intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật hành chính: Bảo đảm quyền ly hôn từ thực tiễn của Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

14
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích tổng quát của luận văn là xây dựng luận cứ khoa học cho việc đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm quyền ly hôn trong hoạt động của TAND thành phố Hải Phòng nói riêng, TAND cấp tỉnh trên địa bàn cả nước nói chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật hành chính: Bảo đảm quyền ly hôn từ thực tiễn của Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ --------/-------- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ MINH PHƢƠNG BẢO ĐẢM QUYỀN LY HÔN – TỪ THỰC TIỄN CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 8 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI – 2019
  2. Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ VIỆT HƢƠNG Phản biện 1: TS. LÊ THỊ HOA Phản biện 2: PGS.TS. BÙI THỊ HUYỀN Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 204A tầng 2 Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi 14h ngày 11 tháng 12 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn hôn. không thể b Quyền ly hôn là một quyền được thừa nhận trong Hiến pháp năm 2013 của Việt Nam, theo đó Điều 36 Hiến pháp quy định: Nam, nữ hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau. Thể chế hóa quy định đó, Luật HN&GĐ năm 2014 quy định tại Điều 51 như sau: Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Như vậy, việc ly hôn là quyền của vợ và chồng trong quan hệ HN&GĐ, một khi tình trạng hôn nhân đã trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, việc cho phép các cặp vợ chồng được quyền ly hôn là một yêu cầu, đòi hỏi cấp thiết, là một quyền quan trọng của họ. Cụ thể hóa quy định về quyền ly hôn trên thực tế, các cơ quan có thẩm quyền trong đó có Tòa án đã tích cực, chủ động thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình để bảo đảm quyền ly hôn của vợ và chồng trong quan hệ HN&GĐ.
  4. TAND được Hiến pháp và Luật HN&GĐ quy định thẩm quyền giải quyết các vụ việc về ly hôn, do đó, đây là chủ thể có vị trí, vai trò quan trọng trong việc bảo đảm quyền ly hôn của vợ và chồng. Từ khi Luật HN&GĐ năm 2014 ra đời Nhà nước đã tuyên truyền và phổ biến rộng rãi để mọi người dân hiểu biết trong việc bảo vệ quyền lợi của mỗi thành viên và xây dựng hạnh phúc gia đình XHCN. Các cấp, các ngành mà đặc biệt là Toà án đã góp phần không nhỏ vào việc tổ chức thực hiện và hoàn thiện pháp luật. Tuy nhiên, trong thực tiền xét xử các vụ án về ly hôn cho thấy vẫn còn tồn tại một số vướng mắc như vấn đề xác định căn cứ ly hôn, hậu quả pháp lý của ly hôn. Nhiều vụ đã phải qua nhiều cấp xét xử do có kháng cáo của đương sự và kháng nghị của Viện kiểm sát. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do trình độ, năng lực của Thẩm phán chưa đáp ứng với yêu cầu thực tiễn của công việc. Bên cạnh đó cũng cần phải nói đến sự chưa hoàn thiện của pháp luật nội dung dẫn đến các nhà áp dụng pháp luật có cách hiểu không thống nhất nên đã vận dụng pháp luật một cách tùy tiện. Trên thực tế, xuất phát từ nguyên nhân các quy định của pháp luật còn nhiều hạn chế, dẫn đến việc thực hiện quyền ly hôn chưa thực sự bảo đảm. Bên cạnh đó, xuất phát từ nhận thức, năng lực của các chủ thể có vai trò trong bảo đảm quyền ly hôn như TAND và các chủ thể khác, nên quyền ly hôn vẫn còn bị xem nhẹ, chưa đúng với vai trò của nó trên thực tế. Trước thực trạng đó, việc nghiên cứu, phân tích để làm sáng tỏ những nội dung cơ bản về ly hôn và bảo đảm quyền ly hôn là một yêu cầu cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Ngoài ra, cũng cần thấy rằng mặc dù đã có những quy định tương đối cụ thể, song trong thực tế áp dụng pháp luật vẫn còn hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Thực tế đã có những vụ việc như nhau nhưng cách giải quyết khác nhau từ đó ảnh hưởng đến lòng tin của nhân dân vào pháp luật và công lý. Do vậy, vấn đề tổng hợp các quan điểm, quan niệm trong một đề tài nghiên cứu để tìm ra một giải pháp chung có hiệu quả là một việc làm thường xuyên, nghiêm túc và có hệ thống. Với tính chất đó, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài:
  5. "Bảo đảm quyền ly hôn từ thực tiễn của Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu nhằm đảm bảo QCN đã nhận được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Liên quan đến bảo đảm quyền ly hôn, có thể kể đến các công trình nghiên cứu sau: * Nhóm các công trình nghiên cứu chung về QCN, QCN trong HN&GĐ. Một số luận văn và luận án về bảo đảm QCN hiện có: Nguyễn Văn Mạnh (1995), Xây dựng và hoàn thiện đảm bảo pháp lý thực hiện QCN trong điều kiện đổi mới ở nước ta hiện nay, Luận án Tiến sĩ Luật học, Học viên chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Tường Duy Kiên (2004), Đảm bảo QCN trong hoạt động của Quốc hội Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học, Học viên chính trị quốc gia Hồ Chí Minh… Ngoài ra, vấn đề này còn được đề cập trong nhiều tạp chí pháp luật, tạp chí nhân quyền và các hội thảo khoa học trên toàn quốc. Ngoài ra còn có một số công trình nghiên cứu về quyền và bảo đảm quyền của một số đối tượng trong lĩnh vực HN&GĐ như: "Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi của cha, mẹ và con trong Luật HN&GĐ năm 2000", Khóa luận tốt nghiệp, của Lê Thu Lý, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2008; "Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em khi ly hôn theo Luật HN&GĐ năm 2000", Khóa luận tốt nghiệp, của Nguyễn Thị Phương Thảo, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007; "Bảo vệ quyền lợi của con khi cha mẹ ly hôn", Khóa luận tốt nghiệp, của Hồ Thị Nga, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2007; "Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn theo Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2000", Luận văn thạc sĩ Luật học, của Lê Thu Trang, Khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội, 2012… * Nhóm các công trình nghiên cứu trực tiếp về ly hôn và bảo đảm quyền ly hôn. "Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Luật HN&GĐ năm 2000" (Nguyễn Văn Cừ - Ngô Thị Hường, 2002, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội); "Bình luận
  6. khoa học Luật HN&GĐ Việt Nam" (Nguyễn Ngọc Điện, 2002, Nxb Trẻ, thành phố Hồ Chí Minh); "Bình luận khoa học Luật HN&GĐ Việt Nam" (Đinh Thị Mai Phương - Chủ biên, 2004, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội); "Giáo trình Luật HN&GĐ Việt Nam" (Trường Đại học Luật Hà Nội, 2008); Luận văn thạc sỹ: “Căn cứ ly hôn – một số vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng tại Lạng Sơn”, của tác giả Nông Thị Nhung, năm 2014. Như vậy, hiện nay, chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập một cách trực tiếp đến vấn đề bảo đảm quyền ly hôn của Tòa án trong hoạt động xét xử vụ án HN&GĐ. Tình hình nghiên cứu nói trên cho thấy đã có những tiền đề tư liệu cần thiết để triển khai thực hiện đề tài luận văn. Tuy nhiên, tình hình nghiên cứu cũng bộc lộ sự thiếu hụt trong nghiên cứu chủ đề bảo đảm quyền ly hôn trong hoạt động của TAND, đặc biệt là TAND thành phố Hải Phòng. Đây chính là một trong những lý do để tác giả lựa chọn chủ đề luận văn nhằm khắc phục khoảng trống trong hoạt động nghiên cứu, góp phần nâng cao vai trò, chất lượng, hiệu quả bảo đảm quyền ly hôn tại TAND ở nước ta nói chung, tại TAND thành phố Hải Phòng nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ luận văn 3.1. Mục đích của luận văn Mục đích tổng quát của luận văn là xây dựng luận cứ khoa học cho việc đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm quyền ly hôn trong hoạt động của TAND thành phố Hải Phòng nói riêng, TAND cấp tỉnh trên địa bàn cả nước nói chung. 3.1. Nhiệm vụ của luận văn Từ mục đích nói trên, luận văn có nhiệm vụ: - Hệ thống hóa, phân tích, làm sáng tỏ các khía cạnh lý luận và pháp luật về bảo đảm quyền ly hôn và vai trò của Tòa án trong bảo đảm quyền ly hôn. - Phân tích, đánh giá thực trạng bảo đảm quyền ly hôn tại TAND thành phố Hải Phòng. Chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế trong bảo đảm quyền ly hôn tại TAND thành phố Hải Phòng.
  7. - Đề xuất các giải pháp bảo đảm quyền ly hôn trong hoạt động của TAND thành phố Hải Phòng nói riêng, TAND cấp tỉnh trên địa bàn cả nước nói chung. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Các quan điểm khoa học về quyền ly hôn và bảo đảm quyền ly hôn trong hoạt động của TAND; - Pháp luật Việt Nam hiện hành về ly hôn và bảo đảm quyền ly hôn; - Thực tiễn áp dụng pháp luật trong bảo đảm quyền ly hôn tại TAND thành phố Hải Phòng; - Kinh nghiệm bảo đảm quyền ly hôn trong hoạt động của TAND cấp tỉnh tại một số địa bàn có điều kiện tương đồng với thành phố Hải Phòng. 4.1. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Bảo đảm quyền ly hôn thông qua hoạt động của TAND là một chủ đề rộng, có thể tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau. Từ khía cạnh chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính và trong quy mô của luận văn thạc sĩ, luận văn chỉ tập trung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động áp dụng pháp luật trong bảo đảm quyền ly hôn đối với vụ việc ly hôn giữa các công dân Việt Nam, giữa công dân Việt Nam với công dân Việt Nam ở nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND thành phố Hải Phòng. - Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Trong quá trình nghiên cứu, luận văn có tiến hành so sánh, tìm hiểu kinh nghiệm về hoạt động của một số TAND cấp tỉnh trong bảo đảm quyền ly hôn theo pháp luật Việt Nam. - Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến nay (từ khi ban hành Luật HN&GĐ năm 2014, Luật Tổ chức TAND năm 2014).
  8. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê Nin cũng như tư tưởng Hồ Chi Minh về HN&GĐ, về ly hôn và bảo đảm QCN trong hoạt động của nhà nước. Từ cơ sở phương pháp luận nêu trên, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp phân tích được sử dụng để phân tích, đánh giá, bình giải các quan điểm, học thuyết đã được công bố về vấn đề bảo đảm quyền ly hôn cũng như quy định của luật thực định về ly hôn và bảo đảm quyền ly hôn. - Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh các quy định về ly hôn và bảo đảm quyền ly hôn trong Luật HN&GĐ năm 2014 với các quy định trước đó. - Phương pháp khảo sát, thống kê và phân tích số liệu được sử dụng để tìm hiểu và nghiên cứu về thực trạng giải quyết vụ việc ly hôn từ đó xác định được thực tiễn áp dụng pháp luật có liên quan. - Phương pháp tổng hợp được sử dụng để đánh giá chung, đưa ra kết luận về các khái niệm, định nghĩa, quan điểm nghiên cứu mà tác giả đưa ra trong luận văn. 6. Điểm mới và ý nghĩa khoa học của luận văn - Luận văn đề cập một cách tương đối hệ thống những vấn đề lý luận và pháp luật về quyền ly hôn và bảo đảm quyền ly hôn trong hoạt động của TAND ở Việt Nam hiện nay. - Luận văn đã đánh giá thực tiễn bảo đảm quyền ly hôn trong hoạt động của TAND thành phố Hải Phòng, phân tích các ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân của thực trạng đó. - Luận văn đề xuất một số giải pháp góp phần tăng cường hiệu quả bảo đảm quyền ly hôn trong hoạt động của TAND thành phố Hải Phòng. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy pháp luật về HN&GĐ, có giá trị ứng dụng trong thực tiễn xét xử của TAND để bảo đảm tốt hơn QCN trong HN&GĐ.
  9. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 03 chương 8 tiết. Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về bảo đảm quyền ly hôn thông qua hoạt động của TAND. Chương 2: Thực trạng bảo đảm quyền ly hôn tại TAND thành phố Hải Phòng. Chương 3: Giải pháp bảo đảm quyền ly hôn từ thực tiễn của TAND thành phố Hải Phòng.
  10. Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN LY HÔN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG CỦA TÕA ÁN NHÂN DÂN 1.1. Khái quát chung về quyền ly hôn và bảo đảm quyền ly hôn 1.1.1. Ly hôn và quyền ly hôn 1.1.1.1 Khái niệm và bản chất của ly hôn làm luật mới nhìn nhận, đánh giá đúng thực trạng và bản chất của cuộc hôn nhân để xem xét và quyết định hợp tình, hợp lý yêu cầu ly hôn của vợ, chồng. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực của việc ly hôn, thì ly hôn có nhiều điểm tiêu cực: gây chia rẽ quan hệ gia đình, gây ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống và tương lai của các thành viên, đặc biệt là các con, bên cạnh đó còn ảnh hưởng tới xã hội. 1.1.1.2 Khái niệm quyền ly hôn Quyền ly hôn là một QCN được Hiến pháp thừa nhận và ghi nhận cụ thể trong hệ thống pháp luật, thể hiện việc cho phép vợ và chồng trong quan hệ HN&GĐ được phép yêu cầu Tòa án giải quyết vụ, việc ly hôn nhằm chấm dứt hôn nhân giữa họ với nhau. 1.1.2. Khái niệm, nội dung, ý nghĩa của bảo đảm quyền ly hôn 1.1.2.1. Khái niệm bảo đảm quyền ly hôn ngừa và xử lý những hành vi xâm hại QCN nhằm hiện thực hóa các QCN. B ly hôn, trách nhiệm của các thiết chế, trình tự, thủ tục và các điều kiện nhằm tôn trọng, thực hiện quyền ly hôn, ngăn ngừa và xử lý những hành vi vi phạm quyền ly hôn để hiện thực hóa quyền ly hôn trên thực tế.
  11. 1.1.2.2. Nội dung bảo đảm quyền ly hôn Thứ nhất, các nội dung cần bảo đảm trong quyền ly hôn. Thứ hai, nội dung của bảo đảm quyền ly hôn đó chính là các phương thức bảo đảm quyền ly hôn của Nhà nước. 1.1.2.3. Ý nghĩa của bảo đảm quyền ly hôn Thứ nhất, bảo đảm quyền ly hôn thể hiện sự tôn trọng quyền tự do định đoạt của vợ chồng, giúp họ giải quyết những bế tắc, xung đột trong đời sống hôn nhân. Thứ hai, bảo đảm quyền ly hôn giúp ổn định đời sống cá nhân, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia quan hệ HN&GĐ. Thứ ba, bảo đảm quyền ly hôn góp phần bảo vệ trật tự xã hội và sự nghiêm minh của pháp luật. 1.1.3. Vai trò của Tòa án nhân dân trong bảo đảm quyền ly hôn Thứ nhất, TAND thực hiện việc giải quyết các vụ, việc ly hôn, hiện thực hóa quyền ly hôn. Thứ hai, TAND bảo đảm quyền tố tụng của đương sự trong quá trình thực hiện quyền ly hôn. Thứ ba, TAND có vai trò ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm quyền ly hôn, góp phần ổn định trật tự xã hội, bảo vệ tính nghiêm minh của pháp luật. 1.2. Nội dung bảo đảm quyền ly hôn thông qua hoạt động của Tòa án nhân dân 1.2.1. Bảo đảm quyền tự do ly hôn Hôn nhân tự nguyện bao hàm cả hai khía cạnh, đảm bảo quyền tự do kết hôn và tự do ly hôn...Theo đó, vợ và chồng được bình đẳng trong việc thực hiện quyền ly hôn theo quy định của pháp luật. 1.2.2. Bảo đảm bình đẳng trong tiếp cận pháp luật của các bên khi ly hôn Việc bình đẳng trong tiếp cận pháp luật của vợ và chồng khi ly hôn xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của vợ chồng. Một là, bình đẳng trong việc yêu cầu giải quyết ly hôn.
  12. Hai là, bình đẳng trong việc can thiệp của Tòa án đối với việc thuận tình ly hôn của vợ chồng. Ba là, bình đẳng trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn. 1.2.3. Bảo đảm quyền nhân thân và tài sản trong giải quyết ly hôn Thứ nhất, bảo đảm về tài sản của các bên trong giải quyết ly hôn. Thứ hai, bảo đảm quyền nhân thân của các bên trong ly hôn. 1.2.4. Bảo đảm quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết ly hôn Thứ nhất, bảo đảm quyền nhân thân của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết ly hôn. Thứ hai, bảo đảm quyền về tài sản của vợ và trẻ em khi ly hôn. 1.3. Phƣơng thức bảo đảm quyền ly hôn tại Tòa án nhân dân Thứ nhất, Tòa án bảo đảm quyền ly hôn thông qua việc áp dụng các thủ tục pháp lý trong giải quyết vụ án ly hôn. Thứ hai, phương thức bảo đảm quyền ly hôn thông qua việc Tòa án phối hợp trong hoạt động của mình với các cơ quan tổ chức và cá nhân khác khi giải quyết vụ việc ly hôn. Thứ ba, phương thức bảo đảm quyền ly hôn thông hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật HN&GĐ cũng như phổ biến việc giải quyết vụ việc ly hôn của Tòa án. Thứ tư, phương thức bảo đảm quyền ly hôn thông qua Tòa án thực hiện việc xây dựng nội dung bản án, quyết định và ra bản án, quyết định ly hôn. 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến bảo đảm quyền ly hôn thông qua hoạt động của Tòa án nhân dân 1.4.1. Yếu tố nhận thức Nhận thức pháp luật nói chung và nhận thức về quyền ly hôn của các chủ thể trong xã hội nói riêng là một yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động bảo đảm quyền ly hôn của TAND. Yếu tố nhận thức của các chủ thể trong xã hội như cán bộ, công chức ngành tòa án, người dân và những chủ thể trong quan
  13. hệ HN&GĐ là khả năng hiểu biết về những quy định của pháp luật về quyền ly hôn và vị trí vai trò của Nhà nước trong bảo đảm quyền ly hôn trong đó có vai trò của Tòa án trong bảo đảm quyền này. 1.4.2. Yếu tố pháp luật Việc bảo đảm quyền ly hôn có một vai trò quan trọng đóng góp của hệ thống pháp luật. Một hệ thống pháp luật đầy đủ, rõ ràng, dễ áp dụng sẽ ảnh hưởng đến bảo đảm quyền ly hôn. 1.4.3. Yếu tố nguồn lực Nguồn lực trong bảo đảm quyền ly hôn là tổng thể các yếu tố thuộc về nguồn nhân lực và cơ sở vật chất tác động tới quá trình giải quyết vụ, việc ly hôn của TAND, để từ đó bảo đảm quyền ly hôn của chủ thể. Các yếu tố nguồn lực trong bảo đảm quyền ly hôn gồm những yếu tố sau, với những tác động cụ thể tới bảo đảm quyền ly hôn của Tòa án. 1.4.4. Trình độ dân trí, ý thức pháp luật, văn hóa nhân quyền Các yếu tố về dân trí, ý thức pháp luật, văn hóa nhân quyền của xã hội là tổng thể các yếu tố về tinh thần, nhận thức của xã hội có tác động tới bảo đảm quyền ly hôn của Tòa án.
  14. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN LY HÔN TẠI TÕA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG 2.1. Một số yếu tố đặc thù của thành phố Hải Phòng ảnh hƣởng tới bảo đảm quyền ly hôn tại Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng 2.1.1. Đặc điểm địa lý, dân cư, tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Hải Phòng Tổng thể các yếu tố về kinh tế, xã hội và dân trí nói trên cũng đã có những tác động nhất định đến tình hình ly hôn và giải quyết vụ việc ly hôn trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Cũng với sự phát triển về kinh tế xã hội của Thành phố đó là mặt trái của nền kinh tế thị trường, kinh tế trọng vật chất mà coi nhẹ tình cảm nên tỉ lệ số vụ án ly hôn của Hải Phòng tăng cao trong những giai đoạn vừa qua. Nhận thức dân trí của người dân chưa thực sự đồng đều do đó, vấn đề thực hiện bảo đảm quyền ly hôn của chủ thể cũng có những ảnh hưởng nhất định. 2.1.2. Tình hình ly hôn tại TAND thành phố Hải Phòng Với tư cách là thành phố trực thuộc trung ương của Việt Nam, Hải Phòng là thành phố lớn, dân số đông, mật độ dân số cao và có tốc độ đô thị hóa cao. Điều này mang lại nhiều thuận lợi trong quản lý nhà nước cũng như nâng cao mức sống của nhân dân. Tuy nhiên, trên thực tế điều này cũng dẫn đến tình trạng ly hôn trên địa bàn thành phố Hải Phòng nói chung và TAND thành phố Hải Phòng nói riêng ngày càng tăng đặc biệt là các vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng ly hôn tại TAND thành phố Hải Phòng ngày một cao xuất phát từ các nguyên nhân sau: * Một số nguyên nhân khách quan - Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa - Tác động của cơ chế thị trường - Về tình yêu thực dụng * Một số nguyên nhân chủ quan
  15. - Bên cạnh những nguyên nhân khách quan dẫn đến tình trạng mâu thuẫn giữa vợ, chồng từ đó dẫn đến ly hôn, thì việc ly hôn còn phát sinh từ những nguyên nhân chủ quan như bất đồng về tính cách, quan điểm sống, bạo lực gia đình, ngoại tình, đánh bạc, nghiện hút, kinh tế,… cũng là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng ly hôn. - Vấn đề bạo lực gia đình chiếm tỷ lệ tương đối cao là một trong những nguyên nhân dẫn đến ly hôn ở TAND thành phố Hải Phòng. Bạo lực thể hiện trên hai phương diện là bạo lực về thể xác như hành vi đánh đập, bạo lực tình dục và bạo lực về tinh thần như hành vi chửi bới, thóa mạ, sỉ nhục, bỏ rơi không quan tâm…. - Vấn đề ngoại tình cũng là một trong những nguyên nhân cốt lõi dẫn đến ly hôn. Điều này xuất phát từ những mâu thuẫn trong gia đình do vợ chồng tính cách không hợp, bất đồng quan điểm sống, mâu thuẫn trong việc nuôi dạy con cái, kinh tế khó khăn, tình dục không hòa hợp … - Việc kết hôn với người nước ngoài nhưng không xuất phát từ tình yêu mà vì động cơ vụ lợi dẫn đến khi không đạt được mục đích thì xin ly hôn. 2.1.3. Khái quát về Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức TAND năm 2014, TAND là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. 2.2. Thực tiễn bảo đảm quyền ly hôn tại Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng 2.2.1. Thực tiễn bảo đảm quyền tự do ly hôn Với tư cách là cơ quan nhà nước duy nhất có thẩm quyền giải quyết các vụ án ly hôn ở Việt Nam, TAND là chủ thể chính trong bảo đảm quyền tự do ly hôn cho các cặp vợ chồng. Việc bảo đảm quyền tự do ly hôn xuất phát từ thực tiễn đó tình hình thụ lý và giải quyết các vụ án ly hôn của vợ chồng. * Bảo đảm quyền tự do ly hôn trong hoạt động giải quyết việc thuận tình ly hôn.
  16. Thuận tình ly hôn là trường hợp cả hai vợ chồng cùng yêu cầu chấm dứt hôn nhân được thể hiện bằng đơn thuận tình ly hôn của vợ chồng. Khi vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, TAND thành phố Hải Phòng thụ lý đơn và tiến hành thủ tục hòa giải, mục đích là để vợ chồng rút đơn yêu cầu ly hôn và đoàn tụ với nhau. Nếu trong trường hợp hòa giải mà vợ chồng rút đơn xin ly h TTDS và ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. Trường hợp cả hai bên vợ chồng sau khi hòa giải vẫn giữ nguyên quan điểm và yêu cầu Tòa án vẫn giải quyết cho hai bên được ly hôn và ghi nhận sự thỏa thuận về các vấn đề khác như con chung, tài sản chung, thì TAND thành phố Hải Phòng sẽ lập biên bản hòa giải đoàn tụ không thành và Biên bản thỏa thuận về ly hôn, nuôi con và chia tài sản khi ly hôn; hết thời hạn bảy ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải đoàn tụ không thành và Biên bản thuận tình ly hôn, nuôi con và chia tài sản khi ly hôn mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải sẽ áp dụng Điều 212, Điều 213, Điều 397 Bộ Luật TTDS và ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự. * Về bảo đảm quyền đơn phương xin ly hôn của vợ và chồng. Theo quy định tại Điều 56 Luật HN&GĐ thì: “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng , đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được”. Trên thực tế, các vụ án tranh chấp về ly hôn tại TAND thành phố Hải Phòng thụ lý chủ yếu bị đơn (vợ hoặc chồng) là người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú tại nước ngoài chính vì vậy theo quy định tại khoản 2 Điều 207 Bộ luật TTDS đây là các vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được, Thẩm phán chỉ tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành hòa giải. Như vậy mặc dù vụ án không tiến hành hòa giải
  17. nhưng Thẩm phán giải quyết vụ án phải căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để đánh giá về tình trạng mâu thuẫn, hôn nhân còn có cơ hội hàn gắn không. Nếu tình trạng trầm trọng, hôn nhân không có hạnh phúc thì cần phải xử cho ly hôn để đảm bảo quyền đơn phương xin ly hôn của vợ, chồng. 2.2.2. Thực tiễn bảo đảm bình đẳng trong tiếp cận pháp luật của các bên khi ly hôn. Nguyên tắc vợ chồng bình đẳng là một trong những nguyên tắc cơ bản của Luật HN&GĐ trên cơ sở nguyên tắc nam nữ bình đẳng mà Hiến pháp đã quy định. Hiện nay, pháp luật HN&GĐ Việt Nam luôn cố gắng để giải quyết công bằng, hợp tình hợp lý lợi ích cho các bên vợ chồng trong vụ việc ly hôn. Việc đó được thể hiện qua các quyền của mỗi bên về yêu cầu ly hôn, về tài sản, về nuôi con... sau ly hôn. 2.2.3. Thực tiễn bảo đảm quyền nhân thân và tài sản trong giải quyết ly hôn Thứ nhất, bảo đảm quyền nhân thân của vợ chồng trong giải quyết ly hôn. Thứ hai, bảo đảm quyền về tài sản của các bên khi ly hôn, sau khi ly hôn. 2.2.4. Thực tiễn bảo đảm quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết ly hôn Thứ nhất, bảo đảm quyền của trẻ em trong ly hôn. Thứ hai, bảo đảm quyền của phụ nữ trong ly hôn. 2.3. Đánh giá chung về bảo đảm quyền ly hôn tại Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng 2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân 2.3.1.1. Ưu điểm Những kết quả đạt được trong bảo đảm quyền ly hôn của TAND thành phố Hải Phòng thể hiện như sau: Một là, đã tích cực, chủ động trong việc thụ lý, giải quyết hàng trăm vụ, việc ly hôn của các cặp vợ chồng từ đó bảo đảm tốt quyền tự do ly hôn của họ. Việc giải quyết số lượng vụ việc ly hôn cả sơ thẩm và phúc thẩm lớn như vậy,
  18. trong khi bên cạnh là đội ngũ cán bộ, công chức của TAND thành phố Hải Phòng còn thiếu thể hiện sự tích cực, chủ động trong việc bảo đảm tốt quyền ly hôn của công dân. Hai là, trong hoạt động thụ lý vụ việc ly hôn thì việc bảo đảm quyền bình đẳng của vợ chồng trong ly hôn, bảo đảm quyền về nhân thân và tài sản của vợ chồng, bảo đảm quyền của con cái trong ly hôn đã được TAND thành phố Hải Phòng thực hiện tốt. Ba là, ngoài việ của TAND thành phố Hải Phòng trong công tác giải quyết đối với các vụ việc về ly hôn. Bốn là, về nhận thức của đội ngũ cán bộ công chức TAND thành phố Hải Phòng đặc biệt là đội ngũ Thẩm phán, Thư ký Tòa án đã ngày một nâng cao. Đội ngũ công chức đã có nhận thức tốt hơn về vấn đề QCN, đặc biệt là quyền ly hôn của công dân. Do đó, trong hoạt động của mình, Thẩm phán đã tích cực đảm bảo tốt quyền ly hôn cho các cặp vợ chồng. Nhận thức nâng cao là do TAND thành phố Hải Phòng đã thường xuyên tập huấn, hướng dẫn chỉ đạo công tác nghiệp vụ cho các Thẩm phán, Thư ký. 2.3.1.2. Nguyên nhân của ưu điểm - Hệ thống quy định pháp luật ngày một hoàn thiện nên quá trình bảo đảm QCN trong đó có quyền ly hôn được tốt hơn. - Sự chỉ đạo quyết liệt, trọng tâm, trọng điểm của lãnh đạo TAND thành phố Hải Phòng. - Sự quan tâm của các cấp, các ngành đặc biệt là Đảng bộ, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng và của TAND tối cao đối với hoạt động của TAND thành phố Hải Phòng. - Năng lực, chất lượng của đội ngũ Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký của TAND thành phố Hải Phòng trong những năm vừa qua đã có những tiến bộ rõ
  19. rệt. Số lượng công chức có bằng cấp chuyên môn từ cử nhân luật trở lên trong đó có trình độ thạc sĩ ngày một nhiều. Ngoài ra với sự quan tâm của TAND tối cao, thì đội ngũ công chức TAND Hải Phòng đã được tham gia nhiều chương trình tập huấn, đào tạo về nghiệp vụ xét xử, nên chuyên môn ngày một nâng cao. - Sự phối hợp của TAND với các cơ quan có thẩm quyền như VKSND, UBND các cấp trong giải quyết vụ việc ly hôn đã được tăng cường. TAND thành phố Hải Phòng đã ký quy chế phối hợp với VKSND thành phố về công tác nghiệp vụ. Từ đó, quan hệ phối hợp trong giải quyết các vụ việc về ly hôn đạt hiệu quả cao hơn, cũng như công tác đảm bảo quyền ly hôn cũng tốt hơn. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế, bất cập Những hạn chế trong bảo đảm quyền ly hôn thể hiện như sau: Thứ nhất, trong giải quyết ly hôn, tòa án có sự e ngại khi ra quyết định hòa giải đoàn tụ thành Thứ hai, khó khăn trong việc lấy lời khai của đương sự do đương sự không thể tham gia tố tụng vì có lý do chính đáng. Thứ ba, giải quyết đối với trường hợp không công nhận vợ chồng theo thủ tục vụ án hôn nhân gia đình hay việc hôn nhân gia đình? Thứ tư, giải quyết tranh chấp về ly hôn trong trường hợp có một bên vợ hoặc chồng là người mất năng lực hành vi dân sự (hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự). Thứ năm, công tác xác minh về căn cứ ly hôn của Tòa án. Thứ sáu, quy định về căn cứ ly hôn chưa bảo đảm Thứ bẩy, về quyền yêu cầu ly hôn 2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế, bất cập Thứ nhất, thiếu sự thiếu đồng bộ trong các quy định của luật. Những tranh chấp ly hôn có yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng cũng giống như các
  20. tranh chấp dân sự khác, nó được điều chỉnh bởi nhiều quy phạm pháp luật nội dung rất rộng lớn qua nhiều thời kỳ như lĩnh vực đất đai, nhà ở. Thứ hai, trình độ hiểu biết pháp luật của đương sự. Đây là một trong những yếu tố có ảnh hưởng khá lớn đến chất lượng xét xử của Tòa án. Thứ ba, trách nhiệm của Thẩm phán được phân công giải quyết công việc chưa cao, năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của Thẩm phán còn nhiều hạn chế. Thứ tư, công tác hướng dẫn pháp luật, hỗ trợ chỉ đạo của Tòa án cấp trên chưa kịp thời trong khi còn nhiều vướng mắc trong việc áp dụng và thực thi pháp luật. Lãnh đạo thực hiện chưa tốt việc kiểm tra, theo dõi đôn đốc tiến độ giải quyết vụ án.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2