intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự - từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

17
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận và pháp lý về bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân. Góp phần nâng cao nhận thức, trình độ lý luận và thực tiễn bảo vệ quyền con người đối với Kiểm sát viên thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử tại phiên tòa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự - từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN LUẬN BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI THÔNG QUA KIỂM SÁT XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Thừa Thiên Huế- 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TIẾN SĨ. HOÀNG HÙNG HẢI Phản biện 1: PGS.TS VÕ TRỌNG HÁCH HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Phản biện 2: TS HÙYNH QUÝ CÔNG AN QUẢNG NAM Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng B201 Cơ Sở Học viện Hành chính Quốc gia Miền Trung Số : 201 Đường Phan Bội Châu, Thành phố Huế, Thừa Thiên Huế Thời gian: ngày 13 tháng 5 năm 2018 Thừa Thiên Huế- 2018 1
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Bảo vệ quyền con người là một trong những yêu cầu và mục đích của công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân, là nhiệm vụ hàng đầu của nhà nước. Quyền con người được nhà nước ghi nhận, tôn trọng và bảo vệ bằng Hiến pháp, pháp luật. Nhìn một cách tổng thể, tất cả các cơ quan trong bộ máy nhà nước đều có nghĩa vụ trong việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân. Trong đó, các cơ quan có chức năng, nhiệm vụ, cách thức khác nhau trong việc bảo vệ quyền con người. Điều 107 Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “1. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp. ...3. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất”. Triển khai thực hiện và cụ thể hóa quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 được ban hành đã đề cao vai trò bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát nhân dân. Đây là vấn đề cần được nghiên cứu, làm sáng tỏ cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn, tạo cơ sở cho việc hoàn thiện các quy định của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả xét xử của Tòa án nhằm bảo vệ công lý, quyền con người. Do vậy, tác giả chọn đề tài “Bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự - từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế” để nghiên cứu góp phần bảo vệ tốt hơn quyền con người là giá trị cao quý được cộng đồng quốc tế và các quốc gia tuyên bố bảo vệ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Về quyền con người và bảo vệ quyền con người, đã có nhiều công trình khác nhau nghiên cứu. - Lã Khánh Tùng (chủ biên) đồng tác giả Nguyễn Đăng Dung - Vũ Công Giao (2009), Giáo trình Lý luận và pháp luật về Quyền con người, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; (2006), Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự trong giai 2
  4. đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam, Đại học quốc gia Hà Nội - Khoa Luật. - GS.TSKH. Lê Văn Cảm (chủ biên) (2009), Hệ thống tư pháp hình sự trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội. - Hội đồng Phối hợp Phổ biến Giáo dục pháp luật Trung ương (2013), Quyền con người và chính sách pháp luật về quyền con người, Đặc san tuyên truyền pháp luật số 06/2013. - TS. Phạm Mạnh Hùng (2011), “Bảo vệ quyền con người qua hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự của Viện kiểm sát”, Tạp chí kiểm sát. - PGS.TS.Nguyễn Ngọc Chí (2007), “Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật tố tụng hình sự”, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, Kinh tế - Luật. - Lê Hữu Thể và các tác giả (2008), Thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra. - Lại Văn Trình (2011), Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh. - Trần Hoàng Nhung (2015), Nhiệm vụ bảo vệ quyền con người, quyền công dân của Viện kiểm sát nhân dân – Qua thực tiễn tại Viện kiểm sát nhân dân huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định, Luận văn Thạc sĩ luật học, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội. Một số bài viết của các tác giả được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành: Chu Mạnh Hùng, “Các giải pháp đảm bảo quyền con người trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam”, Tạp chí Luật học – trường Đại học Luật Hà Nội, số 6/2008; Nguyễn Hòa Bình, "Một số định hướng nghiên cứu sửa đổi, bổ sung BLTTHS đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp", tạp chí Kiểm sát 16/2012 và tạp chí Kiểm sát số 21/2012. Khuất Văn Nga (2005), Những chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về cải cách tư pháp và tổ chức hoạt động của Viện kiểmsát nhân dân trong thời kỳ đổi mới, Tạp chí kiểm sát, Hà Nội, 2005; Lê Cảm (2005), Bàn về tổ chức quyền tư pháp - nội dung cơ bản của chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Tạp chí Kiểm sát, Hà Nội; Đỗ Văn Đương (2006), Cơ quan thực hành quyền công tố trong cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay, Tạp chí kiểm sát, Hà Nội; Phạm Văn An (2011), Công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự tại phiên tòa theo yêu cầu cải cách tư pháp, Tạp chí Kiểm sát, số 7 tháng 4/2011; Phạm Văn An (2011), Một số kinh 3
  5. nghiệm trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử hình sự tại phiên tòa theo yêu cầu cải cách tư pháp - Tạp chí Kiểm sát, số 10 tháng 5/2011; Trịnh Duy Tám (2006), Bàn về vai trò của Kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, Tạp chí Nghề luật, số 4/2006. Qua nghiên cứu các công trình trên đây cho thấy rằng: nhiều công trình đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về vai trò, các chức năng, nhiệm vụ của viện kiểm sát trong bảo vệ quyền con người. Có những nghiên cứu ban đầu về việc thực hiện nhiệm vụ, vai trò bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát ở những địa phương cụ thể. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu hệ thống việc bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn các giải pháp bảo vệ quyền con người trong hoạt động kiểm sát xét xử hình sự án hình sự ở Thừa Thiên Huế nói riêng và ở Việt Nam nói chung. - Nhiệm vụ: + Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự. + Nghiên cứu, đánh giá thực trạng bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, trong đó chỉ rõ kết quả cũng như những hạn chế của hoạt động này. + Đưa ra những quan điểm và đề xuất những giải pháp bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử các vụ án hình sự của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phạm vi nghiên cứu: + Xét xử hình sự có thể diễn ra qua các thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm, trong đó luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự + Phạm vi không gian: Tỉnh Thừa Thiên Huế. 4
  6. + Phạm vi thời gian: Từ 2014 đến 2017. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phƣơng pháp luận: Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ quyền con người, về cải cách tư pháp và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. - Phƣơng pháp nghiên cứu: + Phương pháp nghiên cứu tài liệu + Phương pháp phân tích, tổng hợp + Phương pháp thống kê 6. Ý nghĩa và lý luận thực tiễn của luận văn - Luận văn góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận và pháp lý về bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân. - Luận văn góp phần nâng cao nhận thức, trình độ lý luận và thực tiễn bảo vệ quyền con người đối với Kiểm sát viên thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử tại phiên tòa. - Luận văn còn là tài liệu tham khảo cho tổ chức, cá nhân nghiên cứu, học tập, thực thi nhiệm vụ bảo vệ quyền con người. 7. Kết cấu của Luận văn Luận văn gồm ba phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Trong đó phần nội dung gồm 3 Chương: Chương 1: Những vấn đề lí luận về bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân. Chương 2: Thực trạng bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự từ thực tiễn. 5
  7. CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI THÔNG QUA KIỂM SÁT XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN 1.1. Về quyền con ngƣời và bảo vệ quyền con ngƣời 1.1.1. Quyền con ngƣời Quyền con người là sự kết tinh những giá trị cao quý nhất của nhân loại, song cũng là vấn đề rộng lớn, phức tạp, được nhiều chuyên ngành khoa học nghiên cứu. Quyền con người là những giá trị tự nhiên, vốn có của con người, tuy nhiên nó chỉ thực sự có ý nghiã và trở thành hiện thực khi nó đươc bảo đảm bằng pháp luật. Quyền con người có những thuộc tính cơ bản sau đây: - Tính phổ biến - Tính đặc thù - Tính không thể bị tước bỏ - Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau giữa các quyền Quyền con người được xác định theo các lĩnh vực chủ yếu sau đây: - Nhóm các quyền dân sự, chính trị - Nhóm các quyền về kinh tế, xã hội và văn hóa 1.1.2. Bảo vệ quyền con ngƣời Theo nhận thức chung của cộng đồng quốc tế, để bảo đảm quyền con người, nhà nước có ba nghĩa vụ cụ thể đó là: Nghĩa vụ tôn trọng Nghĩa vụ bảo vệ Nghĩa vụ thực hiện Để phát huy đầy đủ vai trò quan trọng của pháp luật trong việc bảo vệ quyền con người thì phải thể chế hóa quyền con người thành các quy định cụ thể trong hệ thống pháp luật và phải có cơ chế bảo đảm cho các quy định đó được thực hiện trong thực tế, tạo thành đảm bảo pháp lý cho thực hiện quyền con người. Nói cách khác, đảm bảo pháp lý bảo vệ quyền con người chính là đảm bảo thực hiện quyền con người bằng pháp luật. 1.2. Bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử các vụ án hình sự 1.2.1. Khái niệm bảo vệ quyền con ngƣời thông qua kiểm sát xét xử các vụ án hình sự 6
  8. Theo Từ điển tiếng Việt, khái niệm “bảo đảm” được hiểu là: “Làm cho chắc chắn được thực hiện, giữ gìn được, hoặc có đầy đủ những gì cần thiết”. Theo Đại từ điển tiếng Việt, bảo vệ là: Giữ gìn, chống sự xâm phạm để khỏi bị hư hỏng, mất mát. Dùng lý lẽ để bênh vực, giữ vững ý kiến, quan điểm, học thuyết: bảo vệ chân lý, bảo vệ ý kiến. Pháp luật quốc tế chỉ ra rằng, bảo đảm quyền con người được cấu thành từ ba nhiệm vụ là tôn trọng quyền con người, bảo vệ quyền con người và thực hiện quyền con người. Theo đó, bảo vệ quyền con người là yếu tố của bảo đảm quyền con người, là phòng ngừa và chống lại mọi hành vi xâm hại quyền con người. 1.2.2. Nội dung bảo vệ quyền con ngƣời thông qua kiểm sát xét xử các vụ án hình sự Với những nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định trong giai đoạn xét xử, Viện kiểm sát bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động truy tố, buộc tội người phạm tội, để Tòa án xét xử, kết tội, quyết định hình phạt. Bằng cách đó góp phần phòng ngừa tội phạm và khôi phục các quyền và lợi ích của người bị hại, người có quyền, lợi ích có liên quan bị kẻ phạm tội xâm phạm. Mặt khác, Hoạt động kiểm sát xét xử của Viện kiểm sát còn bảo đảm hoạt động xét xử của Tòa án tuân thủ đúng quy định của pháp luật, khắc phục tình trạng xét xử oan người vô tội, quyết định hình phạt và các biện pháp xử lý đối với bị cáo nặng hơn quy định của pháp luật hoặc áp dụng các biện pháp không được áp dụng đối với bị cáo; mọi hoạt động vi phạm pháp luật đều phải được xử lý kịp thời. 1.2.3. Hình thức bảo vệ quyền con ngƣời thông qua kiểm sát xét xử các vụ án hình sự Với chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử các vụ án hình sự, Viện kiểm sát có trách nhiệm bảo đảm việc truy tố đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tộ, việc xét xử đúng pháp luật, nghiêm minh, kịp thời. 1.2.4. Đặc điểm bảo vệ quyền con ngƣời thông qua kiểm sát xét xử các vụ án hìnhsự 1.2.4.1. Bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hìnhsự là sự kiểm tra, giám sát của nhà nước, mang tính quyền lực nhà nước 7
  9. Kiểm tra, giám sát trong hoạt động kiểm sát xét xử vụ án hình sự mang tính tất yếu do xu thế lạm quyền trở thành qui luật phổ biến của việc tổ chức, thực hiện quyền lực Nhà nước. Bất kỳ ai khi có quyền lực , bất kỳ nơi nào có quyền lực thì đều có xu hướng mở rộng quyền và sử dụng quyền, lộng quyền, lạm quyền.. Xu hướng lạm quyền đó sẽ trở thành phổ biến, chuyên quyền nếu không có cơ chế giám sát quyền lực hiệu quả. Vì vậy, việc kiểm tra, giám sát thực hiện quyền lực Nhà nước được coi là vấn đề cơ bản, trọng yếu của nhà nước pháp quyền, là một trong những công cụ chính trị - pháp lý quan trọng để hạn chế việc lạm quyền. Việc sử dụng không đúng quyền lực nhà nước gây ra những vấn đề nghiêm trọng cho uy tín của Nhà nước trước nhân dân. Hoạt động kiểm tra, giám sát việc bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự của nhà nước, mang tính quyền lực nhà nước là hoạt động tất yếu trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nhằm duy trì bản chất, định hướng chung của quyền lực Nhà nước và để bảo đảm cho quyền lực Nhà nước được thực hiện một cách khoa học, hiệu quả” 1.2.4.2. Bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự là bảo vệ pháp luật nói chung và pháp luật về quyền con người nói riêng Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự, Kiểm sát viên có các nhiệm vụ, quyền hạn: Đọc cáo trạng và trình bày ý kiến bổ sung, nếu có; tham gia xét hỏi tại phiên toà sơ thẩm, phúc thẩm; Thực hiện việc luận tội đối với bị cáo tại phiên toà sơ thẩm, phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án tại phiên toà phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm; Tranh luận với bị cáo, người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác tại phiên toà sơ thẩm, phúc thẩm; kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử của Toà án; kiểm sát việc tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng; Kiểm sát các bản án, biên bản phiên toà và quyết định của Toà án theo quy định của pháp luật; yêu cầu Toà án cùng cấp và cấp dưới chuyển hồ sơ những vụ án hình sự để xem xét, quyết định việc kháng nghị; Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án hoặc quyết định của Toà án theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; Tạm đình chỉ thi hành bản án hoặc quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm; Cấp, thu hồi giấy chứng nhận người bào chữa; Ra các quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng khác theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. - Bảo đảm cho Hiến pháp, pháp luật trong TTHS được chấp hành nghiêm chỉnh; - Bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án hình 8
  10. sự; - Phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án hình sự; - Góp phần đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tiến hành TTHS. Cơ chế kiểm tra giám sát đối với hoạt động TTHS bao gồm nhiều thành tố, có những thành tố bên trong (kiểm tra giám sát của các cơ quan tiến hành tố tụng), những thành tố bên ngoài thuộc về nội bộ hệ thống cơ quan Nhà nước (Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, đại biểu dân cử, các cơ quan nhà nước khác) và giám sát xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận). 1.2.4.3 Bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự được thực hiện trực tiếp, liên tục Tố tụng hình sự là một quá trình, trong đó xét xử được thực hiện liên tục. Viện kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng giám sát hoạt động tư pháp , đảm bảo các cơ quan tiến hành tố tụng, trong đó có Tòa án thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình, không vi phạm quyền con người, không vi phạm pháp luật vì xét xử là hoạt động trung tâm của quá trình giải quyết vụ án hình sự thể hiện bản chất của nền tư pháp quốc gia nên việc bảo vệ quyền con người được thể hiện tập trung nhất trong hoạt động xét xử của Tòa án. 1.2.4.4. Bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ ánhình sự nhằm phát hiện và khắc phục kịp thời những hành vi vi phạm quyền con người trong xét xử hình sự Hoạt động kiểm sát xét xử vụ án hình sự gắn liền với bảo đảm quyền con người của bị can/ bị cáo và những người tham gia tố tụng khác. Tuy nhiên, để hạn chế việc vi phạm quyền con người thì yêu cầu kiểm sát hoạt động tố tụng nói chung và hoạt động xét xử vụ án hình sự nói riêng cần được thực thi trong thực tiễn một cách đầy đủ. Những hoạt động của Viện kiểm sát trong tố tụng hình sự góp phần bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự; đồng thời, là một trong những yếu tố bảo đảm nguyên tắc chế ước và kiểm soát quyền lực trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến bảo vệ quyền con ngƣời thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự. 1.3.1. Mức độ hoàn thiện pháp luật về quyền con ngƣời, pháp luật về tố tụng hình sự Nhà nước tiếp tục cải thiện khuôn khổ pháp luật mở rộng các quyền tự do, bảo vệ và 9
  11. thực thi tốt hơn các quyền cơ bản, hoàn thiện các cơ chế bảo vệ quyền (bao gồm việc thành lập cơ quan nhân quyền quốc gia) là những yêu cầu vừa cấp thiết, vừa lâu dài. Bên cạnh đó, các cơ quan nhà nước cần tôn trọng và hỗ trợ các tổ chức xã hội, cá nhân trong các hoạt động nghiên cứu, giáo dục và bảo vệ quyền con người. Mọi chủ thể của xã hội, cũng như mọi chủ thể của các cơ quan nhà nước phải tổ chức và hoạt động vì quyền con người. Với cách tiếp cận dựa trên quyền con người, thì quyền con người của người dân Việt Nam có cơ hội cho việc bảo vệ trên thực tế. 1.3.2. Năng lực áp dụng pháp luật của cơ quan, người tiến hành tố tụng - Về trình độ, năng lực của đội ngũ Kiểm sát viên: trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực công tác của một bộ phận không nhỏ cán bộ Kiểm sát viên còn hạn chế. Bên cạnh mặt hạn chế do yếu kếm về nhận thức và trình độ, năng lực công tác, một số Kiểm sát viên còn thiếu ý thức tu dưỡng rèn luyện đạo đức, bản lĩnh nghề nghiệp, nên bị mua chuộc, khống chế dẫn đến tha hoá, biến chất. Kiểm sát viên phải có thần kinh thép, Phải nắm chắc, sử dụng linh hoạt, hiệu quả các chứng cứ được sử dụng để buộc tội. KSV chỉ công bố các chứng cứ thu thập được trong quá trình điều tra, truy tố kết hợp với xét hỏi các bị cáo khác, bị hại, người làm chứng… tại phiên tòa. Phải có đề cương, kế hoạch xét hỏi chính xác, khoa học, đúng trọng tâm. Phải có kế hoạch dự phòng ở trường hợp xấu nhất sẽ diễn ra - Về cơ sở vật chất kỹ thuật và chế độ chính sách: Hiện nay cơ sở vật kỹ thuật của VKSND các cấp vẫn còn hạn chế; chế độ chính sách đối với cán bộ, Kiểm sát viên trực tiếp làm công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp còn hạn chế cũng là nguyên nhân dẫn đến những mặt hạn chế trong công tác thực hiện nhiệm vụ của Viện trưởng, Phó Viện trưởng và Kiểm sát viên VKSND. 1.3.3. Khả năng bảo vệ (tự bảo vệ) của bị can, bị cáo trong xét xử vụ án hình sự Bị cáo trong một số vụ án được dư luận xã hội quan tâm gần đây đã triệt để sử dụng quyền im lặng. Tinh thần và những nội dung cốt lõi của “Quyền im lặng” lần đầu tiên được ghi nhận trong BLTTHS năm 2015, song đến nay vẫn chưa có văn bản hướng dẫn về cách thức, trình tự, thủ tục thực hiện; từ đó dẫn đến nhiều khó khăn, lúng túng cho các cơ quan và người tiến hành tố tụng khi giải quyết các vụ án. 10
  12. Tóm tắt chƣơng 1 Trong chương 1, tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân. Nêu rõ các khái niệm về quyền con người, bảo vệ quyền con người, bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự, nêu rõ các nội dung, hình thức, đặc điểm về bảo vệ quyền con người và các yếu tố ảnh hưởng đến quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự. Đồng thời, tác giả đi sâu vào phân tích đặc điểm bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự là: - Sự kiểm tra giám sát của nhà nước, mang tính quyền lực nhà nước. - Bảo vệ quyền con người là bảo vệ pháp luật - Việc bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự phải được thực hiện trực tiếp và liên tục. - Phát hiện và khắc phục kịp thời những hành vi vi phạm quyền con người trong xét xử vụ án hình sự. 11
  13. CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI THÔNG QUA KIỂM SÁT XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. Tình hình thụ lý, xét xử và đình chỉ của viện kiểm sát nhân dân Thừa Thiên Huế 800 700 600 500 Thụ lý 400 Xét xử 300 Đình chỉ 200 100 0 Thừa Thiên Huế Quảng Trị Biểu đồ 1.1. Tổng số vụ án của quá trình kiểm sát xét xử vụ án hình sự của tỉnh Thừa Thiên Huế và tỉnh Quảng Trị năm 2017 Nguồn: Phòng thống kê và công nghệ thông tin Viện Kiểm Sát nhân dân tỉnh TTHuế và Viện Kiểm Sát nhân dân tỉnh Quảng Trị. Qua biểu đồ 1.1 cho thấy số vụ án mà tỉnh Thừa Thiên Huế thụ lý xét xử hình sự là 710 vụ. Trong khi đó ở tỉnh Quảng Trị tổng số vụ án mà Viện kiểm sát thụ lý xét xử là 495 vụ thấp hơn 30,28% so với tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong tổng số vụ án thụ lý hồ sơ xét xử đó thì Tỉnh Thừa Thiên Huế tiến hành xét xử 602 vụ trong khi tỉnh Quảng Trị chỉ xét xử 421 vụ, thấp hơn tỉnh Thừa Thiên Huế 30,07%. Và số lượng vụ án đình chỉ không xét xử ở mức rất thấp, ở tỉnh Thừa Thiên Huế là 4 vụ và ở Quảng Trị 2 vụ. Qua đó cho thấy Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế tiếp nhận thụ lý hồ sơ, tiến hành xét xử hình sự các vụ án khá nhiều hơn so với tỉnh Quảng Trị. 12
  14. 2.2. So sánh tổng số bị can trong các vụ thụ lý, xét xử và đình chỉ của viện kiểm sát nhân dân Thừa Thiên Huế 1400 1200 1000 800 Thụ lý Xét xử 600 Đình chỉ 400 200 0 Thừa Thiên Huế Quảng Trị Biểu đồ 1.2. Tổng số bị can của quá trình kiểm sát xét xử vụ án hình sự của tỉnh Thừa Thiên Huế và tỉnh Quảng Trị năm 2017. Nguồn: Phòng thống kê và công nghệ thông tin Viện Kiểm Sát nhân dân tỉnh TTHuế và Viện Kiểm Sát nhân dân tỉnh Quảng Trị. Qua biểu đồ 1.2 cho thấy tổng số bị can mà tỉnh Thừa Thiên Huế thụ lý xét xử hình sự trong tổng số vụ án mà Viện kiểm sát tiếp nhận là 1.185 bị can/710 vụ. Như vậy cứ trung bình 1 vụ án thì có 1,67 bị can. Trong khi đó ở tỉnh Quảng Trị tổng số bị can mà Viện kiểm sát thụ lý xét xử trong tổng số vụ án mà Viện kiểm sát tiếp nhận là 827 bị can/495 vụ thấp hơn 30,21% so với tỉnh Thừa Thiên Huế, cứ trung bình 1 vụ án sẽ có 1,67 bị can. Trong tổng số bị can được viện kiểm sát tiếp nhận thụ lý hồ sơ xét xử đó thì Tỉnh Thừa Thiên Huế tiến hành xét xử 1.008 bị can trong khi tỉnh Quảng Trị chỉ xét xử 705 bị can, thấp hơn tỉnh Thừa Thiên Huế 30,06%. Và số lượng bị can đình chỉ không xét xử ở mức rất thấp, ở tỉnh Thừa Thiên Huế là 7 bị can và ở Quảng Trị 4 bị can. Qua đó cho thấy Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế tiếp nhận số bị can trong tổng số vụ án khá nhiều hơn so với tỉnh Quảng Trị. Cứ trung bình tiếp nhận 1 vụ án hình sự sẽ có 1,67 bị can. 2.3. Kết quả bảo vệ quyền con ngƣời thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình 13
  15. sự. 2.3.1. Năng lực áp dụng pháp luật của cơ quan, ngƣời tiến hành tố tụng của Thừa Thiên Huế Muốn bảo đảm quyền con người thì trước hết phải hiểu như thế nào là quyền con người rồi từ đó mới có thể áp dụng vào thực tiễn. Phải đặt quyền con người làm nền tảng của mọi hoạt động tố tụng thì quyền con người trong các lĩnh vực khác mới được bảo vệ và thúc đẩy một cách có hiệu quả. Do đó, các cán bộ trong cơ quan tiến hành tố tụng nói chung và cán bộ Tòa án nói riêng phải được trang bị kiến thức về quyền con người. 2.3.2. Năng lực tự bảo vệ của bị can, bị cáo trong xét xử vụ án hình sự tại Thừa Thiên Huế. Bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực tư pháp hình sự, đó là trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và cả quá trình giam giữ, cải tạo phạm nhân, bảo đảm rằng mọi hành vi phạm tội đều được phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh, và suốt quá trình tiến hành tố tụng không được làm oan người vô tội. Người phạm tội phải bị đưa ra xét xử, chịu hình phạt tương ứng với hành vi phạm tội. Những mục đích của hình phạt lại không phải chỉ là trừng trị mà giáo dục, cải tạo, răn đe và phòng ngừa tội phạm là mục đích ưu tiên hàng đầu. Đây là yêu cầu rất cơ bản để bảo đảm quyền con người trong nhà nước pháp quyền XHCN. 2.4. Đánh giá thực trạng bảo vệ quyền con ngƣời thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh TT.Huế 2.4.1. Kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân Viện kiểm sát nhân dân hai cấp đã thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm 2.238 vụ/3.127 bị cáo, trong đó có 332 vụ tham gia xét xử lưu động tại địa bàn các bị cáo đã thực hiện hành vi phạm tội. Kết quả xét xử, Tòa án nhân dân hai cấp đã tuyên các hình phạt chính gồm: phạt tiền 35 bị cáo, cải tạo không giam giữ 87 bị cáo, từ 3 năm tù trở xuống 2.464 bị cáo trong đó cho hưởng án treo 1.266 bị cáo (chiếm tỷ lệ 40,5 % so với tổng số bị cáo Toà án đã đưa ra xét xử), từ trên 3 năm tù đến 7 năm tù 327 bị cáo, từ trên 7 năm tù đến 15 năm tù 159 bị cáo, trên 15 năm tù 46 bị cáo, tù chung thân 9 bị cáo. ( Nguồn: Phòng thống kê và công nghệ thông tin Viện Kiểm Sát 14
  16. nhân dân tỉnh TTHuế). Nhìn chung, giai đoạn từ 2014 đến 2017, cùng với các cơ quan tiến hành tố tụng ở địa phương, Viện kiểm sát nhân dân hai cấp tỉnh Thừa Thiên Huế đã tập trung giải quyết một khối lượng lớn án hình sự. Điểm nổi bật nhất là trong số các vụ án đã giải quyết, không có vụ án nào quá hạn điều tra, truy tố, xét xử, không có vụ án nào Viện kiểm sát truy tố mà Toà án tuyên không phạm tội, không có các trường hợp hình sự hoá các quan hệ dân sự, kinh tế và ngược lại. Không có vụ án nào phải đình chỉ điều tra do hành vi không cấu thành tội phạm. Không còn trường hợp tạm giữ theo thủ tục tố tụng hình sự sau đó phải trả tự do chuyển xử lý hành chính. Việc tạm giữ, tạm giam, được thực hiện đúng quy định của pháp luật, không có trường hợp nào bắt giữ oan sai người vô tội. Có thể nói, đây là thành tựu cơ bản nhất đã đạt được trong hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh TT. Huế. 2.4.2. Những hạn chế trong việc bảo vệ quyền con ngƣời thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh TT.Huế Về công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự: Kỹ năng xây dựng bản cáo trạng, luận tội của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm. Khả năng tranh luận tại phiên toà của một số Kiểm sát viên chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu của cải cách tư pháp. Chất lượng công tác kiểm sát việc xét xử của Tòa án nhân dân hai cấp chưa cao nên không phát hiện được nhiều vi phạm để kiến nghị yêu cầu Tòa án khắc phục, sửa chữa, tác động xấu tới việc bảo đảm quyền con người của các bên trong xét xử hình sự. Mỗi năm, Viện Kiểm Sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành trung bình 3 bản kiến nghị, đây là một con số khá hạn chế mà Viện Kiểm Sát tỉnh cần gia tăng cho những năm tiếp theo. (Nguồn: Phòng thống kê và công nghệ thông tin Viện Kiểm Sát nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế). 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong bảo vệ quyền con ngƣời thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh TT.Huế Để xảy ra những hạn chế nêu trên, có nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân cơ bản nhất vẫn xuất phát từ đội ngũ cán bộ, kiểm sát viên. công tác, việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, kiểm sát viên chưa thật sự 15
  17. đáp ứng được yêu cầu của cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế. Sự phối hợp công tác giữa Viện kiểm sát nhân dân hai cấp với một số cơ quan hữu quan trong một số trường hợp chưa chặt chẽ, Tóm tắt chƣơng 2 Chương 2 đi sâu vào phân tích thực trạng bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân Tỉnh TT. Huế. Phân tích những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế trong công tác kiểm sát xét xử vụ án hình sự từ năm 2014 đến năm 2017. Thông qua đánh giá công tác thực hành quyền công tố, kiếm sát xét xử sơ thẩm và phúc thẩm vụ án hình sự để làm cơ sở đề xuất các phương hướng và giải pháp trong chương 3. 16
  18. CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI THÔNG QUA KIỂM SÁT XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 3.1. Phƣơng hƣớng bảo vệ quyền con ngƣời thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự 3.1.1. Phù hợp với chuẩn mực quốc tế về quyền con ngƣời trong tƣ pháp hình sự Bên cạnh việc ghi nhận các quyền con người trong pháp luật thì cần phải có các biện pháp để bảo đảm thực hiện các quyền trên thực tế. Do các quyền con người rất phong phú và vi phạm quyền cũng rất đa dạng nên việc bảo vệ và thúc đẩy quyền đòi hỏi có sự tham gia của nhiều dạng chủ thể (cá nhân, cộng đồng, tổ chức phi chính phủ, tổ chức quốc tế, cơ quan nhà nước) thông qua nhiều biện pháp: phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức, theo dõi, giám sát, xử lý vi phạm. 3.1.2. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, xử lí kịp thời các hành vi xâm hại quyền con ngƣời trong quá trình xét xử vụ án hình sự Phát triển văn hóa - giáo dục, nhằm xây dựng con người có văn hóa, có đạo đức, nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật là một biện pháp phòng ngừa xã hội có tính chất chiến lược, căn cơ. 3.1.3. Đề cao việc bảo vệ quyền con ngƣời trong tố tụng hình sự Một trong các nguyên tắc cơ bản trong phòng ngừa tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khỏe con người là nguyên tắc pháp chế XHCN. Để nguyên tắc này được thực thi, trước hết, Nhà nước phải xây dựng và thường xuyên hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung, pháp luật hình sự nói riêng. Đó phải là hệ thống pháp luật thống nhất, đầy đủ, điều chỉnh hết thảy các lĩnh vực của đời sống xã hội. 3.2. Giải pháp bảo vệ quyền con ngƣời thông qua kiểm sát xét xử các vụ án hình sự 3.2.1. Giải pháp chung 3.2.1.1. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về quyền con người, pháp luật tố tụng hình sự 17
  19. Xây dựng một hệ thống pháp luật từ Hiến pháp đến các Luật, Pháp lệnh… có liên quan đến các quy định về xét xử nói chung và xét xử sơ thẩm nói riêng thể hiện tính tranh tụng nhiều hơn nữa. Cùng với việc sửa đổi, bổ sung Bộ luật tố tụng hình sự theo hướng trên, thì cần có Luật về chứng cứ. Bộ luật tố tụng hình sự chỉ quy định trình tự, thủ tục thu thập, cung cấp chứng cứ, còn các vấn đề khác về chứng cứ như: khái niệm, nội dung, nguồn chứng cứ, giá trị của chứng cứ, đánh giá chứng cứ… sẽ quy định trong Luật về chứng cứ. 3.2.1.2. Nâng cao năng lực, trách nhiệm của Kiểm sát viên trong bảo vệ quyền con người thông qua kiểm sát xét xử vụ án hình sự Một là, nâng cao trình độ năng lực của Viện trưởng, Phó Viện trưởng và kiểm sát viên trong thực hành quyền công tố giải quyết các vụ án hình sự. Hai là, tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo điều hành và kiểm tra của Viện kiểm sát cấp trên đối với Viện kiểm sát cấp dưới Ba là, tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện làm việc, thực hiện tốt chế độ chính sách đối với cán bộ, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện Bốn là, tăng cường trách nhiệm của Kiểm sát viên, Viện trưởng, phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trong thực hành quyền công tố giải quyết các vụ án hình sự. Năm là, tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa ngành Kiểm sát với các cơ quan bảo vệ pháp luật trong hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, 3.2.1.3. Minh bạch hóa hoạt động kiểm sát xét xử vụ án hình sự - Phải tuân thủ và thực hiện nghiêm túc các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và Bộ luật hình sự trong quá trình tranh tụng tại phiên toà nhằm bảo đảm quyền bình đẳng giữa người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng. 3.2.2. Giải pháp riêng 3.2.2.1. Giải pháp cụ thể về công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự Để nâng cao chất lượng công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử 18
  20. các vụ án hình sự, cần phải nâng cao kỹ năng của Kiểm sát viên trong việc xây dựng cáo trạng; lời luận tội tại phiên tòa sơ thẩm và bài phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa phúc thẩm và đề cương thẩm vấn; nâng cao chất lượng tranh luận của Kiểm sát viên tại phiên tòa. 3.2.2.2. Nâng cao trình độ năng lực, trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức cho đội ngũ Kiểm sát viên Cần phải trang bị kiến thức về quyền con người cho các cán bộ hoạt động trong ngành tư pháp, công tố. Để sự tiếp thu thực sự có hiệu quả thì trước hết cần phải tạo điều kiện cho các cán bộ hoạt động trong lĩnh vực tư pháp, công tố được đào tạo một cách bài bản có hệ thống tại các trường có giảng dạy về nhân quyền, sau nữa là truyền đạt thông qua các chương trình tập huấn, hội thảo Có như vậy, quyền con người mới được hiểu đúng, hiểu đủ, từ đó mới dễ thực thi trong thực tế. 3.2.2.3. Đổi mới sự chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm sát xét xử vụ án hình sự Chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp là một trong hai chức năng của Viện kiểm sát, được quy định trong Hiến pháp năm 1992, trên cơ sở kế thừa các bản Hiến pháp trước đó và được khẳng định lại trong Hiến pháp năm 2013 (Điều 107). . Theo các quy định của Hiến pháp và luật, Viện kiểm sát có trách nhiệm kiểm sát hoạt động xét xử của Tòa án với nội dung là kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của các chủ thể tiến hành hoặc tham gia hoạt động tư pháp trong giai đoạn xét xử. Tuy nhiên, hoạt động của Viện kiểm sát không gây cản trở, khó khăn cho hoạt động xét xử. Tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa điều khiển phiên tòa. Kiểm sát viên là người đại diện Viện kiểm sát thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự cũng phải tuân thủ các quy định của pháp luật và chịu sự điều khiển của Hội đồng xét xử. Ngoài thực hành quyền công tố tại phiên tòa, thể hiện bằng các hoạt động: công bố cáo trạng, tham gia xét hỏi, đối đáp, tranh luận, luận tội, đề nghị Tòa án áp dụng pháp luật để kết tội bị cáo theo điều khoản cụ thể của BLHS và quyết định hình phạt đối với bị cáo..., Viện kiểm sát (đại diện là Kiểm sát viên) còn thực hiện việc kiểm sát tính hợp pháp của các hành 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2