intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự - Từ thực tiễn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

12
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn có ý nghĩa làm sâu sắc thêm lý luận về quyền con người trong tố tụng dân sự, về bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động kiểm sát giải quyết vụ việc dân sự của VKS nhân dân cấp huyện trong bối cảnh thi hành Hiến pháp 2013, Luật Tổ chức VKS nhân dân và Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự - Từ thực tiễn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN QUỐC VINH BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI THÔNG QUA KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ- NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. MAI ĐẮC BIÊN Phản biện 1 : …………………………………………….. Phản biện 2 : …………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành Chính Quốc gia Địa điểm : Phòng họp............, nhà............ – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số : 201 –Đường Phan Bội Châu – Thành phố Huế Thời gian : vào hồi giờ tháng năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. Mở đầu 1. Lý do chọn đề tài Theo Hiến pháp 2013, ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật (Điều 14); Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện (Điều 3). Trong Nhà nước ta, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Việc bảo vệ quyền con người, quyền công dân được Hiến pháp trao trách nhiệm cho Nhà nước, mà cụ thể là các hệ thống cơ quan, từ cơ quan đại diện, cơ quan hành chính nhà nước, tới cơ quan kiểm sát, cơ quan xét xử. Trong đó, duy nhất có VKS (VKS) là cơ quan có chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp nhằm bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Điều 107, Hiến pháp 2013 quy định: “1. VKS nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp. 2. VKS nhân dân gồm VKS nhân dân tối cao và các VKS khác do luật định. 3. VKS nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.”. Cụ thể hóa quy định Hiến pháp, Điều 4 Luật Tổ chức VKS nhân dân 2014 quy định về chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp: “Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt động của VKS nhân dân để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh 1
  4. doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật.” (Khoản 1). Bảo vệ quyền con người thông qua chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh vực tố tụng dân sự là nội dung lớn trong hoạt động của ngành kiểm sát, được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Điều 21 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: “1. VKS kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật. 2. VKS tham gia các phiên họp sơ thẩm đối với các việc dân sự; phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ hoặc đối tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này. 3. VKS tham gia phiên tòa, phiên họp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm. 4. VKS nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.”. Thực hiện quy định Hiến pháp 2013, Luật Tổ chức VKS nhân dân 2014 và Bộ luật tố tụng dân sự 2015, những năm qua, ngành Kiểm sát tỉnh Quảng Bình nói chung, huyện Bố Trạch nói riêng đã có những hoạt động tích cực nhằm kiện toàn tổ chức, nâng cao trình độ quản lý, điều hành, trình độ, kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn; chất lượng hoạt động đã được nâng cao rõ rệt; văn hóa pháp lý của cán bộ, công chức, của nhân dân đã được nâng lên, đã đóng góp nhất định cho việc tuyền truyền và thực hiện bảo vệ quyền con người nói chung trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, việc bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động kiểm sát các vụ việc dân sự của VKS huyện Bố Trạch những năm qua còn những tồn đọng, khó khăn, vướng mắc, xuất phát từ nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là khâu tổ chức thực hiện pháp luật trong những điều kiện, hoàn cảnh không giống nhau ở 2
  5. các vùng miền. Thực tiễn này đặt ra nhiều khả năng giải quyết vấn đề không giống nhau ở những địa phương khác nhau, mà Bố Trạch là một trường hợp cụ thể, cần thiết phải nghiên cứu một cách có hệ thống cả về lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật về kiểm sát các giải quyết các vụ việc dân sự nhằm hướng tới việc bảo vệ quyền con người. Từ những lý do trên, tác giả quyết định chọn vấn đề “Bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự - Từ thực tiễn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Luật Hiến pháp – Luật Hành chính tại Học viện Hành chính Quốc gia. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề nhiệm vụ, quyền hạn của VKS trong tố tụng dân sự nói chung, hoạt động kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự nói riêng nhằm bảo vệ quyền con người đã được quan tâm bởi nhiều tác giả với nhiều bài viết trên các luận văn thạc sĩ, tạp chí chuyên ngành, sách chuyên khảo, chuyên đề tổng kết rút kinh nghiệm của các ngành Kiểm sát, Tòa án… Từ tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài nêu trên, có thể phân loại tài liệu thành hai nhóm sau: - Nhóm thứ nhất, các bài viết liên quan đến vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của VKS trong tố tụng dân sự theo yêu cầu cải cách tư pháp như: “Đổi mới vị trí, vai trò của VKS trong tố tụng dân sự theo yêu cầu cải cách tư pháp” của tác giả Nguyễn Minh Hằng, sách chuyên khảo, Nhà xuất bản Tư pháp, năm 2008; “Hoàn thiện chế định VKS nhân dân trong Bộ luật Tố tụng dân sự”, Đề tài khoa học cấp Bộ của tiến sĩ Trần Văn Trung, năm 2003; Luận án tiến sĩ “Quá trình hình thành, phát triển và đổi mới VKS nhân dân theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam”, của tác giả Trần Văn Nam, năm 2010; Luận văn thạc sĩ luật học “Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới tổ chức của VKS nhân dân đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam” của tác giả Hoàng Thế Anh, năm 2006; Luận văn thạc sĩ luật học “Sự tham gia tố tụng của VKS nhân dân trong tố tụng dân sự Việt Nam” của tác giả Võ Thị Phượng, năm 2010; “Vị trí, vai trò của 3
  6. VKS trong tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành”, “Nhận thức đúng thẩm quyền và trách nhiệm của VKS nhân dân trong Bộ luật Tố tụng dân sự” của tác giả Khuất Văn Nga, đăng trên Tạp chí Kiểm sát, số 09 năm 2004; Luận văn thạc sĩ luật học “Nhiệm vụ, quyền hạn của VKS nhân dân trong tố tụng dân sự Việt Nam”, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014; ... - Nhóm thứ hai, nhóm các chuyên đề báo cáo tổng kết, rút kinh nghiệm như: “Kết luận của TS. Khuất Văn Nga - Nguyên Phó Viện trưởng VKS nhân dân tối cao tại Hội nghị sơ kết 1 năm thực hiện Bộ luật Tố tụng dân sự về thực hiện các quy định về quyền và trách nhiệm của VKS nhân dân trong tố tụng dân sự”, Tạp chí Kiểm sát, số 18, tháng 9/2006; "Những kiến nghị từ hoạt động thực tiễn qua 1 năm thực hiện các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004” của Tòa soạn Tạp chí Kiểm sát, Tạp chí Kiểm sát, số 18, tháng 9/2006; “Việc áp dụng một số quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự” của Toà soạn Tạp chí Kiểm sát, Tạp chí Kiểm sát, số 13, tháng 3/2006; “Vị trí, vai trò VKS trong tố tụng dân sự theo yêu cầu cải cách tư pháp” của Nguyễn Ngọc Khánh, Tạp chí Kiểm sát, số 14-16, tháng 7, 8 năm 2008; “Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 kể từ ngày Bộ luật Tố tụng dân sự có hiệu lực pháp luật đến ngày 31/5/2005” của VKSNDTC... Qua nghiên cứu những công trình, bài viết nêu trên cho thấy: Các công trình, bài viết trên đã đi sâu vào nghiên cứu các lĩnh vực về nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước; các vấn đề về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của VKS trong tố tụng dân sự dưới góc độ của Luật nhà nước. Tuy nhiên, nhìn nhận hoạt động kiểm sát các hoạt động tư pháp của VKS dưới góc độ bảo vệ quyền con người theo Hiến pháp 2013, theo Luật Tổ chức VKS nhân dân 2014, Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 là một vấn đề còn mới, nhất là nghiên cứu mang tính ứng dụng đối với VKS ở cấp huyện như huyện Bố Trạch. Do vậy, vấn đề bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động kiểm sát các vụ việc dân sự cần được nghiên cứu một cách có hệ thống cả về lý luận và thực tiễn, nhằm tìm ra những giải pháp hữu ích trong điều 4
  7. kiện hiện nay. Tên đề tài Luận văn không trùng lắp với các đề tài, công trình khoa học đã được công bố trước đó. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận về quyền con người trong tố tụng dân sự, chức năng bảo vệ quyền con người của VKS trong tố tụng dân sự, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm sát giải quyết vụ việc dân sự của VKS nhân dân cấp huyện từ thực tiễn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và các biện pháp tăng cường bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động kiểm sát vụ việc dân sự của VKS hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ Từ mục đích nêu trên, luận văn có nhiệm vụ: - Làm rõ những vấn đề lý luận về quyền con người trong tố tụng dân sự; - Làm rõ cơ sở lý luận về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của VKS trong kiểm sát giải quyết vụ việc dân sự nhằm bảo vệ quyền con người trong tố tụng dân sự; - Làm rõ hoạt động của VKS trong kiểm sát giải quyết vụ việc dân sự nhằm bảo vệ quyền con người trong tố tụng dân sự; Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm sát giải quyết vụ việc dân sự của VKS nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. - Đề xuất những phương hướng, giải pháp cơ bản nhằm tăng cường bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động kiểm sát vụ việc dân sự của VKS hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quy định pháp luật và việc thực hiện quy định pháp luật của VKS trong kiểm sát hoạt động giải quyết vụ việc dân sự nhằm bảo vệ quyền con người từ thực tiễn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình; nghiên cứu tính khoa học và khả 5
  8. thi của các giải pháp nhằm tăng cường bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động kiểm sát vụ việc dân sự của VKS hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Những quy định của pháp luật trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 và 2015, trong đó chủ yếu là quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 ;hoạt động kiểm sát giải quyết vụ việc dân sự của VKS huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2014-2017. 5. Cơ sở luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Đề tài được thực hiện trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp luật; đường lối quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; về đổi mới tổ chức, hoạt động kiểm sát hoạt động tư pháp của VKS trong điều kiện cải cách tư pháp theo Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 02/01/2002 và Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị và những thành tựu của khoa học pháp lý trên thế giới. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác – Lênin, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, kết hợp lý luận và thực tiễn để phân tích, đánh giá các vấn đề của đề tài. 6. Ý nghĩa của luận văn - Luận văn có ý nghĩa làm sâu sắc thêm lý luận về quyền con người trong tố tụng dân sự, về bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động kiểm sát giải quyết vụ việc dân sự của VKS nhân dân cấp huyện trong bối cảnh thi hành Hiến pháp 2013, Luật Tổ chức VKS nhân dân và Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. - Kết quả nghiên cứu của Luận văn có giá trị tham khảo về lý luận và thực tiễn cho công tác giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng về luật học, quản lý nhà nước, bồi dưỡng chính trị, nghiệp vụ ngành kiểm sát. 6
  9. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng từ viết tắt và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát các vụ việc dân sự Chương 2: Thực trạng bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát các vụ việc dân sự ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình hiện nay Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát các vụ việc dân sự từ thực tiễn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình hiện nay. 7
  10. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI THÔNG QUA KIỂM SÁT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ Trong chương 1, tác giả tập trung làm rõ các nội dung liên quan đến lý luận, làm cơ sở cho toàn bộ luận văn với các 03 nội dung chính ở các mục 1.1; 1.2; 1.3: Nội dung thể hiện ở mục 1.1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quyền con người trong tố tụng dân sự, kiểm sát và vấn đề bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát các vụ việc dân sự. Nội dung này được làm rõ trên 03 tiểu mục: -Tiểu mục thứ nhất(1.1.1): Những vấn đề cơ bản về quyền con người trong tố tụng dân sự: Với nội dung này tác giả triển khai trên các phương diện về vị trí của việc bảo vệ quyền con người, thế nào là tố tụng dân sự và cách thức tiếp cận quyền con người trong tố tụng dân sự. Theo đó, tác giả kết luận: quyền con người trong tố tụng dân sự đòi hỏi phải được tiếp cận trong tổng thể quyền dân sự của con người, gắn với toàn bộ quá trình tố tụng dân sự: Từ giai đoạn khởi kiện, nộp án phí, thụ lý đến giai đoạn xét xử, ra quyết định xét xử, ra bản án và thi hành án dân sự. Chính vì gắn với quyền dân sự, nên các tranh chấp dân sự được hiểu theo nghĩa rộng, không chỉ là các tranh chấp vụ việc dân sự, mà còn là các tranh chấp trong quan hệ thương mại, hôn nhân gia đình, lao động v.v... Do đó, giải quyết tranh chấp dân sự trong tố tụng dân sự gồm cả giải quyết tranh chấp dân sự, thương mại, lao động và hôn nhân gia đình. Đây là cách tiếp cận từ quyền dân sự, kinh tế trong Công ước quốc tế về quyền con người. Quyền con người trong tố tụng dân sự thể hiện xuyên suốt và trải dài trong suốt quá trình diễn ra quan hệ tố tụng dân sự từ quyền được khởi kiện, được yêu cầu theo quy định của pháp luật, quyền được xem xét giải quyết vụ việc dân sự, quyền được đón nhận kết quả giải quyết công bằng, khách quan… Về lý luận, quyền con người trong tố tụng dân sự xuất phát từ những quyền tự nhiên của con người, các quyền đó được thừa nhận với những giá trị mang tính phổ quát nhất. Cơ sở lý luận cũng 8
  11. như nội dung của luật thực định về quyền con người trong tố tụng dân sự xuất phát từ hệ thống pháp lý quốc tế và hệ thống pháp lý quốc gia.Cụ thể: Quyền con người trong tố tụng dân sự được Tuyên ngôn Thế giới về quyền con người và các Công ước quốc tế về quyền con người và một số Nghị quyết của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc ghi nhận. Đây là những nguyên tắc chung nhất để từ đó, con người có cơ sở tự bảo vệ và yêu cầu các nhà nước thành viên bảo vệ họ. Trong tố tụng dân sự, luật pháp quốc tế thừa nhận sự tham gia của ba nhóm người, tương ứng với ba nhóm quyền con người trong tố tụng dân sự: Nhóm quyền của các bên tranh chấp (quyền của nguyên đơn, bị đơn); nhóm quyền của người tiến hành tố tụng (điển hình là Tòa án).Tại công ước quốc tế về quyền dân sự và chính trị ghi rõ tại phần II về các nội dung cùa quyền con người trong dân sự đó là quyền được đối xử bình đẳng, quyền được bảo vệ khi có sự xâm phạm xảy ra, quyền được áp dụng các biện pháp nhằm khắc phục các xâm phạm đó…Chính những công ước quốc tế này đã tạo cơ chế quan trọng để bảo đảm quyền con người nói chung và quyền con người trong tố tụng dân sự nói riêng. Cùng với pháp luật quốc tế, lý luận về quyền con người trong tố tụng dân sự xuất phát từ hệ thống pháp lý quốc gia. Theo đó, trong tố tụng dân sự, các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật tố tụng dân sự luôn xác định Hiến pháp, Bộ luật Tố tụng dân sự là những nguồn cơ bản, hữu hiệu không chỉ điều chỉnh hành vi mà còn là những đảm bảo pháp lý về quyền con người trong lĩnh vực tố tụng dân sự. -Tiểu mục thứ hai(1.1.2): Chức năng kiểm sát và vai trò bảo vệ quyền con người trong tố tụng dân sự của Viện kiểm sát. Nội dung này tác giả triển khai thông qua việc làm rõ chức năng kiểm sát của viện kiểm sát và những điểm mới về tổ chức và thực hiện chức năng kiểm sát, chức năng công tố của VKS trong mối quan hệ với nhiệm vụ bảo vệ quyền con người: Thứ nhất, về hệ thống VKS nhân dân được sửa đổi phù hợp với chủ trương cải cách tư pháp. Thứ hai, 9
  12. về nhiệm vụ của VKS nhân dân được quy định đầy đủ hơn, phạm vi rộng hơn. Cuối cùng để làm rõ nội dung này tác giả tập trung làm rõ vai trò của VKS nhân dân trong hoạt động tố tụng dân sự và đưa ra khái niệm về bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát các vụ việc dân sự. Theo đó, tác giả khẳng định: VKS giữ vị trí, vai trò rất quan trọng trong tố tụng dân sự, cụ thể, ngoài tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự thì chỉ có VKS là cơ quan có thẩm quyền tham gia trực tiếp vào việc giải quyết vụ án với vai trò kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án, Hội đồng xét xử, những người tham gia tố tụng. VKS có trách nhiệm và quyền hạn phát hiện các vi phạm của tòa án , Hội đồng xét xử, của những người tiến hành tố tụng đối với vụ việc dân sự để yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị chấm dứt vi phạm, khắc phục hậu quả, xử lý người vi phạm, bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân không bị xâm phạm. Đặc biệt, thông qua công tác kiểm sát, quyền con người của những người tham gia tố tụng trong vụ việc dân sự được bảo đảm, công lý, công bằng được thực thi. Từ những phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm về bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát các vụ việc dân sự như sau: Bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát các vụ việc dân sự là một phương thức bảo vệ quyền dân sự của con người (cụ thể là các đương sự, người có quyền và nghĩa vụ liên quan), được thực hiện trực tiếp bởi VKS theo trình tự chặt chẽ do luật định, nhằm đảm bảo cho hoạt động giải quyết vụ việc dân sự được diễn ra đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật, phát hiện, xử lý kịp thời các vi phạm, bảo vệ quyền con người, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.(cá nhân) -Tiểu mục thứ ba(1.1.3): Đặc điểm bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát các vụ việc dân sự. Tác giả triển khai làm rõ ba đặc điểm: Thứ nhất, là phương thức bảo vệ quyền con người mang tính quyền lực nhà nước thông qua tố tụng dân sự. 10
  13. Thứ hai, VKS có vai trò, vị trí rất quan trọng trong tố tụng dân sự Thứ ba, bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát các vụ việc dân sự được thực hiện trên nền tảng cơ chế pháp lý đồng bộ. Nội dung thể hiện ở mục 1.2: Nội dung bảo vệ quyền con người thông qua việc kiểm sát các vụ việc dân sự. Để làm rõ mục 1.2, tác giả triển khai trên 05 tiểu mục. Tiểu mục thứ nhất (1.2.1): Thực hiện nguyên tắc “kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự”. Theo đó kiểm sát viên sẽ kiểm sát trực tiếp việc tuân theo pháp luật bằng hoạt động tham gia phiên tòa phiên họp hoặc kiểm sát gián tiếp thông qua các quyết định, bản án của Tòa án. Tiểu mục thứ hai (1.2.2): Tham gia phiên tòa, phiên họp giải quyết vụ việc dân sự. Trong phần này tác giả mở rộng làm rõ các điểm mới của bộ luật tố tụng dân sự 2015 liên quan đến việc đề cao bảo vệ quyền con người trong tố tụng dân sự. Cụ thể: Bổ sung quy định VKS tham gia phiên tòa sơ thẩm khi Tòa án giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng. Quy định đối với trường hợp Kiểm sát viên được Viện trưởng phân công tham gia phiên tòa, phiên họp sơ thẩm hoặc phiên tòa, phiên họp phúc thẩm mà vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành việc xét xử, không hoãn phiên tòa, trừ trường hợp VKS kháng nghị phúc thẩm. Tiểu mục thứ ba (1.2.3): Phát biểu ý kiến của VKS nhân dân tại phiên tòa, phiên họp sơ thẩm. Theo đó, Kiểm sát viên không chỉ phát biểu về việc chấp hành pháp luật tố tụng của thẩm phán, hội đồng xét xử như trước đây mà còn phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án, việc dân sự. VKS tham gia phiên tòa và phát biểu về việc giải quyết vụ án, giải quyết việc dân sự là đại diện cho quyền lợi của xã hội, không phải là đại diện của các bên đương sự, chỉ đưa ra quan điểm về áp dụng pháp luật và không nghiêng về bên nào. Quy định này cũng nâng cao vai trò, trách nhiệm của VKS và của kiểm sát viên. 11
  14. Tiểu mục 4 (1.2.4). Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ - Về thẩm quyền xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của VKS, tiếp tục kế thừa quy định của Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành về thẩm quyền xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của VKS. Đồng thời, bổ sung quy định Kiểm sát viên khi được Viện trưởng VKS phân công thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự. Đồng thời trong quá trình giải quyết đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, chủ thể có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục này có quyền yêu cầu người có đơn bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc tự mình kiểm tra, xác minh tài liệu, chứng cứ cần thiết. Tiểu mục 5 (1.2.5): Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm: để bảo đảm phù hợp với quy định của Luật tổ chức VKS nhân dân và Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đã sửa đổi quy định về thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm, theo đó: bỏ thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm huyện của Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh và Viện trưởng VKS nhân dân cấp tỉnh đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp huyện bổ sung quyền kháng nghị cho Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng VKS nhân dân cấp cao.Có thể thấy quyền kháng nghị giám đốc thẩm,tái thẩm của VKS có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đảm bảo sự tuân theo pháp luật của hội đồng xét xử và tòa án khi giải quyết vụ việc dân sự. Quyền năng này đã tạo ra một cơ sở hết sức quan trọng cho VKS thực hiện khả năng phát hiện và khắc phục vi phạm trong quá trình kiểm sát của mình, đảm bảo tốt nhất quyền con người cho những người tham gia tố tụng dân sự. Nội dung thể hiện ở mục 1.3: Yếu tố bảo đảm việc bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát các vụ việc dân sự. Được thể hiện trong 4 tiểu mục. Tiểu mục thứ nhất (1.3.1). Sự hoàn thiện của pháp luật về chức năng kiểm sát trong tố tụng dân sự 12
  15. Tiểu mục thứ 2 (1.3.2). Năng lực và sự tích cực thực thi công vụ của người có thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan VKS trong giải quyết các vụ việc dân sự : để thực hiện tốt chức năng của VKS trong tố tụng dân sự thì đòi hỏi tất cả cán bộ, KSV của VKSND cần quán triệt sâu sắc BLTTDS năm 2015 và các luật liên quan, nhưng trước hết và trên hết cần quán triệt đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn của VKSND trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự. Tiểu mục thứ 3 (1.3.3): Ý thức bảo vệ quyền con người, năng lực thực hiện pháp luật tố tụng dân sự của người có thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan Tòa án, của Hội thẩm nhân dân Tiểu mục thứ 4 (1.3.4): Năng lực sử dụng pháp luật của đương sự: Năng lực sử dụng pháp luật của đương sự gắn liền với quyền tố tụng của đương sự, sẽ quyết định hiệu lực, hiệu quả của việc bảo vệ quyền con người trong mối quan hệ với quyền kiểm sát của VKS trong giải quyết các vụ việc dân sự. Quyền tố tụng của đương sự sẽ bảo đảm được quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước các hành vi xâm phạm của các chủ thể khác. Quyền tố tụng của đương sự sẽ bảo đảm cho đương sự có phương tiện để bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước các hành vi xâm phạm của các chủ thể khác bằng việc tham gia tố tụng tại Tòa án. Chính vì vậy năng lục sử dụng pháp luật của đương sự có tác động liên quan đến khả năng bảo vệ quyền con người trong tố tụng dân sự. Kết luận Chương 1 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 đã khẳng định VKSND là cơ quan kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự; đó chính là kiểm sát tính hợp pháp của các quyết định, hành vi của chủ thể tiến hành và tham gia tố tụng theo quy định của BLTTDS. Hoạt động trên của VKS được quy định trong Hiến pháp và pháp luật; là một trong những hoạt động thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND. Từ đó có thể khẳng định chức năng kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự của VKSND là hoạt động của VKSND trong việc kiểm sát tính hợp pháp các hành vi của các chủ thể và những người tham gia tố tụng khác; các quyết định áp 13
  16. dụng của các chủ thể có thẩm quyền trong việc giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình. Nó là hình thức thực hiện quyền lực nhà nước được Hiến pháp và pháp luật quy định cho VKSND, là bộ phận của chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh vực dân sự và tố tụng dân sự, hướng tới bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân của Tòa án, VKS theo quy định Hiến pháp 2013 và các Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014, Luật Tổ chức VKS nhân dân 2014. Chương 2: THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI THÔNG QUA KIỂM SÁT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ Ở HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH HIỆN NAY. Trong chương này, tác giả tập trung làm rõ ba nội dung chính ở mục 2.1;2.2;2.3. Nội dung ở mục 2.1: khái quát về huyện Bố Trạch và tình hình tranh chấp, việc dân sự yêu cầu tòa án huyện giải quyết. Để làm rõ nội dung này, tác giả thể hiện trên hai tiểu mục: Tiểu mục thứ nhất (2.1.1) khái quát về huyện Bố Trạch: Trong nội dung này tác giả làm rõ các đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Bố Trạch để cung cấp cái nhìn toàn cảnh đối với địa phương này, đặc biệt nhấn mạnh những đặc điểm có ảnh hưởng đến việc liên quan đến số lượng, nội dung các tranh chấp dân sự yêu cầu tòa án huyện giải quyết. Tiểu mục thứ hai (2.1.2) tình hình tranh chấp, việc dân sự yêu cầu tòa án huyện giải quyết: Trong mục này tác giả nêu lên số liệu tranh chấp, việc dân sự yêu cầu tòa án giải quyết trong khoảng thời gian từ 01/12/2011 đến 31/12/2016. Đồng thời đặt trong mối tương quan với các huyện, thị xã và thành phố khác trong tỉnh Quảng Bình để đánh giá về tình hình tranh chấp, yêu cầu giải quyết việc dân sự của huyện Bố Trạch. Nội dung ở mục 2.2: Tình hình thực hiện công tác kiểm sát các vụ việc dân sự nhằm bảo vệ quyền con người của VKS nhân dân huyện Bố Trạch những năm qua. 14
  17. Tiểu mục thứ nhất (2.2.1): Khái quát chung: Tác giả đưa ra cách nhìn toàn cảnh về tình hình thực hiện công tác kiểm sát các vụ việc dân sự nhằm bảo vệ quyền con người của VKS nhân dân huyện Bố Trạch. Trong đó liên quan đến hiệu lực của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 nên tác giả chia ra hai giai đoạn trong việc bảo vệ quyền con người trong tố tụng dân sự là trước khi bộ luật tố tụng dân sự 2015 có hiệu lực và giai đoạn sau đó. Theo đó khẳng định, từ 1/7/2016, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có hiệu lực, đến nay đã được áp dụng trong khoảng thời gian hơn một năm. Bộ luật tố tụng dân sự 2015 được thiết kế, xây dựng trên cơ sở thể chế hóa quan điểm của Đảng về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, cụ thể các quy định của Hiến pháp năm 2013 và đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với các bộ luật, đạo luật khác; đồng thời đảm bảo tính công khai, minh bạch, xây dựng mô hình tố tụng xét hỏi kết hợp với tranh tụng. Nhiệm vụ của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân – đây là nhóm quyền được Bộ luật này chú trọng bảo vệ. Tiếp thu và nhận thức rõ ràng những điểm tiến bộ trong nội dung này của Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành, VKS nhân dân huyện Bố Trạch đã thực hiện có hiệu quả hoạt động kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự nhằm đảm bảo tốt một trong những nội dung quan trọng là bảo vệ quyền con người. Vấn đề này được thực hiện thông qua hoạt động tố tụng dân sự được quy định rõ ràng tại Điều 57, 58 về nhiệm vụ quyền hạn của Viện trưởng VKS và nhiệm vụ quyền hạn của Kiểm sát viên. Tiểu mục thứ hai (2.2.2) Bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu: Đây là một trong những hoạt động được VKS nhân dân Bố Trạch chú trọng thực hiện. Việc kiểm sát chặt chẽ, có hiệu quả việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu là một trong những nội dung quan trọng thể hiện vấn đề bảo vệ quyền con người trong việc thực hiện hoạt động tố tụng dân sự của cán bộ VKS. Ngoài ra, việc thực hiện hoạt động trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của Tòa án trong một số trường hợp như không đủ điều kiện khởi kiện…nhìn dưới góc độ khác còn là 15
  18. một phương thức bảo vệ quyền con người của chủ thể bị khởi kiện, tránh để chủ thể khác lợi dụng quyền khởi kiện về dân sự xâm phạm đến quyền và lợi ích chính đáng của mình. Để làm sâu sắc hơn tiểu mục này, tác giả đưa ra số liệu thực tế tại huyện Bố Trạch cũng như phân tích rõ những điểm mới theo hướng bảo vệ quyền con người trong tố tụng dân sự của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Tiểu mục thứ 3 (2.2.3). Bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động kiểm sát việc thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự. Theo đó, tác giả nêu rõ lý do vì sao hoạt động này có ý nghĩa trong việc bảo vệ quyền con người: Thụ lý vụ án, đơn yêu cầu được coi là giai đoạn khởi đầu cho cả quá trình giải quyết vụ việc dân sự. Do đó, việc Tòa án nhân dân thực hiện hoạt động thụ lý đúng theo quy định của pháp luật sẽ đảm bảo quyền khởi kiện – một trong những quyền con người. Ngược lại, việc thụ lý vụ việc dân sự tùy tiện, trái quy định của pháp luật tất yếu sẽ tạo điều kiện để xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Đồng thời đưa ra số liệu minh họa và làm rõ các hoạt động thể hiện việc kiểm sát thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự như: chủ động trong việc tiếp cận và nghiên cứu hồ sơ, đặc biệt chú ý đến các vấn đề quan trọng có thể ảnh hưởng đến việc giải quyết “sai lệch” vụ việc dân sự như xác định về vấn đề thời hạn một cách chính xác tránh xâm phạm đến quyền của các đương sự khi rút ngắn hoặc kéo dài thời thời hạn sẽ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của một hoặc hai bên đương sự. Đồng thời trong quá trình kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự, VKS nhân dân huyện Bố Trạch luôn chú trọng đến các quy định về quyền của đương sự và những người tham gia tố tụng khác để kiểm sát hoạt động của Tòa án nhân dân. Bên cạnh đó, để làm rõ tiểu mục này, tác giả liệt kê những vi phạm chủ yếu của Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch như: vi phạm về việc xác định sai tư cách những người tham gia tố tụng, không đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ tham gia trong tố tụng dân sự đến phiên tòa để đảm bảo khách quan trong việc đánh giá chứng cứ, vi phạm trong việc giải quyết ngoài phạm vi đơn khởi kiện của đương sự. Tại Điều 5 bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền quyết định và tự 16
  19. định đoạt của đương sự, trong đó quy định “Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu”. Nhưng khi giải quyết án Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch đã thực hiện không đúng quy định này; vi phạm trong việc giải quyết vượt quá yêu cầu khởi kiện ban đầu. Như vậy, trong quá trình kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, VKS nhân dân huyện Bố Trạch đã kịp thời phát hiện ra các dạng vi phạm pháp luật nêu trên, từ đó nhanh chóng ban hành kiến nghị, kháng nghị để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của các chủ thể trong tố tụng dân sự. Tiểu mục thứ tư (2.2.4). Bảo vệ quyền con người thông qua việc nghiên cứu hồ sơ vụ việc, yêu cầu tòa án xác minh, thu thập chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự. Để làm rõ tiểu mục này, tác giả nêu rõ đối với hoạt động yêu cầu tòa án xác minh, thu thập chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, VKS nhân dân huyện Bố Trạch chưa thực hiện. Đối với hoạt động nghiên cứu hồ sơ luôn được VKS chú trọng thực hiện. Tiểu mục thứ 5 (2.2.5) Bảo vệ quyền con người thông qua việc tham gia phiên tòa, phiên họp và phát biểu ý kiến của VKS về việc giải quyết vụ việc dân sự. Trong nội dung này, tác giả làm rõ về ý nghĩa của việc tham gia phiên tòa, phiên họp trong việc đảm bảo quyền con người trong tố tụng dân sự. Đồng thời làm rõ cách thức tham gia phiên tòa, phiên họp để kiểm sát đảm bảo quyền con người. Tiểu mục thứ 6 (2.1.6) Bảo vệ quyền con người trong tố tụng dân sự thông qua việc kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án. Trong đó tác giả làm rõ lý do vì sao hoạt động này của Viện kiểm sát lại thể hiện vấn đề bảo vệ quyền con người trong tố tụng dân sự và cách thức bảo vệ của VKS thông qua hoạt động này. Tiểu mục thứ 7 (2.2.7) Bảo vệ quyền con người trong tố tụng dân sự thông qua hoạt động kiến nghị, kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật. Nội dung này tác giả làm rõ vai trò của kiến nghị, kháng nghị bản án quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật đối với vấn đề bảo vệ quyền con người trong tố tụng dân 17
  20. sự. Đồng thời tác giả nêu số liệu để chứng minh hiệu quả của hoạt động này của Viện kiểm sát nhân dân huyện Bố Trạch. Nội dung mục 2.3: Đánh giá chung về bảo vệ quyền con người thông qua công tác kiểm sát các vụ việc dân sự của VKS nhân dân huyện Bố Trạch những năm qua. Tại mục này, tác giả làm rõ: Tiểu mục thứ nhất (2.3.1). Những thành tựu, ưu điểm và nguyên nhân. Tác giả nêu rõ về hiệu quả công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự của tòa án thể hiện trên các số liệu tác giả cung cấp, đồng thời nêu lên 02 nguyên nhân chính đối với những thành tựu, ưu điểm này: Thứ nhất, quy định của pháp luật về tố tụng dân sự ngày càng được hoàn thiện, bộ luật tố tụng dân sự 2014 có hiệu lực pháp luật đã tạo cơ chế pháp lý cần thiết để đảm bảo quyền con người trong tố tụng dân sự. Đặc biệt, vai trò của VKS nhân dân trong bộ luật tố tụng dân sự 2015 cũng được nâng cao để đảm bảo tốt hơn quyền kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, thông qua đó bảo vệ tốt hơn quyền con người của các chủ thể trong tố tụng dân sự. Thứ hai, thông qua việc tiếp cận các phương tiện thông tin đại chúng, tham dự các cuộc họp, hội nghị, tập huấn liên quan đến bộ luật tố tụng dân sự 2015, nhận thức và thái độ của cán bộ kiểm sát về vấn đề bảo vệ quyền con người và quyền công dân ngày càng được nâng cao để đáp ứng nhu cầu của xã hội đối với vấn đề này. Tiểu mục thứ hai (2.3.2). Những hạn chế, tồn đọng và nguyên nhân. Tác giả nêu một số hạn chế, tồn đọng trong việc bảo vệ quyền con người trong tố tụng dân sự thông qua hoạt động nghiệp vụ của VKS nhân dân huyện Bố Trạch như: Hoạt động kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự của VKS chủ yếu chỉ thực hiện thông qua việc nghiên cứu hồ sơ vụ án, do đó, về cơ bản hoạt động của Kiểm sát viên chỉ phụ thuộc vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án. Do đó, một số trường hợp cá biệt trong các vụ án, việc dân sự “có uẩn khúc” mà Thẩm phán giải quyết cố tình giấu giếm vì mục đích cá nhân thì Kiểm sát viên khó có cơ chế cần thiết để tiếp cận. Đồng thời, trong nhiều trường hợp hoạt động kiểm sát của VKS chỉ 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0