intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Chính sách xã hội thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở lý luận về quản lý nợ xấu của ngân hàng, đề tài "Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Chính sách xã hội thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi" nghiên cứu thực trạng về quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Chính sách xã hội thị xã Đức Phổ, qua đó đề xuất giải pháp quản lý nợ xấu của Ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho Ngân hàng Chính sách xã hội thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Chính sách xã hội thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi

  1. BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN NGUYỄN THỊ HẠNH NGUYỆN QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THỊ XÃ ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI Ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8340201 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Quảng Ngãi - Năm 2021
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Phương Ngọc Phản biện 1: TS. Hồ Hữu Tiến Phản biện 2: TS. Lê Văn Khâm Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kinh tế họp tại Trường Đại học Tài chính - Kế toán vào ngày 18 tháng 12 năm 2021 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Trường Đại học Tài chính - Kế toán
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập theo Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo. Đây là sự nỗ lực rất lớn của Chính phủ Việt Nam trong việc cơ cấu lại hệ thống ngân hàng nhằm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia và cam kết trước cộng đồng quốc tế về xóa đói giảm nghèo. Hoạt động của NHCSXH là không vì mục tiêu lợi nhuận. Sự ra đời của NHCSXH có vai trò rất quan trọng là cầu nối đưa chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đến với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận được các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; hộ nghèo và các đối tượng chính sách có điều kiện gần gũi với các cơ quan công quyền ở địa phương, giúp các cơ quan này gần dân và hiểu dân hơn. Đối tượng vay vốn của NHCSXH chủ yếu là hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Do đó, nợ xấu trong công tác tín dụng của NHCSXH dễ xảy ra và luôn có trong hoạt động tín dụng chính sách. Sau hơn 18 năm hoạt động, NHCSXH thị xã Đức Phổ đã vượt qua khó khăn thử thách, chuyển tải nguồn vốn tín dụng ưu đãi đến đúng đối tượng thụ hưởng, đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tại thị xã Đức Phổ, góp phần phát triển sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, mở rộng sản xuất, phát triển các ngành nghề, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa ở nông thôn, hỗ trợ đối tượng chính sách vay vốn đi lao động có thời hạn ở nước ngoài, giúp các hộ gia đình
  4. 2 được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn. Bên cạnh mục tiêu tăng trưởng tín dụng mà NHCSXH thị xã Đức Phổ đã đạt được thì vấn đề nợ xấu tại Ngân hàng còn ở mức cao so với NHCSXH tại các huyện khác trong tỉnh. Năm 2018, tỷ lệ nợ quá hạn bình quân toàn tỉnh là 0,27%/tổng dư nợ, tại Đức Phổ là 0,61%/tổng dư nợ. Năm 2019, tỷ lệ nợ quá hạn bình quân toàn tỉnh là 0,27%/tổng dư nợ, tại Đức Phổ là 0,65%/ tổng dư nợ. Năm 2020, tỷ lệ nợ quá hạn bình quân toàn tỉnh là 0,23%/tổng dư nợ, ở Đức Phổ là 0,49%/tổng dư nợ [7]. Mặc dù, công tác quản lý nợ xấu đã được chú trọng nhưng chất lượng chưa cao, còn nhiều hạn chế và cần phải khắc phục. Vì vậy, để có thể hoàn thành mục tiêu về tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn thì NHCSXH thị xã Đức Phổ cần có những giải pháp phù hợp để quản lý nợ xấu ở mức thấp nhất là hết sức cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Chính sách xã hội thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài luận văn thạc sĩ ngành Tài chính - Ngân hàng. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở lý luận về quản lý nợ xấu của ngân hàng, đề tài nghiên cứu thực trạng về quản lý nợ xấu tại NHCSXH thị xã Đức Phổ, qua đó đề xuất giải pháp quản lý nợ xấu của Ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho NHCSXH thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá lý luận về nợ xấu, quản lý nợ xấu trong hoạt động NHCSXH. - Đánh giá thực trạng quản lý nợ xấu tại NHCSXH thị xã Đức Phổ giai đoạn 2018-2020.
  5. 3 - Đề xuất các giải pháp nhằm quản lý nợ xấu tại NHCSXH thị xã Đức Phổ đến năm 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động quản lý nợ xấu tại NHCSXH. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung làm rõ “Phòng ngừa và xử lý nợ xấu” tại NHCSXH; thực trạng về vấn đề này tại NHCSXH thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi và giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu tại NHCSXH thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. - Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại NHCSXH thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. - Về thời gian: Đề tài thu thập, phân tích số liệu về nợ xấu tại NHCSXH thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020; giải pháp đề xuất đến năm 2025. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê được sử dụng trong quá trình nghiên cứu gồm quá trình thu thập và xử lý số liệu, tổng hợp, phân tích, so sánh để đưa ra nhận xét, đánh giá thực trạng về nợ xấu, công tác quản lý nợ xấu tại NHCSXH thị xã Đức Phổ, từ đó có luận cứ để đề xuất các giải pháp. - Phương pháp chuyên gia: đề tài sử dụng phương pháp chuyên gia để nắm rõ hơn về quan điểm cũng như đánh giá của lãnh đạo ngân hàng NHCSXH thị xã Đức Phổ về vấn đề nghiên cứu của đề tài (về thực trạng nợ xấu, công tác quản lý nợ xấu,…); phỏng vấn những người có kinh nghiệm, hiểu biết chuyên sâu về hoạt động quản lý nợ xấu của ngân hàng để làm luận cứ thêm cho việc giải quyết các mục tiêu của đề tài.
  6. 4 5. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về nợ xấu, quản lý nợ xấu trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Chương 2: Thực trạng về nợ xấu, quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Chính sách xã hội thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Chính sách xã hội thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu Giải pháp về quản lý nợ xấu trong hệ thống ngân hàng nói chung và NHCSXH nói riêng đã được nhiều tác giả, nhiều tổ chức nghiên cứu, làm rõ trong các đề tài, dự án, hội thảo, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước. Qua nghiên cứu khảo lược về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, có thể thấy rằng, mặc dù đã có nhiều nghiên cứu khác nhau về nợ xấu, về rủi ro tín dụng hay nâng cao chất lượng tín dụng tại các NHCSXH nói chung và tại NHCSXH ở Quảng Ngãi nói riêng. Tuy nhiên, các nghiên cứu liên quan trực tiếp đến đề tài thì được nghiên cứu và đề xuất giải pháp cho các ngân hàng khác nhau, nếu áp dụng tại NHCSXH thị xã Đức Phổ thì không thực sự phù hợp, có thể dẫn đến hiệu quả không cao do đặc thù vùng miền, dân tộc, văn hóa, khách hàng khác nhau…; đồng thời đến nay cũng chưa có nghiên cứu nào về thực trạng quản lý nợ xấu tại NHCSXH thị xã Đức Phổ giai đoạn 2018-2020, đề xuất giải pháp cho năm 2021- 2025. Do vậy, đề tài luận văn là công trình nghiên cứu có tính kế thừa và sự độc lập nhất định, không trùng lắp với các công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố.
  7. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng chính sách xã hội Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. 1.1.2. Đặc điểm của Ngân hàng Chính sách xã hội NHCSXH là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ thống, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động tín dụng của mình trước pháp luật; thực hiện bảo tồn và phát triển vốn; bù đắp chi phí và rủi ro hoạt động tín dụng. Khác với Ngân hàng thương mại lấy lợi nhuận làm mục tiêu hàng đầu thì NHCSXH hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được Chính phủ Việt Nam bảo đảm khả năng thanh toán; tỷ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng là 0%; Ngân hàng không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước. Ngân hàng thương mại là có thể cho vay mọi đối tượng có đủ điều kiện vay vốn thì đối tượng khách hàng của NHCSXH lại bao gồm: hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ sản xuất, … và các đối tượng chính sách khác. Phương thức cho vay của NHCSXH là cho vay trực tiếp và cho vay ủy thác. Trong hai phương thức này, chủ yếu thực hiện là cho vay ủy thác một số nội dung công việc trong quy trình cho vay thông qua các Tổ chức chính trị xã hội. Điều kiện vay vốn tại NHCSXH: Hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác khi vay vốn không phải thế chấp tài sản và được
  8. 6 miễn phí làm thủ tục vay vốn nhưng phải là thành viên Tổ TK&VV, được tổ chức bình xét vay vốn công khai có sự giám sát của tổ chức Hội đoàn thể nhận ủy thác và chứng kiến của Trưởng thôn nơi Tổ TK&VV hoạt động. Đặc điểm món vay tại NHCSXH thì thường nhỏ. Mức cho vay và lãi suất cho vay do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ, thống nhất một mức trong phạm vi cả nước. Thời gian cho vay dài 1.1.3. Vai trò của Ngân hàng Chính sách trong việc phát triển kinh tế - xã hội - NHCSXH phát huy sức mạnh tổng hợp, khai thác được tiềm năng to lớn về trí tuệ, sức của, sức người của toàn xã hội phục vụ cho sự nghiệp xóa đói giảm nghèo. - NHCSXH góp phần tích cực vào đổi mới hoạt động ngân hàng, cũng như thực hiện mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước. - Tín dụng NHCSXH làm giảm tệ nạn cho vay nặng lãi - NHCSXH giúp hộ nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận thị trường, có điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh vươn lên thoát nghèo - NHCSXH góp phần xây dựng nông thôn mới - NHCSXH góp phần đảm bảo quốc phòng, an ninh - NHCSXH góp phần đổi mới hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội - NHCSXH góp phần ngăn chặn tệ nạn tham nhũng, cửa quyền của bên cho vay và bên sử dụng vốn vay. 1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng chính sách xã hội
  9. 7 1.1.4.1. Khai thác nguồn vốn để cho vay 1.4.1.2. Hoạt động cho vay Cho vay theo các chương trình, chính sách (cho vay chính sách) của Nhà nước là hoạt động chủ yếu của NHCSXH, bao gồm các khoản cho vay bắt buộc để hỗ trợ chính sách kinh tế của Chính phủ và cho vay các hoạt động không đáp ứng các tiêu chí thương mại nhưng lại có tác dụng chính trị, xã hội quan trọng. 1.2. Quản lý nợ xấu trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội 1.2.1. Nợ xấu 1.2.1.1. Khái niệm nợ xấu Nợ xấu của NHCSXH chính là nợ bị rủi ro, là các khoản nợ quá hạn do nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau; là các khoản nợ mà khách hàng không trả gốc và lãi đúng hạn hoặc không trả nợ như đã cam kết dẫn đến thiệt hại cho ngân hàng; các khoản nợ quá hạn phát sinh trong quá trình hoạt động của NHCSXH hay các khoản nợ đã được khoanh nợ 1.2.1.2. Phân loại nợ Theo Quyết định 976/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phân loại nợ tại NHCSXH, cụ thể như sau: * Phân loại nợ theo chương trình cho vay * Phân loại nợ theo thời hạn cho vay * Phân loại nợ theo hình thức bảo đảm tiền vay * Phân loại nợ theo nguồn vốn cho vay * Phân loại nợ theo hình thức cho vay và đơn vị nhận ủy thác * Phân loại nợ theo ngành kinh tế
  10. 8 * Phân loại nợ theo khả năng trả nợ của khách hàng + Nợ có khả năng thu hồi + Nợ không có khả năng thu hồi 1.2.1.3. Nguyên nhân và tác động của nợ xấu Nguyên nhân của nợ xấu: - Nguyên nhân từ phía ngân hàng: - Nguyên nhân từ phía khách hàng (người đi vay) - Những nguyên nhân khách quan khác Tác động của nợ xấu: - Đối với ngân hàng - Đối với nền kinh tế - Đối với khách hàng 1.2.2. Nội dung quản lý nợ xấu 1.2.2.1. Phòng ngừa nợ xấu phát sinh Thứ nhất, xây dựng chiến lược hoạt động và chiến lược quản lý nợ phù hợp Thứ hai, tuân thủ quy trình tín dụng Thứ ba, phân loại đối tượng vay vốn và kiểm tra các khoản tín dụng để phòng ngừa nợ xấu phát sinh. Thứ tư, đàm phán, đôn đốc thu hồi nợ. 1.2.2.2. Xử lý nợ xấu Thứ nhất, sử dụng giải pháp pháp lý để đòi nợ. Thứ hai, xử lý tài sản đảm bảo. Thứ ba, bù đắp bằng quỹ dự phòng rủi ro. Thứ tư, sự trợ giúp của Chính phủ. Thứ năm, quy trách nhiệm đòi nợ đối với các nhân viên tín dụng.
  11. 9 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá quản lý nợ xấu 1.2.3.1. Tính tuân thủ 1.2.3.2. Tính hiệu quả Đánh giá tính hiệu quả của quản lý nợ xấu. Thông thường được đo lường như sau: - Nợ quá hạn: là chỉ tiêu cơ bản, quan trọng nhất để đo lường, đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng, chỉ số này càng thấp thì chất lượng tín dụng càng cao và ngược lại. Dư nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = X 100 Tổng dư nợ vay - Tỷ lệ nợ xấu Dư nợ xấu (nợ nhóm 3,4,5) x 100 Tỷ lệ nợ xấu (%) = Tổng dư nợ vay - Mức tỷ lệ trích lập dự phòng DPRR được trích Tỷ lệ DPRR (%) = x 100 Dư nợ trong kỳ báo cáo Mức giảm tỷ lệ DPRR tăng cho thấy danh mục cho vay của Ngân hàng tăng rủi ro tiềm ẩn và ngược lại. - Tỷ lệ xóa nợ Nợ xóa Tỷ lệ xóa nợ (%)= x 100 Tổng dư nợ vay Chỉ tiêu này đánh giá khả năng thu nợ từ các khoản nợ đã chuyển ra ngoại bảng và đang được ngân hàng sử dụng các biện pháp để đòi. Nếu chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng quản trị RRTD kém vì ngân hàng có quá nhiều các khoản nợ ngoại bảng mà không thể thu hồi và ngược lại.
  12. 10 1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THỊ XÃ ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI. 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu của một số Ngân hàng Chính sách xã hội tại Việt Nam 1.3.1.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Quảng Nam 1.3.1.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình 1.3.1.3. Kinh nghiệm của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi 1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng Chính sách xã hội thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi
  13. 11 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong Chương 1 luận văn làm nổi bật các vấn đề, cụ thể: Thứ nhất, Luận văn đã giới thiệu được về đặc điểm tín dụng, vai trò của NHCSXH trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội ở nước ta. Thứ hai, Luận văn đã khái quát được những lý luận cơ bản tìm hiểu về nợ xấu, các chỉ tiêu đánh giá phản ánh nợ xấu, phân loại nợ và quản lý nợ xấu của NHCSXH. Thứ ba, Luận văn cũng đã tìm hiểu kinh nghiệm quản lý nợ xấu của một số NHCSXH tại Việt Nam, từ đó rút ra kinh nghiệm cho NHCSXH thị xã Đức Phổ. Đây là cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu đề tài luận văn, là căn cứ cần thiết để phân tích thực trạng quản lý nợ xấu và đề xuất giải pháp trong các chương sau.
  14. 12 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THỊ XÃ ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THỊ XÃ ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển NHCSXH huyện Đức Phổ được thành lập theo Quyết định số 537/QĐ-HĐQT ngày 10/05/2003 của HĐQT NHCSXH Việt Nam với nhiệm vụ cấp tín dụng ưu đãi đến với hộ nghèo và các đối tượng khác theo Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Đến ngày 01/6/2020 NHCSXH huyện Đức Phổ đổi tên thành NHCSXH thị xã Đức Phổ theo quyết định số 28/QĐ-HĐQT ngày 27/5/2020 của HĐQT NHCSXH Việt Nam, hoạt động của NHCSXH thị xã Đức Phổ trong những năm qua đã góp phần tích cực vào công cuộc giảm nghèo, góp phần xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế của thị xã nhà. Từ 03 chương trình tín dụng nhận bàn giao ban đầu (cho vay hộ nghèo từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn từ Ngân hàng Công thương tỉnh, cho vay giải quyết việc làm từ Kho bạc Nhà nước thị xã) đến nay, trên địa bàn thị xã đang triển khai thực hiện 13 chương trình tín dụng chính sách, theo dõi và quản lý 6.997 khách hàng vay vốn (số liệu đến 31/12/2020). 2.1.2. Cơ cấu tổ chức, mạng lưới hoạt động 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Chính sách xã hội thị xã Đức Phổ - Bộ phận quản trị
  15. 13 - Bộ phận điều hành tác nghiệp: Giám đốc, Phó Giám đốc, Tổ Kế toán - Ngân quỹ, Tổ Kế hoạch - Nghiệp vụ, Tổ bảo vệ 2.1.3. Quy mô và kết quả hoạt động tín dụng chính sách - Tổng nguồn vốn đến cuối năm 2020 đạt 303.344 triệu đồng - Tổng dư nợ cuối năm 2020 là 303.036 triệu đồng. Nợ xấu là 2.338 triệu đồng chiếm 0,77%/tổng dư nợ - Nguồn vốn huy động tăng trưởng cao, đến cuối năm 2020 là 32.922 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng năm là 23,2%. - Cơ cấu dư nợ tập trung ở dư nợ trung hạn và dài hạn, chiếm 93% tổng dư nợ. Cơ cấu dư nợ như vậy là phù hợp với đối tượng phục vụ của NHCSXH là hộ nghèo và các đối tượng chính sách. 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THỊ XÃ ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI 2.2.1. Thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng Chính sách xã hội thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi 2.2.1.1. Biểu hiện của nợ xấu Năm 2020, theo kết quả từ báo cáo kết quả hoạt động của thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi thì hoạt động tín dụng đã có những phát triển so với năm 2019, tỷ lệ nợ xấu năm sau giảm hơn năm trước. Tuy nhiên so với các NHCSXH trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi thì tỷ lệ xấu của NHCSXH thị xã Đức Phổ vẫn còn ở mức khá cao so với mức trung bình chung toàn hệ thống NHCSXH trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 2.2.1.2. Nợ xấu theo các nhóm nợ Đến năm 2020 tổng nợ xấu có xu hướng giảm, tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn trên 360 ngày còn rất cao và có xu hướng tăng, chứng tỏ tiềm ẩn nhiều rủi ro trong chất lượng tín dụng.
  16. 14 2.2.1.3. Nợ xấu theo thời hạn vay Dư nợ cho vay của NHCSXH thị xã Đức Phổ chủ yếu là dư nợ trung dài hạn. Theo đó, nhóm nợ xấu trung và dài hạn là tác nhân chính gây nên sự tăng lên của tổng nợ xấu. 2.2.1.4. Nợ xấu phân theo nguyên nhân phát sinh Nợ xấu xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, có nguyên nhân chủ quan, có nguyên nhân khách quan. Đối với nguyên nhân khách quan: thiên tai, dịch bệnh, người vay chết, mất tích…. có thể nhận biết và hạn chế nó chứ không thể loại bỏ nó được.Đối với nguyên nhân chủ quan thuộc về người vay như sản xuất kinh doanh thua lỗ, sử dụng vốn sai mục đích, chây ỳ nợ, bỏ trốn khỏi địa phương, không có người nhận nợ, xâm tiêu, chiếm dụng,… đã áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để thu hồi như cho vay thêm để vực dậy sản xuất, khởi kiện ra tòa,.. 2.2.1.5. Nợ xấu phân theo hình thức cho vay và đơn vị nhận ủy thác Nợ xấu cho vay trực tiếp là 3 triệu đồng là món vay thuộc chương trình Học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn nhận bàn giao từ Ngân hàng Công thương Việt Nam, hộ vay đi khỏi địa phương và không tìm được thông tin, không xác định được địa chỉ. NHCSXH thị xã Đức Phổ đã trực tiếp ký văn bản liên tịch với 4 Hội đoàn thể thị xã là Hội Nông dân, Hội liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh và Đoàn Thanh niên. Ký hợp đồng ủy thác với 59 tổ chức hội cấp xã, phường, ký hợp đồng ủy nhiệm với 232 tổ TK&VV. Về nợ xấu ủy thác qua Hội đoàn thể chiếm tỷ lệ cao nhất vẫn là Đoàn Thanh niên với 348 triệu đồng (tỷ lệ 1,17%), tiếp theo là Hội Nông dân với số tiền 756 triệu đồng (tỷ lệ 0,84%), Hội phụ nữ với số
  17. 15 tiền 1.086 triệu đồng (tỷ lệ 0,7%), thực hiện tốt là có Hội Cựu chiến binh với 145 triệu đồng (tỷ lệ 0,53%). 2.2.2. Thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Chính sách xã hội thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi 2.2.2.1. Các hoạt động nhằm phòng ngừa nợ xấu Thứ nhất, xây dựng chiến lược hoạt động và chiến lược quản lý nợ phù hợp Thứ hai, phân loại đối tượng vay vốn và kiểm tra các khoản tín dụng để phòng ngừa nợ xấu phát sinh. Thứ ba, tuân thủ quy trình tín dụng Thứ tư, đàm phán, đôn đốc thu hồi nợ 2.2.2.2. Các hoạt động xử lý nợ xấu Thứ nhất, sử dụng giải pháp pháp lý để đòi nợ Thứ hai, xử lý tài sản đảm bảo Thứ ba, bù đắp bằng quỹ DPRR Thứ tư, sự trợ giúp của Chính phủ Thứ năm, quy trách nhiệm đòi nợ đối với các nhân viên tín dụng. 2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THỊ XÃ ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI 2.3.1. Kết quả đạt được Thứ nhất, khẳng định được vai trò của NHCSXH trong công tác xóa đói giảm nghèo Thứ hai, công tác quản lý nợ xấu trong hoạt động cho vay được chỉ đạo thực hiện nghiêm túc và thống nhất Thứ ba, Sự quan tâm của các cấp đặc biệt là cấp ủy, chính quyền địa phương đã được cải thiện đáng kể.
  18. 16 Thứ tư, kết quả xử lý nợ quá hạn cao 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế Thứ nhất, hạn chế ở khâu thẩm định hồ sơ vay vốn Thứ hai, hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ còn chưa hiệu quả Thứ ba, tiềm ẩn phát sinh nợ quá hạn lớn 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế
  19. 17 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2: Trong Chương 2 luận văn đã đi sâu phân tích các vấn đề sau : Thứ nhất, nêu khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội, quá trình hình thành và phát triển, mô hình tổ chức hoạt động, tình hình lao động và đánh giá tình hình hoạt động của NHCSXH thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi những năm vừa qua. Thứ hai, đi sâu phân tích về thực trạng nợ xấu theo các nhóm nợ, theo thời hạn vay, theo nguyên nhân phát sinh, nợ xấu theo tổ chức hội nhận ủy thác và thực trạng quản lý nợ xấu tại NHCSXH thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. Thứ ba, từ thực trạng nợ xấu, quản lý nợ xấu tại NHCSXH thị xã Đức Phổ, tác giả đã đưa ra những đánh giá của mình về hoạt động quản lý nợ xấu của NHCSXH thị xã Đức Phổ giai đoạn 2018-2020, bao gồm cả những mặt đạt được và những mặt còn hạn chế, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó. Đây sẽ là cơ sở cho việc đề xuất những giải pháp và kiến nghị trong chương 3.
  20. 18 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THỊ XÃ ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI 3.1. ĐỊNH HƯỚNG VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THỊ XÃ ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI 3.1.1. Mục tiêu của NHCSXH thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021- 2025 3.1.2. Định hướng về quản lý nợ xấu của Ngân hàng Chính sách xã hội thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ XẤU NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THỊ XÃ ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI 3.2.1 Hoàn thiện và tuân thủ quy trình, quy chế hoạt động tín dụng - Thực hiện đúng quy chế cho vay, trong đó tuân thủ theo các quy định về quản lý vốn vay, điều kiện vay vốn, thể loại cho vay, đối tượng cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, số tiền cho vay đối với một khách hàng, việc trả gốc và lãi vay. - Hoàn thiện qui trình thẩm định hồ sơ vay vốn - Kiểm tra đối chiếu lại thông tin trong quá trình giải ngân 3.2.2. Tăng cường công tác xử lý nợ xấu - Rà soát, đối chiếu 100% các món nợ xấu (quá hạn và nợ khoanh) để làm rõ nguyên nhân và có biện pháp xử lý phù hợp 3.2.3. Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm soát nội bộ tại đơn vị - Công tác tự kiểm tra phải được thực hiện hàng ngày ở tất cả các bộ phận đối với mọi quy trình nghiệp vụ, đảm bảo tuân thủ đầy đủ, đúng quy định pháp luật và của ngành.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2