tương đối thấp về phía Bắc. Do Quận nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt độ cao và ít biến động, mỗi năm có hai mùa rõ rệt. Với hơn 4 km bờ biển, lại có nhiều bãi cát thoải là nguồn tài nguyên du lịch biển có giá trị không những đối với Thanh khê mà còn có giá trị lớn đối với thành phố Đà Nẵng. 2.1.2. Đặc điểm xã hội - Dân số và mật độ dân số:Thanh Khê là một trong những quận nội thành có dân số đông thứ 2 của thành phố với cấu trúc dân số tương đối trẻ. Năm 2009 Quận có 171.776 người, chiếm trên 20% dân số thành phố. Dân số ở độ tuổi lao động của quận năm 2009 là 103.341 chiếm 60,12% tổng dân số. - Về y tế: trên địa bàn quận hiện có 10 trạm y tế phường, 5 cơ sở khám chữa bệnh. Đến năm 2007, 100% trạm y tế phường đạt chuẩn quốc gia.
  9. 9 - Văn hoá - thông tin, thể dục - thể thao: được các cấp chính quyền quan tâm chỉ đạo, tăng ngân sách đầu tư...do đó đời sống nhân dân về văn hoá - thông tin, thể dục thể thao ngày càng được cải thiện. 2.1.3. Về đặc điểm kinh tế Nền kinh tế Quận đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, GDP tăng bình quân hàng năm là 12%. Xem xét cơ cấu giá trị kinh tế của Quận ta thấy rằng tỷ trọng ngành nông nghiệp và ngành công nghiệp giảm tương đối đều đặn; tỷ trọng ngành TM, DV tăng lên qua các năm. Điều đó được thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.1: Cơ cấu giá trị sản xuất phân theo ngành (Tính theo giá cố định năm 1994) Ngành Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 08/07 09/08 sản xuất (Triệu đg) (Triệu đg) (Triệu đg) (%) (%) 1. CN-XD 1.381.546 1.371.330 1.331.740 -1,09 -2,89 2. NN 218.412 167.050 118.010 -23,52 -29,36 3. TM-DV 2.760.000 3.100.000 3.689.000 +12,32 +19,00 Tổng 4.359.958 4.638.380 5.138.750 - - Nguồn: Niên giám thống kê quận Thanh Khê năm 2009 Qua bảng số liệu 2.2 ta thấy: ngành TM, DV đã phát triển khá đa dạng và đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế quận. TM, DV là lĩnh vực có bước phát triển nhanh và khá toàn diện. GTSX của ngành CN-XD có xu hướng giảm xuống. Ngành NN tuy được các cấp chính quyền tạo điều kiện về nhiều mặt do hậu quả nặng nề của thiên tai đã gây lo ngại trong một bộ phận dân cư, ảnh hưởng đến việc đánh bắt xa bờ làm cho năng lực khai thác giảm sút.
  10. 10 2.2. Thực trạng phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn Quận thanh Khê thời gian qua 2.2.1. Thực trạng gia tăng số lượng các cơ sở SXKD Từ ngày 23/11/2001, khi Luật doanh nghiệp ra đời thì số lượng doanh nghiệp tăng mạnh nhất là trong 03 năm gần đây. Điều đó được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2.2: Số lượng doanh nghiệp của KTTN thời gian qua So sánh (%) Năm Năm Năm Tăng (+), giảm (-) Chỉ tiêu 2007 2008 2009 08/07 09/08 1. TM-DV 857 1.109 1.272 +29,05 +14,70 2. CN-XD 439 441 453 +0,51 +2,72 3. NN 0 0 0 - - Nguồn: Niên giám thống kê quận Thanh Khê năm 2009 Qua bảng trên ta thấy: số lượng DN hoạt động trong ngành TM, DV tăng mạnh qua các năm: Năm 2007 có 857 DN hoạt động trong ngành TM, DV chiếm 66,13% thì đến năm 2008 có 1.109 DN chiếm 71,55%, tăng 29,05%. Năm 2009 có 1.272 DN chiếm 77,63%, tương ứng tăng 14,70% so với năm 2008. Bình quân tốc độ tăng của công ty hoạt động trong lĩnh vực TM, DV là 21,83%/năm. Điều này là do kinh doanh trong ngành TM, DV không đòi hỏi vốn lớn và mặt bằng rộng, khả năng thu hồi vốn nhanh. Sự phát triển của các DN trong lĩnh vực này đã có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng của tầng lớp dân cư và sản xuất công nghiệp,
  11. 11 tiểu thủ công nghiệp, đồng thời góp phần làm cho thị trường ngày càng sôi động, tác động đáng kể đến quá trình sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân. Nguyên nhân làm cho số lượng các DN hoạt động trong ngành CN-XD tăng chậm là do các DN trong ngành hoạt động không hiệu quả và do chủ trương chung của thành phố Đà Nẵng và quận di dời những DN sản xuất công nghiệp ra khỏi vùng có dân cư đông để bảo vệ môi trường sinh thái. Vì thế, ở quận chỉ còn lại một ít cơ sở công nghiệp sản xuất các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu. 2.2.2. Thực trạng gia tăng quy mô các nguồn lực của khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn Quận a. Vốn SXKD Vốn ĐKKD của các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN tăng đều qua các năm cùng với sự gia tăng của số lượng doanh nghiệp ĐKKD. Vốn bình quân/ mỗi doanh nghiệp cao nhất là ngành xây dựng và GTVT. Qua số liệu điều tra 84 doanh nghiệp trên địa bàn Quận ta thấy số vốn SXKD bình quân của các DN thuộc KTTN điều tra là 4.399,23 triệu đồng, trong đó nguồn vốn chủ sở hữu là 2.741,03 triệu đồng, chiếm 62.31%; nguồn vốn đi vay chiếm 37.69%. Quy mô vốn phân theo tổ của các doanh nghiệp điều tra có quy mô vốn rất nhỏ, các doanh nghiệp có quy mô vốn từ 1 tỷ đến 3 tỷ chiếm 48,81%. Doanh nghiệp có quy mô vốn bình quân lớn nhất là ngành công nghiệp, tổ vốn từ 3 tỷ đồng trở lên là 100%. Qua kết quả phân tích trên ta thấy các doanh nghiệp đều xếp vào loại nhỏ và siêu nhỏ theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP. b. Lao động Qua số liệu điều tra 84 DN ta thấy rằng tổng số lao động là 1.811 người, trong đó nam là 1.384 người, chiếm 71,46%. Số lao
  12. 12 động bình quân của một DN là 21,56 người. Khi phân theo loại hình DN: DN có số lao động bình quân cho một doanh nghiệp cao nhất là CTCP với 44,7 người gấp 2,07 lần so với bình quân chung. Về quy mô lao động trong các doanh nghiệp điều tra cho thấy các doanh nghiệp điều tra đều thuộc doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ. c. Đất đai làm mặt bằng SXKD Qua điều tra 84 doanh nghiệp cho thấy, 72 doanh nghiệp có mặt bằng SXKD là dựa vào đi thuê quyền sử dụng đất, chiếm 85,71%, chỉ có 3,58% là có sẵn đất đai để làm mặt bằng SXKD. d. Tình hình ứng dụng khoa học công nghệ của các doanh nghiệp điều tra Qua số liệu của 84 doanh nghiệp được điều tra, có 13 doanh nghiệp, chiếm 15,48% có công nghệ lạc hậu, tập trung chủ yếu ở các doanh nghiệp trong ngành TM, DV và XD. 2.2.3. Sự phát triển của các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh Theo loại hình doanh nghiệp, số lượng các doanh nghiệp tăng dần, đặc biệt là loại hình công ty TNHH tăng rất nhanh. Năm 2007 chỉ có 584 doanh nghiệp, năm 2008 là 682 doanh nghiệp, tăng 98 doanh nghiệp tương ứng tăng 24%. Năm 2009 có 1.016 doanh nghiệp tăng 334 doanh nghiệp tương ứng tăng 49% so với năm 2008. Qua đó cho thấy loại hình công ty TNHH đang thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư. Điều đó thể hiện thế mạnh của các loại hình sở hữu với bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả; linh hoạt, mềm dẻo trong kinh doanh cũng như tìm kiếm thị trường, phù hợp với xu hướng hiện nay. 2.2.4. Sự phát triển các mối liên kết kinh tế tại Quận Thanh Khê Liên kết ngang: Số lượng doanh nghiệp có mối liên kết với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành nghề để không cạnh tranh,
  13. 13 phá giá...có mức độ liên kết thường xuyên chiếm tỷ lệ rất nhỏ và nếu có thì cũng không chặt chẽ. Bảng 2.11: Tình hình liên kết dọc của các doanh nghiệp Nội dung Số lượng DN Tỷ lệ (%) Không liên kết 46 55,00 Rất ít liên kết 25 30,00 Thường xuyên liên kết 12 14,00 Rất chặt chẽ 01 01,00 Tổng 84 100,00 Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả Qua bảng trên ta thấy, các doanh nghiệp có mối liên kết dọc thường xuyên chiếm 14,00%, rất chặt chẽ chiếm 1,00%, rất ít liên kết chiếm 30,00% và hoàn toàn không liên kết chiếm 55,00%. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp thường sản xuất kinh doanh một cách tự phát, theo kiểu mạnh ai người đó làm. Họ chưa nhận thấy liên kết sản xuất có thể cung cấp các giải pháp, khả năng tiết kiệm chi phí, tính hiệu quả và tính cạnh tranh cho doanh nghiệp. 2.2.5. Thực trạng về phát triển thị trường - Thị trường lao động: lao động có chất lượng của các doanh nghiệp còn thấp. Tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học còn thấp chiếm 22,48%, trong khi đó lao động phổ thông chiếm tỷ khá cao, với tỷ lệ 31,12%. - Thị trường vốn: Trong 84 doanh nghiệp được điều tra, tổng số vốn bình quân 1 doanh nghiệp là 4.399,23 triệu đồng, trong
  14. 14 đó vốn chủ sở hữu là 2.741,03 triệu đồng, vốn đi vay là 1.658,20 triệu đồng. - Thị trường nguyên vật liệu và máy móc thiết bị: các sản phẩm, dịch vụ được tiêu thụ ở thị trường trong thành phố chiếm 65,5%. 2.2.6. Thực trạng gia tăng kết quả sản xuất kinh doanh a. Thực trạng về sản phẩm và giá trị sản xuất của các doanh nghiệp Ngành công nghiệp - xây dựng Giá trị sản xuất của ngành Công nghiệp có xu hướng giảm xuống. Năm 2007 đạt 449.516 triệu đồng, đến năm 2008 đạt 605.000 triệu đồng, tăng 34,59%. Đến năm 2009 đạt 540.017 triệu đồng, giảm 64.983 triệu đồng, tương ứng giảm 10,76%. Ngành thương mại, dịch vụ Trong những năm qua, GTSX của ngành TM, DV trong khu vực KTTN trên địa bàn Quận có tốc độ tăng trưởng nhanh. Năm 2009, tổng GTSX của ngành TM, DV của KTTN là 3.469.000 triệu đồng, tăng 17,73%, riêng các doanh nghiệp thuộc khu vực này đóng góp 1.965.000 triệu đồng chiếm 53,27%, tăng 19,93% so với năm 2008. Qua đây ta thấy rằng tỷ trọng của các doanh nghiệp thương nghiệp trong khu vực KTTN không ngừng tăng lên. Tốc độ tăng bình quân qua các năm đạt 23,91%. Điều này phản ánh chính xác xu thế phát triển kinh tế của Quận trong những năm qua. b. Doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp Hiệu quả SXKD của các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN trong các năm từ 2006 đến 2009 có sự chuyển biến rõ rệt. Năm 2006 và năm 2009 GTSX của ngành CN, XD giảm xuống, các
  15. 15 năm còn lại đều có xu hướng tăng, ngành TM, DV tăng đều qua các năm. GTSX của KTTN trong ngành CN, XD tăng bình quân 6,76%/năm, ngành TM, DV tăng bình quân 23,91%/năm. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do trong những năm qua nền kinh tế thế giới đang rơi vào khủng hoảng, có nhiều biến động và ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế nước ta cũng như thành phố Đà Nẵng và Quận Thanh Khê. c. Thu nhập của người lao động Phân theo hình thức sở hữu: thu nhập bình quân/tháng/lao động trong CTCP cao nhất, mỗi DN có thu nhập bình quân/tháng/lao động là 3.701 ngàn đồng, so với bình quân chung là 138,43%. Phân theo ngành nghề: các DN trong ngành Xây dựng có thu nhập bình quân/tháng/lao động cao nhất, mỗi doanh nghiệp có thu nhập bình quân/tháng/lao động là 3.676 ngàn đồng. Qua phân tích số liệu ta thấy rằng các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN trên địa bàn quận đã từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của mình, cải thiện và nâng cao thu nhập cho người lao động, thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển. d. Tình hình nộp ngân sách Nhà nước của các doanh nghiệp Năm 2009 đạt 187.047 triệu đồng, chiếm 71,12% tổng đóng góp của các doanh nghiệp, tăng 48,46% so với năm 2008. Trong khi đó mức tăng bình quân trong giai đoạn 2005 đến 2009 đạt 26,77%. So với mức tăng trung bình thì năm 2009 vượt 21,69%. Như vậy trong những năm qua khoản thu thuế từ các doanh nghiệp thuộc KTTN đều tăng lên. Điều này cho thấy giá trị sản xuất cũng như ý thức của các chủ DN trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước cũng tăng lên.
  16. 16 2.3. Nguyên nhân của các hạn chế trong phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn Quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua 2.3.1. Nguyên nhân từ phía cơ sở sản xuất kinh doanh - Ảnh hưởng của yếu tố lao động: Đa số các doanh nghiệp có quy mô lao động càng lớn thì hiệu quả SXKD chưa cao. - Ảnh hưởng của yếu tố vốn: Đa số các doanh nghiệp có vốn lớn, có doanh thu lớn nhưng chi phí lại rất cao nên kết quả và hiệu quả kinh tế của những doanh nghiệp này chưa cao. - Trình độ, năng lực của chủ doanh nghiệp: Phần lớn các doanh nghiệp được điều tra chưa có chiến lược kinh doanh hợp lý, rất ít các doanh nghiệp có định hướng kinh doanh dài hạn. - Về mặt bằng SXKD: Phần lớn các DN vốn không đủ lớn để đầu tư vào đất đai nên phải đi thuê với giá cao nhưng không ổn định. - Về ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất Đa số các doanh nghiệp vốn còn ít, thiếu hiểu biết về thị trường này làm cho việc chuyển giao công nghệ chưa kịp thời, công nghệ chuyển giao chưa hiện đại nên năng suất lao động thấp. 2.3.2. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh - Chính sách về nguồn nhân lực: Những chính sách này chưa phát huy tác dụng lớn đối các doanh nghiệp thuộc KTTN . - Chính sách tín dụng: các doanh nghiệp thuộc KTTN trên địa bàn thiếu vốn, vay vốn từ các tổ chức tín dụng ngoài quốc doanh thường lãi suất cao, làm cho chi phí tăng cao, hiệu quả SXKD thấp. - Về cơ sở hạ tầng: quá trình thực hiện quy hoạch chỉnh trang, mở rộng đô thị của thành phố, quận đang gấp rút đầu tư cơ sở hạ tầng, quy hoạch các cụm dân cư….
  17. 17 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 3.1. Căn cứ tiền đề để xây dựng giải pháp phát triển kinh tế tư nhân trên địa Quận Thanh Khê 3.1.1. Căn cứ vào xu hướng phát triển của kinh tế tư nhân Trong những năm qua, xu hướng phát triển của KTTN thể hiện ở một số khía cạnh cơ bản sau: - Số lượng các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN tăng lên, trong khi kinh tế tế tập thể và kinh tế nhà nước đang được sắp xếp lại theo xu hướng giảm về số lượng. - Loại hình công ty TNHH có tốc độ tăng nhanh nhất so với các loại hình doanh nghiệp khác trong toàn bộ nền kinh tế.. - Quy mô vốn đăng ký của doanh nghiệp mới thành lập nhất là đối với công ty tư nhân và công ty TNHH hầu hết có số vốn rất hạn chế, thậm chí là siêu nhỏ. - Trong những năm qua, các nhà đầu tư tập trung đầu tư vào các ngành ít vốn, thu hồi vốn nhanh như các ngành TM, DV. Tuy nhiên, trong những năm gần đây đã có những chuyển dịch đầu tư vào lĩnh vực xây dựng và công nghiệp chế biến.... 3.1.2. Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế tư nhân Quận Thanh Khê Phát triển kinh tế đặc biệt phát triển khu vực KTTN trên địa bàn Quận Thanh Khê phải thực hiện được: - Phát triển KTTN phải thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
  18. 18 - Phát triển KTTN phải gắn với tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống cho dân cư. - Phát triển KTTN phải thúc đẩy cạnh tranh trên thị trường. - Phát triển KTTN phải mang tính bền vững, gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái. - Phát triển khu vực KTTN phải gắn liền với bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. 3.1.3. Một số quan điểm có tính nguyên tắc khi đề ra giải pháp - Phát triển KTTN thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của Quận, phải hướng đến giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, tạo điều kiện để thực hiện công bằng xã hội. - Phát triển KTTN không để tác động xấu đến môi trường tự nhiên, kinh tế, chính trị và xã hội. - Phát triển KTTN phải xuất phát từ thực tiễn tình hình của Quận đồng thời phù hợp với chủ trương, chính sách của Thành phố. - Phát triển KTTN là chiến lược lâu dài trong phát triển nền kinh tế nhiều thành phần của Quận và Thành phố. - Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho KTTN đầu tư SXKD những mặt hàng Nhà nước không cấm. 3.2. Giải pháp phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn Quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng 3.2.1. Phát triển số lượng các cơ sở sản xuất kinh doanh a. Phát triển ngành kinh tế kinh tế hợp lý theo quy hoạch phát triển kinh tế tư nhân của Quận Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội quận Thanh Khê đến năm 2020 đã khẳng định: TM - DV là ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế của Quận. Do vậy cần:
  19. 19 - Xây dựng ngành TM - DV phát triển văn minh, hiện đại gắn với phát triển chung của Thành phố. - Mở rộng lưu thông hàng hóa, gắn kết với thị trường thành phố và các địa phương khác, mở rộng thị trường ngoài nước. - Phát triển thương mại nội địa theo hướng trọng tâm trước hết vào thị trường của thành phố và các khu vực phụ cận. b. Cải cách thủ tục hành chính * Vận dụng hệ thống pháp luật - Cần tiếp tục nghiên cứu để đề xuất lên Chính quyền thành phố xây dựng, hoàn thiện và ban hành hệ thống pháp luật đồng bộ, đảm bảo tính ổn định và lâu dài. - Cần phải công khai các kết quả thực thi chính sách để các doanh nghiệp được biết trong thực thi các chính sách. - Về đăng ký kinh doanh: tiếp tục nghiên cứu để đơn giản hoá các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian đăng ký kinh doanh, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. * Vận dụng chính sách về thuế, giá cả - Khi vận dụng các chính sách thuế (kể cả ưu đãi, miễn giảm) phải theo hướng nuôi dưỡng nguồn thu chứ không phải là tận thu đồng thời đảm bảo sự công bằng và bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, - Thường xuyên kiểm tra thị trường để bình ổn giá cả hàng hóa, đặc biệt giá nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh để giảm chi phí SXKD cho các doanh nghiệp. * Vận dụng chính sách về khoa học công nghệ
  20. 20 - Khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư đổi mới công nghệ, nhất là những khâu quyết định năng suất, chất lượng sản phẩm, nhằm nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. - Xây dựng cơ chế liên kết giữa nhà quản lý với nhà khoa học, giữa tổ chức nghiên cứu (các trường cao đẳng, đại học, hội khoa học của thành phố…) với các doanh nghiệp, cá nhân để áp dụng các kết quả nghiên cứu vào sản xuất kinh doanh. * Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ra đời và phát triển Xây dựng các chương trình và chính sách khởi sự doanh nghiệp phù hợp với tình hình của Quận và thành phố. Cần tập trung vào các họat động hỗ trợ: - Hỗ trợ về kiến thức kinh doanh và các kiến thức cần thiết khác khi khởi sự doanh nghiệp cho các đối tượng có nhiều khả năng lập doanh nghiệp như các cơ sở SXKD nhỏ lẻ…. - Hỗ trợ các cơ sở SXKD nhỏ lẻ, thợ thủ công, làng nghề… chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp để tổ chức sản xuất với quy mô lớn, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. * Tạo thuận lợi về đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh Thực hiện tổng kiểm kê quỹ nhà, đất. Các trụ sở, các dự án đang được sử dụng không đúng mục đích hoặc không được sử dụng theo quy định của pháp luật thì phải thu hồi, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuê lâu dài. 3.2.2. Gia tăng các yếu tố nguồn lực * Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn - Lựa chọn các nguồn vốn phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp như huy động thông qua đội ngũ lao động để tăng cường gắn bó quyền lợi của người lao động đối với doanh nghiệp. Khuyến khích các
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1