intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Địa vị pháp lý của công chức Thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Địa vị pháp lý của công chức Thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính" được hoàn thành với mục tiêu nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận và pháp luật về địa vị pháp lý của công chức ngành thuế làm cơ sở để đánh giá thực trạng địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính và đề xuất giải pháp góp phần đảm bảo thực thi công vụ của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Địa vị pháp lý của công chức Thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THÙY TRANG ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG CHỨC THUẾ TẠI TỔNG CỤC THUẾ, BỘ TÀI CHÍNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THÙY TRANG ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG CHỨC THUẾ TẠI TỔNG CỤC THUẾ, BỘ TÀI CHÍNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH MÃ SỐ: 8 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG TRUNG THÀNH HÀ NỘI - 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Đề tài “Địa vị pháp lý của công chức Thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính” là luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính của tác giả tại Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Nếu vi phạm tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm theo quy định. Tác giả Nguyễn Thị Thùy Trang
  4. LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành đề tài Luận văn Thạc sĩ một cách hoàn chỉnh cùng sự cố gắng nỗ lực của bản thân còn có sự hướng dẫn của quý thầy cô giáo, sự động viên ủng hộ của gia đình, bạn bè trong thời gian học tập và nghiên cứu, thực hiện Luận văn Thạc sĩ. Tác giả xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Hoàng Trung Thành đã tận tình, quan tâm hướng dẫn và luôn tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn. Đồng thời, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các quý thầy cô Ban Quản lý đào tạo - Phòng Quản lý đào tạo sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia luôn truyền đạt những kiến thức quý báu và luôn tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành luận văn của mình. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện cho tôi và quan tâm để tôi hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn./. Tác giả Nguyễn Thị Thùy Trang
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG CHỨC NGÀNH THUẾ ......................................... 8 1.1. Quan niệm về địa vị pháp lý của công chức thuế............................... 8 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm công chức ngành thuế ..................................... 8 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm địa vị pháp lý của công chức ngành thuế ..... 13 1.2. Các yếu tố cấu thành và các điều kiện đảm bảo địa vị pháp lý của công chức ngành thuế ................................................................................ 25 1.2.1. Các yếu tố cấu thành địa vị pháp lý của công chức ngành thuế ... 25 1.2.2. Các yếu tố đảm bảo địa vị pháp lý của công chức ngành thuế ...... 33 Tiểu kết Chƣơng 1 ......................................................................................... 37 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG CHỨC THUẾ TẠI TỔNG CỤC THUẾ, BỘ TÀI CHÍNH ................................... 38 2.1. Khái quát chung về Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính .......................... 38 2.1.1. Lịch sử hình thành Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính ........................... 38 2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính ........................................................... 41 2.2. Tình hình thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính giai đoạn 2018-2022.................................................. 47 2.2.1. Tình hình công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính giai đoạn 2018-2022 ........................................................................................ 47
  6. 2.2.2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của công chức ngành thuế giai đoạn 2018-2022:................................................................................ 55 2.3. Nhận xét chung về tình hình thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính ...................................................... 63 2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................. 63 2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại .............................................................. 64 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................... 67 Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 69 CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG CHỨC THUẾ TẠI TỔNG CỤC THUẾ, BỘ TÀI CHÍNH ............................................................................................ 70 3.1. Quan điểm đảm bảo thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính .................................................................... 70 3.2. Giải pháp đảm bảo địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính ..................................................................................... 72 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý của công chức thuế .......................................................................................... 72 3.2.2. Hoàn thiện các giải pháp nâng cao nhận thức của công chức thuế .....75 3.2.3. Tăng cường phát triển cơ sở vật chất hạ tầng, điều kiện làm việc: 77 3.2.4. Nhóm giải pháp đảm bảo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của công chức thuế ................................................................................................... 78 Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 85 KẾT LUẬN .................................................................................................... 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 89
  7. DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG Hình; Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức ngành Thuế Việt Nam .............................................. 47 Hình 2.2. Sơ đồ biến động cơ cấu độ tuổi công chức thuế tại Tổng cục Thuế giai đoạn 2018-2021 ........................................................................................ 49 Hình 2.3. Biểu đồ tỷ lệ số lượng công chức tại các cơ quan thuộc Tổng cục thuế từ Trung ương đến địa phương................................................................ 50 Bảng: Bảng 2.1. Số công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính giai đoạn 2018-2022 ......................................................................................................................... 48 Bảng 2.2. Trình độ chuyên môn của công chức Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính giai đoạn 2018-2022 ........................................................................................ 51 Bảng 2.3. Phân loại ngạch công chức Tổng cục Thuế giai đoạn 2018-2022 . 52 Bảng 2.4. Trình độ lý luận chính trị của công chức Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính giai đoạn 2018-2022 .............................................................................. 53 Bảng 2.5. Trình độ ngoại ngữ của công chức Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính giai đoạn 2018-2022 ........................................................................................ 54 Bảng 2.6. Trình độ tin học của công chức Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính giai đoạn 2018-2022 ............................................................................................... 55
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước, là công cụ phân phối thu nhập quốc dân, thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đội ngũ công chức ngành thuế là đội ngũ cán bộ quan trọng, là những người đem chính sách, pháp luật thuế của Nhà nước tuyên truyền, giải thích cho nhân dân hiểu và thi hành để nhằm thu đủ, thu đúng, thu kịp thời tiền thuế của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước đồng thời biết lắng nghe ý kiến phản ánh của nhân dân về chính sách thuế để góp ý với Đảng, Nhà nước đặt chính sách, pháp luật thuế cho đúng, phù hợp với thực tiễn. Hiệu lực, hiệu quả của các chính sách thuế cũng như việc đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả thực thi công vụ của đội ngũ công chức ngành thuế. Tổng cục Thuế là cơ quan đứng đầu Nhà nước trong lĩnh vực Thuế, trực thuộc Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm trước Bộ, trước Nhà nước về lĩnh vực Thuế. Tổng cục Thuế thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về các khoản thu nội địa trong phạm vi cả nước, bao gồm: thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước; tổ chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật. Đội ngũ công chức thuế thuộc Tổng cục Thuế có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động thi hành công vụ của ngành thuế nói chung và của Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính nói riêng. Hiệu lực, hiệu quả của Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính hoàn toàn phụ thuộc vào đội ngũ công chức này. Thời gian qua Tổng cục Thuế đã triển khai nhiều biện pháp tăng cường quản lý công chức, tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức pháp luật, kỷ luật, kỷ cương trong toàn ngành, phòng ngừa vi phạm, đảm bảo phòng ngừa hoạt 1
  9. động công vụ và uy tín của công chức ngành thuế, xử lý nghiêm minh công tác vi phạm theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, do lực lượng công chức thuế đông, làm việc trong môi trường có nhiều rủi ro, cám dỗ nên không thể tránh khỏi một số nơi vẫn còn xảy ra những tình trạng gây phiền hà, sách nhiễu đối với người nộp thuế, thiếu trách nhiệm trong thi hành công vụ hoặc cố ý vi phạm các quy định, quy trình về quản lý thuế nhất là đối với những lĩnh vực nhạy cảm như thanh tra, kiểm tra hoàn thuế.... Vì vậy, yêu cầu tìm hiểu địa vị pháp lý của công chức thuế nói chung và thực tiễn tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính nói riêng nhằm nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động của ngành thuế nói chung và Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính nói riêng là đòi hỏi cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Đó cũng là lý do khiến học viên mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu đề tài “Địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính” trong phạm vi luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề công chức, địa vị pháp lý của công chức nói chung luôn nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu và các nhà hoạch định chính sách. Việc khảo sát tình hình nghiên cứu cho thấy, đã có khá nhiều công trình đề cập đến vấn đề này. Có thể kể một số công trình tiêu biểu gồm: Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, đã phân tích những vấn đề lý luận và phương pháp luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ công chức trong lịch sử nước ta và một số nước trên thế giới. Thực trạng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ hiện nay; quan điểm và phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước [39]. 2
  10. Lục Văn Duyệt (2018), “Địa vị pháp lý hành chính của công chức xã - từ thực tiễn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang” đã hệ thống hóa, phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về địa vị pháp lý hành chính của công chức cấp xã; phân tích, đánh giá thực trạng thể hiện địa vị pháp lý hành chính của công chức xã ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang để chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân, những yếu tố ảnh hưởng đến địa vị pháp lý hành chính của công chức nói chung, địa vị pháp lý hành chính của công chức xã trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang nói riêng, từ đó tác giả đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm bảo đảm, phát huy địa vị pháp lý hành chính của công chức xã nói chung và địa vị pháp lý hành chính của công chức xã ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang [15]. Trần Anh Tuấn (2016), “Vấn đề công vụ và trách nhiệm công vụ trong Luật Cán bộ, công chức”, Tạp chí tổ chức nhà nước, đã đưa ra các khái niệm về công vụ, trách nhiệm công vụ, thực trạng và định chế trách nhiệm công vụ trong Luật Cán bộ, công chức; đồng thời đề cập đến các nội dung cần chú ý về trách nhiệm công vụ khi triển khai thực hiện Luật Cán bộ, công chức [40]. Ngô Thành Can (2013), "Chất lượng thực thi công vụ - vấn đề then chốt của cải cách hành chính"; đăng trên website của Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước, đã đưa ra quan điểm về chất lượng thực thi công vụ, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thực thi công vụ; đánh giá thực trạng thực thi công vụ và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực thi công vụ [6]. Luận văn thạc sĩ của tác giả Trịnh Thị Thoa (2013), “Năng lực thực thi công vụ của công chức Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội”, đã hệ thống hóa lý thuyết và phân tích thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội, từ đó chỉ ra những mặt đã đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế và đề xuất định hướng và một số giải pháp phù hợp nhằm nâng 3
  11. cao năng lực thực thi công vụ của công chức Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội thời gian tiếp theo [27]. Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công của tác giả Nguyễn Mạnh Hà (2021), "Nâng cao năng lực thực thi công vụ cho công chức xã tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay", đã đề cập đến một số vấn đề về lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ công chức xã tỉnh Bắc Giang [17]. Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công của tác giả Som Li Va (2018), “Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh của tỉnh U Đôm Xay, Nước Cộng hoà Dân chủ Nhân Dân Lào”, nghiên cứu lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và thực trạng năng lực thực thi công vụ, luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh của tỉnh U Đôm Xay trong thời gian tiếp theo [41]. Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công của tác giả Phạm Thị Hải (2020), “Năng lực thực thi công vụ của công chức tại Chi cục thuế quận Hải An, thành phố Hải Phòng”, đã hệ thống hóa lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức ngành thuế ở quận làm cơ sở để đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức thuộc Chi cục Thuế quận Hải An và đề xuất giải pháp góp phần nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức thuộc Chi cục Thuế quận Hải An [18]. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về vấn đề công chức và năng lực thực thi công vụ của công chức đã được thực hiện dưới nhiều góc độ khác nhau, song qua khảo sát của học viên, hiện chưa có công trình nghiên cứu về “Địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính”. Trong khi đó, Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính đang có những vấn đề vướng mắc liên 4
  12. quan đến việc thực thi công vụ của công chức thuế dẫn đến những hạn chế trong việc đảm bảo thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ của Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính. Đó là khoảng trống nghiên cứu mà học viên hướng tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận và pháp luật về địa vị pháp lý của công chức ngành thuế làm cơ sở để đánh giá thực trạng địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính và đề xuất giải pháp góp phần đảm bảo thực thi công vụ của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính trong thời gian tới. - Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau: Thứ nhất, nghiên cứu hệ thống hóa những vấn đề lý luận và pháp luật về địa vị pháp lý của công chức ngành thuế; Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng địa vị pháp lý của công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính, từ đó, rút ra được những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế; Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo thực thi công vụ của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính + Phạm vi thời gian: nghiên cứu và sử dụng dữ liệu trong giai đoạn từ năm 2018 đến 2022 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên việc vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. 5
  13. - Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp phân tích, tổng hợp: Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các tài liệu có liên quan để có những luận cứu khoa học cho việc đánh giá địa vị pháp lý của công chức ngành thuế nói chung và công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính nói riêng, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng và đề ra một số giải pháp nhằm đảm bảo thực thi công vụ của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính. + Phương pháp thống kê: được sử dụng để xử lý số liệu thu thập được từ các báo cáo thống kê từng năm của Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng Cục thuế. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp quan sát, so sánh, tổng hợp… để thu thập thêm các thông tin phục vụ cho việc phân tích, đánh giá thực trạng địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Luận văn hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về địa vị pháp lý của công chức ngành thuế. - Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách để đảm bảo thực hiện địa vị pháp lý cũng như thực thi công vụ của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính nói riêng cũng như là tài liệu tham khảo cho các cán bộ nghiên cứu khoa học, giảng dạy và sinh viên khi nghiên cứu, giảng dạy và học tập liên quan đến vấn đề địa vị pháp lý của đội ngũ công chức ngành thuế nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục; bố cục của luận văn gồm 3 chương: 6
  14. Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp luật về địa vị pháp lý của công chức ngành thuế Chương 2: Thực trạng địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính Chương 3. Quan điểm và giải pháp đảm bảo thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính 7
  15. CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG CHỨC NGÀNH THUẾ 1.1. Quan niệm về địa vị pháp lý của công chức thuế 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm công chức ngành thuế Khái niệm công chức Khái niệm công chức gắn liền với sự ra đời công chức ở các nước tư bản phương Tây. Không có khái niệm chung thống nhất về công chức cho tất cả các quốc gia trên thế giới. Ở một số quốc gia trên thế giới, công chức được hiểu là: Công chức là những người làm công tác chuyên môn nghiệp vụ trong bộ máy hành chính của các bộ thuộc Chính phủ (Anh, Thái Lan, Xin-ga- po…) Công chức không chỉ là những người thực hiện các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ quản lý trong bộ máy hành chính của các bộ (trung ương) mà còn bao gồm cả những người làm công tác chuyên môn nghiệp vụ quản lý trong bộ máy hành chính thuộc chính quyền của các địa phương (Nga, Trung Quốc, Ba Lan, Hung-ga-ri…) Khác với các quan niệm đã nêu trên, một số nước xác định phạm vi công chức bao gồm cả những người thực thi công vụ tại các tổ chức cung ứng dịch vụ công hoặc cả ngành lập pháp, tư pháp (Đức, Hà Lan, Tây Ban Nha…). Như vậy, tùy theo cách thức tiếp cận về công chức, phạm vi công chức có thể rộng hẹp khác nhau. Tuy khái niệm công chức được hiểu khác nhau ở từng quốc gia, nhưng việc xác định ai là công chức thường do các yếu tố quyết định như: hệ thống thể chế chính trị, thể chế hành chính, tính truyền thống, sự phát triển kinh tế, xã hội, các yếu tố văn hóa. Các dấu hiệu chung của công chức ở các quốc gia gồm: là công dân của nước đó; được tuyển dụng qua thi tuyển; được bổ nhiệm vào một ngạch hoặc một vị trí công việc; được hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 8
  16. Ở Việt Nam, Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII thông qua ngày 13/11/2008, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010 quy định tại Điều 4 của Luật cán bộ công chức như sau: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [21, Khoản 2 Điều 4]. Ngày 25/11/2019 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức (Luật số 52/2019/QH14, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020); ngày 16/12/2019, Văn phòng Quốc hội cũng đã ban hành Văn bản hợp nhất Luật Cán bộ, công chức (Số 25/VBHN- VPQH), trong đó định nghĩa công chức như sau: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, 9
  17. công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [22, Khoản 2 Điều 1]. Trong phạm vi luận văn này, công chức được hiểu là người làm việc trong các cơ quan nhà nước (chủ yếu là cơ quan hành chính nhà nước), được tuyển dụng thông qua hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển (nếu đáp ứng được điều kiện theo quy định), được bổ nhiệm vào ngạch hoặc vị trí công việc trong cơ quan nhà nước để thực hiện hoạt động công vụ và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Công chức ngành thuế Trên cơ sở quan niệm chung về công chức, trong phạm vi luận văn này, công chức ngành thuế được hiểu là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan thuế nhà nước ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Công chức ngành thuế là một loại công chức hành chính nhà nước trong bộ máy hành chính nhà nước. Công chức ngành thuế là một bộ phận của công chức hành chính nhà nước trong bộ máy của Bộ Tài chính, được phân loại theo vị trí công tác bao gồm: công chức giữ các chức danh lãnh đạo và công chức không giữ các chức danh quản lý, lãnh đạo. Theo Quyết định số 78/2004/QĐ-BNV ngày 03 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Thông tư số 09/2010/TT-BNV ngày 11/9/2010 của Bộ Nội vụ về ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, Thuế, Hải Quan, Dự trữ. Công chức chuyên ngành thuế được phân thành 4 loại như sau: - Công chức loại A: gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch Chuyên viên chính cao cấp và Kiểm soát viên cao cấp thuế; 10
  18. - Công chức loại B: gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch Chuyên viên chính và Kiểm soát viên chính thuế; - Công chức loại C: gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch Chuyên viên và Kiểm soát viên thuế; - Công chức loại D: gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch Cán sự và Trung cấp viên thuế. Đặc điểm của công chức ngành thuế Do công chức ngành thuế thuộc hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước, công chức ngành thuế mang đầy đủ đặc điểm chung của công chức, gồm: Thứ nhất, công chức là người làm việc thường xuyên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội nhất định và có tính chuyên môn nghiệp vụ rõ rệt. Tính thường xuyên thể hiện ở việc tuyển dụng là không giới hạn về thời gian. Khi đã được tuyển dụng vào một ngạch, chức danh, chức vụ thì một người là công chức sẽ làm việc thường xuyên, liên tục, không gián đoạn về mặt thời gian. Tính chuyên môn nghiệp vụ được thể hiện là công chức được xếp vào một ngạch. Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức. Ngạch công chức bao gồm: chuyên viên cao cấp và tương đương; chuyên viên chính và tương đương; chuyên viên và tương đương; cán sự và tương đương; nhân viên. Như vậy, công chức là chuyên viên cao cấp tương đương có thứ bậc về năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ là cao nhất, thứ bậc đó giảm dần cho đến nhân viên. Thứ hai, công chức được xác lập chỉ với hai hình thức là tuyển dụng và bổ nhiệm. Việc tuyển dụng hoặc bổ nhiệm công chức do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến hành căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế được giao. Cơ quan thực hiện việc tuyển dụng hoặc bổ nhiệm công chức bao gồm những cơ quan được quy định trong Luật cán bộ, công chức [21]. 11
  19. Thứ ba, nơi làm việc của công chức rất đa dạng. Công chức có thể làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương, ở Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố trực thuộc Tỉnh, Huyện, Quận, Thị xã; Cơ quan, Đơn vị thuộc Quân đội Nhân dân, Công an Nhân dân, trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập. Thứ tư, về chế độ lao động, công chức được biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập, lương của công chức được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, công chức ngành thuế có những đặc điểm riêng liên quan đến vị trí việc làm của ngành thuế gồm: Thứ nhất, công chức ngành thuế là người đem chính sách, pháp luật thuế của Nhà nước tuyên truyền giải thích cho nhân dân (người nộp thuế) hiểu và thi hành để nhằm thu đủ, thu đúng, thu kịp thời tiền thuế của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước đồng thời biết lắng nghe ý kiến phản ánh của nhân dân về chính sách thuế để góp ý với Đảng, Nhà nước đặt chính sách, pháp luật thuế cho đúng, phù hợp với thực tiễn [18]. Thứ hai, công chức ngành thuế luôn có sự phối hợp chặt chẽ với công chức các sở, ban, ngành khác để triển khai các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân, gắn bó với nhân dân (người nộp thuế). Thứ ba, công chức ngành thuế là người trực tiếp giải quyết tất cả các yêu cầu, quyền lợi chính đáng của người nộp thuế về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực thuế. Đây là những vấn đề liên quan, gắn liền với đời sống của người nộp thuế nên về cơ bản công chức ngành thuế phải luôn bám sát, gần gũi và lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của người nộp thuế để từ đó có những cách thức tiến hành công việc sao cho phù hợp để đảm bảo lợi ích chính đáng của nhân dân. 12
  20. Thứ tư, công chức ngành thuế trực tiếp hay phục vụ cho việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thuế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ nội địa của các thành phần kinh tế. Công chức thuế thực hiện nhiệm vụ, chức năng quản lý thuế và lệ phí…[37] Thứ năm, công chức ngành thuế có trình độ, chuyên môn nghiệp vụ rất đa dạng, được đào tạo theo ngạch, bậc, chức danh và am hiểu về pháp luật thuế, cũng như các pháp luật liên quan…vì vậy, ngoài những yêu cầu chung đối với công chức, công chức ngành thuế còn phải đáp ứng yêu cầu riêng của ngành có tính đặc thù. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm địa vị pháp lý của công chức ngành thuế Địa vị pháp lý là vị trí của chủ thể pháp luật trong mối quan hệ với những chủ thể pháp luật khác trên cơ sở các quy định pháp luật. Địa vị pháp lí của chủ thể pháp luật thể hiện thành một tổng thể các quyền và nghĩa vụ pháp lí của chủ thể, qua đó xác lập cũng như giới hạn khả năng của chủ thể trong các hoạt động của mình. Thông qua địa vị pháp lý có thể phân biệt chủ thể pháp luật này với chủ thể pháp luật khác, đồng thời cũng có thể xem xét vị trí và tầm quan trọng của chủ thể pháp luật trong các mối quan hệ pháp luật [15]. Địa vị pháp lý của công chức ngành thuế là tổng thể các quy định của pháp luật về vị trí, vai trò, quyền và nghĩa vụ pháp lý và các đảm bảo thực hiện công tác của công chức ngành thuế được pháp luật quy định. Tại cơ quan Tổng cục Thuế, công chức công tác tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục có những đặc điểm địa vị pháp lý riêng biệt được thể hiện cụ thể như sau: a) Công chức công tác tại Vụ Chính sách: Ngày 8/10/2021, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 1965/QĐ- BTC quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ, Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2