intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trên thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

26
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn nhằm phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trong điều kiện cải cách hành chính nhà nước và khi tiến hành cụ thể hóa các chủ trương của Đảng theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW về đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Trên cơ sở phân tích thực trạng và những bất cập trong tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, nêu ra phương hướng, giải pháp đổi mới tổ chức, hoạt động của chính quyền cấp xã tại thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam, đóng góp ý kiến để sửa đổi luật tổ chức CQĐP năm 2015 phần liên quan đến cấp xã.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trên thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................./................ ...../..... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGÔ HUYỀN CÔNG ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - NĂM 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học : TS. TRẦN VĂN THUÂN Phản biện 1: PGS.TS. Trần Thị Diệu Oanh Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS. Phan Văn Hùng Bộ Nội vụ Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng Truyền thống, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:77 – Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – TP Hà Nội. Thời gian: vào hồi 15 giờ 00, ngày 18 tháng 12 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban Quản lý đào tạo Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày 19/6/2015, tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật tổ chức CQĐP mới, thay thế luật Tổ chức Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân nhân (UBND) năm 2003. Luật đã cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp năm 2013 và các chủ trương, định hướng của Đảng về CQĐP với các nội dung cải cách là: Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của từng cấp chính quyền địa phương; đổi mới tổ chức, phương thức hoạt động của HĐND và UBND các cấp; phân định rõ sự khác biệt giữa chính quyền ở đô thị với chính quyền nông thôn để phù hợp với đặc điểm, tính chất quản lý nhà nước ở từng khu vực. Trong những năm gần đây, chính quyền cấp xã cả nước đã có những mặt tiến bộ rõ nét, có sự chuyển biến rõ rệt, nhất là sự chuyển biến cả về mặt tổ chức và hoạt động về nhận thức, tư duy, phong cách lãnh đạo, quản lý không còn thụ động hành chính như trước. Mở đầu Nghị quyết 37/NQ-TW 2018 của Bộ Chính Trị về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã đã nêu “đơn vị hành chính các cấp ở nước ta đã được điều chỉnh, sắp xếp lại phù hợp với từng giai đoạn lịch sử và đã đạt được một số kết quả tích cực góp phần phát huy nguồn lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội” . Tuy vậy so với yêu cầu cải cách nền hành chính nhà nước thì tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã còn bộc lộ nhiều yếu kém, khiếm khuyết, thậm chí có nhiều khuyết điểm nghiêm trọng. Mặt khác, so với tiến trình đổi mới tổ chức và hoạt động của Bộ máy nhà nước nói chung thì quá trình đổi mới của chính quyền cấp xã là chậm. Ngoài ra để cụ thể hóa Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp bộ máy của Hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và Nghị quyết số 37/NQ-TW 2018 của Bộ Chính trị ngày 24/12/2008 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã thì việc thay đổi sắp xếp bộ máy của cấp CQĐP là hết sức quan trọng trong đó có chính quyền cấp xã nhằm tinh chỉnh bộ máy để hoạt động hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu phát triển trong tình hình mới. Vì vậy việc lựa chọn vấn đề “Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trên thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam” làm đề tài luận văn là cần thiết và phù hợp nhằm đánh giá và đề ra giải pháp góp phần đổi mớí nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã. 2. Tình hình nghiên cứu Vấn đề tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã từ năm 1991 đến nay, đặc biệt là khi có Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức CQĐP năm 2015 1
  4. đã được nhiều nhà nghiên cứu khoa học và các nhà hoạt động chính trị quan tâm dưới nhiều góc độ khác nhau. Đặc biệt trong những năm gần đây, cải cách hành chính nhà nước là một nội dung rất quan trọng của sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước, một số đề tài khoa học, luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ, sách báo đề cập đến vấn đề này mang tính trực tiếp và hoàn chỉnh hơn. Ngoài ra, một số người làm công tác quản lý giữ cương vị chủ chốt ở trung ương và địa phương cũng bàn về tổ chức bộ máy của chính quyền từ thực tế hoạt động của địa phương mình thông qua các bài viết đăng trên các tạp chí. Nhìn chung các công trình nghiên cứu nói trên thể hiện tính nghiêm túc trong học thuật, đồng thời chỉ ra một cái nhìn tổng quan về CQĐP nói chung và CQĐP cấp xã nói riêng. Tôi mong muốn sẽ kế thừa những thành tựu mà những công trình đi trước đã đạt được và sẽ tiếp nối những vấn đề thực tiễn đang đặt ra mà các công trình nghiên cứu trước chưa có điều kiện giải quyết trên cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu và hoạt động của chính quyền xã tại thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trong điều kiện cải cách hành chính nhà nước và khi tiến hành cụ thể hóa các chủ trương của Đảng theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW về đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Trên cơ sở phân tích thực trạng và những bất cập trong tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, nêu ra phương hướng, giải pháp đổi mới tổ chức, hoạt động của chính quyền cấp xã tại thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam, đóng góp ý kiến để sửa đổi luật tổ chức CQĐP năm 2015 phần liên quan đến cấp xã. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn Phân tích cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã. Vị trí, vai trò chính quyền cấp xã, tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã. Phân tích thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã Tiên Tân, qua đó nêu, đề xuất vấn đề tồn tại cần khắc phục. Đưa ra những giải pháp đổi mới về tổ chức hoạt động của chính quyền cấp xã trong điều kiện hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu. Các quy định của pháp luật thực định về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã. - Phạm vi nghiên cứu. 2
  5. Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã là đề tài rộng được đề cập dưới nhiều góc độ khác nhau, luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu một số vấn đề lý luận có liên quan đến chính quyền cấp xã và được minh chứng từ thực tiễn hoạt động của xã, phường của thành phố Phủ Lý. Giới hạn thời gian nghiên cứu của luận văn từ thời kỳ đổi mới, song chủ yếu tập trung từ Hiến pháp năm 2013 đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về lý luận Nhà nước-pháp luật nói chung và chính quyền cấp xã nói riêng. Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu của triết học Mác-Lênin, kết hợp các phương pháp lịch sử-cụ thể, phân tích tổng hợp, điều tra xã hội học... 6. Đóng góp mới của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm làm rõ hơn một số vấn đề lý luận và pháp lý về tổ chức, hoạt động của chính quyền cấp xã, làm phong phú thêm tri thức khoa học tổ chức, khoa học hành chính và luật học. Đặc biệt đi sâu nghiên cứu tổng thể và có hệ thống về chính quyền cấp xã từ thực tiễn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Những đề xuất của luận văn có ý nghĩa nhất định trong việc tổng kết thực tiễn hoạt động của chính quyền cấp xã trong thực hiện đường lối chính sách và pháp luật tại cơ sở trong điều kiện cải cách hành chính nhà nước và các kiến nghị, giải pháp nhằm phục vụ cho việc cải cách hành chính, sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Phủ Lý theo chủ trương của Đảng, các văn bản QPPL của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội hiện nay. Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu có liên quan; sử dụng cho việc giảng dạy chuyên ngành Luật học và Hành chính học. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức, hoạt động của chính quyền cấp xã Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam Chương 3: Phương hướng, giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã. 3
  6. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ 1.1. Chính quyền cấp xã - khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của chính quyền cấp xã 1.1.1.1. Chính quyền cấp xã Trong các văn kiện chính trị, pháp lý phổ biến hiện nay đang tồn tại các thuật ngữ về chính quyền cấp xã như: chính quyền cơ sở, HĐND và UBND cấp xã. Các cách gọi này để chỉ một chủ thể quản lý nhà nước, cơ quan quyền lực nhà nước cấp gần với Nhân dân nhất. Chính quyền cấp xã là một chủ thể chủ yếu của quan hệ pháp luật trong tổ chức và hoạt động của cấp chính quyền này. Chính quyền xã, chính quyền thị trấn, chính quyền địa phương, đều là chính quyền cơ sở. Chính quyền cấp xã là một bộ phận hợp thành của chính quyền địa phương. Cũng như các cấp chính quyền địa phương, chính quyền cấp xã gồm có HĐND và UBND là bộ máy nhân danh nhà nước thực hiện các công việc quản lý, điều hành trong phạm vi xã, phường, thị trấn. 1.1.1.2. Đặc điểm của chính quyền cấp xã Một là, chính quyền xã là cấp cơ sở tiếp xúc trực tiếp với nhân dân; Hai là, tổ chức bộ máy ở xã không giống như ở các đơn vị hành chính cấp trên, ở xã chỉ có HĐND và UBND thực hiện việc quản lý địa phương, không có Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân; Ba là, chính quyền cấp xã gồm 3 loại: Chính quyền phường (đô thị) và chính quyền xã, chính quyền thị trấn (nông thôn); một số nơi có chính quyền xã đặc thù hơn, đó là xã ở các đảo mà nghề chính không phải làm nông mà là đánh bắt thủy sản. 1.1.2. Vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã trong bộ máy nhà nước 1.1.2.1. Vị trí, vai trò của HĐND - HĐND cấp xã: là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, vừa là một bộ phận cấu thành không thể tách rời với quyền lực Nhà nước thống nhất trong cả nước, với quyền làm chủ của nhân dân, vừa đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền lợi và quyền làm chủ mọi mặt của nhân dân địa phương. HĐND xã có vai trò vừa là cơ quan nhà nước, vừa là cơ quan dân cử thể hiện quyền tự quản ở địa phương. HĐND vừa chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương, vừa chịu trách nhiệm trước chính quyền cấp trên. 1.1.2.2. Vị trí, vai trò của UBND - UBND cấp xã: Là cơ quan chấp hành của HĐND, là cơ quan hành chính nhà nước ở cấp cơ sở; đại diện cho quyền lực của nhà nước trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các lĩnh vực đời sống xã hội ở địa phương bằng pháp luật, theo pháp luật. Tổ chức và chỉ 4
  7. đạo việc thi hành pháp luật, Nghị quyết của HĐND cùng cấp. Là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, UBND xã có vai trò trong việc quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội ở địa phương mình. UBND vừa chịu trách nhiệm theo trục dọc của cơ quan hành chính cấp trên, vừa tuân thủ nghị quyết của HĐND theo trục ngang. 1.1.2.3. Quan hệ giữa UBND với HĐND cấp xã HĐND, UBND cấp xã là một bộ phận cấu thành nên hệ thống tổ chức chính quyền địa phương, có những mối quan hệ cả theo chiều ngang và chiều dọc. Quan hệ giữa UBND cấp xã với HĐND cấp xã là mối quan hệ đặc biệt, thể hiện sự thống nhất chính trị trong tổ chức bộ máy Nhà nước ở địa phương. Mối quan hệ này một mặt thể hiện yếu tố tập trung quyền của cơ quan quyền lực Nhà nước trong việc thành lập, thay đổi, bãi nhiệm cơ quan hành chính Nhà nước và các thành viên của nó, trong việc chỉ đạo, giám sát hoạt động của cơ quan hành chính. Mặt khác thể hiện yếu tố dân chủ trong việc cơ quan quyền lực Nhà nước trao quyền chủ động, sáng tạo cho cơ quan hành chính Nhà nước trong quá trình thực hiện chức năng điều hành, quản lý trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Song trong thực tế mối quan hệ này còn có những hạn chế nhất định: Do tổ chức bộ máy của HĐND cấp xã chưa hoàn thiện, do những đại biểu HĐND được cơ cấu là thành viên UBND, là những người làm công tác Đảng, chính quyền, đoàn thể chiếm số lượng lớn… nên vai trò của HĐND đối với UBND còn mờ nhạt, chưa thể hiện đầy đủ chức năng quyết định và chức năng giám sát. Tâm lý và lề lối làm việc của UBND thường đặt HĐND vào những việc đã rồi. 1.1.3. Mối quan hệ của chính quyền cấp xã với hệ thống chính trị ở cơ sở HĐND, UBND cấp xã là một bộ phận cấu thành nên hệ thống tổ chức chính quyền địa phương, có những mối quan hệ cả theo chiều ngang và chiều dọc. Tùy theo từng quan hệ, HĐND - UBND cấp xã có thể là chủ thể, khách thể quản lý nhà nước. Việc xác định đúng vị trí pháp lý của chính quyền cấp xã trong các mối quan hệ là hết sức cần thiết, để đảm bảo tính thống nhất, dân chủ trong tổ chức, điều hành, tránh sự chồng chéo, thiếu trách nhiệm hoặc lộng hành cục bộ trong quản lý. 1.1.3.1. Mối quan hệ của chính quyền cấp xã với Đảng ủy cơ sở. HĐND, UBND cấp xã đã chấp hành và bảo đảm vai trò lãnh đạo của cấp ủy cơ sở đối với tổ chức của mình trong các chủ trương phương hướng công tác tư tưởng, tổ chức cán bộ. Trên cơ sở nghị quyết của cấp ủy cơ sở HĐND, UBND đã chuyển tải thành nghị quyết của HĐND và các quyết định, chỉ thị của UBND cấp xã. Hàng tuần, hàng tháng các đồng chí trong cấp ủy đều có hội ý trao đổi công tác với chủ tịch HĐND và chủ tịch 5
  8. UBND, một mặt kịp thời nắm bắt diễn biến của địa phương, thực hiện chức năng kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của Đảng để từ đó tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo phù hợp, sát với thực tế. 1.1.3.2. Mối quan hệ giữa HĐND và UBND với MTTQ và các đoàn thể nhân dân Quan hệ giữa UBND với các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn cấp xã: Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình, trong các cuộc họp UBND luôn có đại diện của các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn xã như Mặt trận Tổ quốc, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh tham dự, chính nhờ sự hỗ trợ giúp đỡ của các tổ chức trên mà UBND thực hiện tốt những nhiệm vụ tuyển quân, xây dựng làng văn hóa, phổ cập giáo dục, xoá đói giảm nghèo, trợ cấp khó khăn cho những gia đình neo đơn; động viên các hộ nông dân mạnh dạn đầu tư vào những ngành nghề lĩnh vực mang lại nguồn thu nhập cao… 1.1.3.3. Quan hệ với UBND cấp trên UBND cấp xã có mối quan hệ trực tiếp với UBND cấp huyện. Đây là mối quan hệ trực tiếp trên dưới, quan hệ phục tùng và mệnh lệnh. Là cấp dưới, UBND cấp xã phải chấp hành các chỉ thị, quyết định và các văn bản khác của UBND cấp trên và của Chính phủ trong quá trình điều hành hoạt động của mình, truyền đạt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước tới nhân dân trong xã, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với UBND cấp huyện, xin ý kiến UBND cấp huyện trong những vấn đề quan trọng, đột xuất. Là cấp trên, UBND cấp huyện có trách nhiệm phê chuẩn nhân sự của UBND cấp xã, thực hiện sự chỉ đạo toàn diện trên mọi lĩnh vực hoạt động của UBND cấp xã. 1.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã 1.2.1. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của HĐND 1.2.1.1. Tổ chức HĐND cấp xã Hiến pháp 2013 quy định tại Điều 113: “HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. HĐND quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND”. 1.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp xã. Thứ nhất, nhiệm vụ, quyền hạn trong việc phát triển kinh tế địa phương. HĐND cấp xã được ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp xã đã được phân công, phân cấp. 6
  9. Thứ hai, HĐND cấp xã quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn cấp xã hội, đấu tranh, phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong vi phạm được phân quyền, biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã. Thứ ba, nhiệm vụ, quyền hạn về tổ chức, nhân sự và xây dựng chính quyền như: HĐND cấp xã có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh trong cơ quan chính quyền cấp xã như: Chủ tịch HĐND xã, Phó Chủ tịch HĐND xã, Trưởng Ban, Phó Trưởng ban của HĐND xã. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch UBND xã, Phó Chủ tịch UBND cấp xã và các Ủy viên UBND xã. HĐND có nhiệm vụ lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND cấp xã bầu (Chủ tịch HĐND xã, Phó Chủ tịch HĐND xã, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND xã, Chủ tịch UBND xã, Phó Chủ tịch UBND cấp xã và các Ủy viên ban nhân dân xã). HĐND có quyền bãi nhiệm Đại biểu HĐND cấp xã và chấp nhận việc Đại biểu HĐND cấp xã xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. Thứ tư, xuất phát là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, cơ quan do nhân dân trực tiếp bầu ra, do đó HĐND cấp xã có thẩm quyền trong việc quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn xã, dự toán thu, chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết phê chuẩn quyết toán ngân sách và quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của trong phạm vi được phân quyền. Thứ năm, HĐND cấp xã được thực hiện giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của HĐND xã; giám sát hoạt động của Thường trực HĐND và UBND cùng cấp, các Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội giám sát văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp. Thứ sáu, HĐND cấp xã có quyền bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch UBND cùng cấp. 1.2.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của UBND 1.2.2.1. Tổ chức UBND cấp xã Về cơ cấu UBND cấp xã được quy định tại Điều 34 luật Tổ chức CQĐP 2015 gồm Chủ tịch UBND là người đứng đầu UBND và Phó Chủ tịch các Ủy viên phụ trách quân sự và Ủy viên phụ trách công an. Đối với UBND xã loại I có không quá hai Phó Chủ tịch đối với xã loại II và loại III có một Phó Chủ tịch. UBND tổ chức ra cơ quan Thường trực của UBND dân, cơ quan này được hoạt động theo nhiệm kỳ 5 năm theo nhiệm kỳ của HĐND cùng cấp. 1.2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã 7
  10. Xuất phát từ vị trí của UBND cấp xã là cơ quan chấp hành và cơ quan hành chính nên UBND cấp xã có những chức năng chủ yếu là: Quản lý nhà nước trên các lĩnh vực đời sống xã hội ở địa phương bằng pháp luật và tổ chức việc thi hành pháp luật, nghị quyết của HĐND cùng cấp để thực hiện các chức năng trên UBND được phân cấp, phân quyền, ủy quyền theo những nguyên tắc nhất định, khi đó UBND xã thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn nhất định. Theo quy định tại Điều 35 Luật Tổ chức CQĐP 2015, UBND xã thực hiện các nhiệm vụ sau: Xây dựng, trình HĐND xã quyết định các nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 33 của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của HĐND xã; Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương; Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền cho UBND xã. 1.3. Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trong điều kiện cải cách hành chính nhà nƣớc - Yêu cầu cấp bách hiện nay 1.3.1. Khái niệm, đặc điểm và nội dung cải cách hành chính Theo cách hiểu chung nhất, cải cách là những thay đổi có tính hệ thống và có mục đích nhằm làm cho một hệ thống hoạt động tốt hơn. Điều đó làm phân biệt cải cách với những hoạt động khác cũng chỉ sự biến đổi như sáng kiến, thay đổi… 1.3.1.1. Khái niệm, đặc điểm cải cách hành chính. Cải cách hành chính, được hiểu là những thay đổi có tính hệ thống, lâu dài và có mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động tốt hơn, thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình. Như vậy, cải cách hành chính nhằm thay đổi và làm hợp lý hóa bộ máy hành chính, với mục đích tăng cường tính hiệu lực và hiệu quản quản lý nhà nước. 1.3.1.2. Nội dung cải cách hành chính * Cải cách thể chế Thể chế ở đây được hiểu là toàn bộ các quy định của pháp luật về việc xây dựng các thiết chế và tổ chức thực hiện chúng trong quá trình thực thi. Đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Quy trình này ở nước ta từ trước đến nay còn nhiều bất cập, ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực thi pháp luật và hiệu quả của hệ thống pháp luật. * Cải cách tổ chức bộ máy hành chính từ Trung ƣơng đến địa phƣơng Hệ thống cơ quan hành chính từ Trung ương đến địa phương, đứng đầu là Chính phủ - cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất cần được xác định rõ hơn về chức năng, nhiệm vụ; việc phân công, phân cấp giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trách nhiệm của Chính phủ, trách nhiệm của người đứng đầu 8
  11. các bộ, ngành; phân cấp Chính phủ với CQĐP phải “trên cơ sở tách chức năng quản lý Nhà nước với hoạt động kinh doanh, xúc tiến việc đổi mới tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động và quy chế làm việc của các cơ quan Nhà nước…; phân cấp trong hệ thống hành chính đi đôi với nâng cao tính tập trung thống nhất trong việc ban hành thể chế”. * Đổi mới, nâng cao chất lƣợng cán bộ, công chức Đây là nội dung mang tính “động lực” cho quá trình cải cách hành chính. Bởi lẽ,“cán bộ quyết định tất cả”. Tuy nhiên, đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phải được đặt trong lộ trình phát triển kinh tế – xã hội của từng thời kì, có bước đi thích hợp. * Cải cách tài chính công Phải khắc phục ngay thực trạng: công tác quản lý tài chính lỏng lẻo; trình tự thủ tục đầu tư rất phức tạp, rườm rà; hoạt động thanh tra, kiểm tra không thường xuyên, không cương quyết; hoạt động kiểm toán không duy trì, thậm chí không được coi trọng. 1.3.2. Yêu cầu khách quan của việc đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trong điều kiện cải cách hành chính nhà nước 1.3.2.1. Yêu cầu của cải cách hành chính nhà nước - Những bất cập còn tồn tại của nền hành chính nền hành chính nhà nước ở nước ta trong quá trình đổi mới vẫn còn tồn tại nhiều biểu hiện tiêu cực, chưa đáp ứng được những yêu cầu của cơ chế quản lý mới cũng nhu cầu của nhân dân trong điều kiện mới, hiệu lực, hiệu quả quản lý chưa cao, thể hiện trên các mặt: - Trong công cuộc đổi mới Nhân dân đòi hỏi và mong muốn được thực hiện quyền làm chủ hợp pháp một cách đầy đủ, được yên ổn sinh sống, làm ăn trong môi trường an ninh, trật tự và dân chủ, không bị phiền hà, sách nhiễu, được đảm bảo cung cấp các dịch vụ công một cách đầy đủ và có chất lượng. Điều đó đòi hỏi nhà nước phải phát huy dân chủ, thu hút sự tham gia của người dân vào quản lí nhà nước và phải công khai, minh bạch trong các hoạt động của mình. 1.3.2.2. Đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế - Quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế Toàn cầu hoá là một quá trình khách quan có ảnh hưởng sâu rộng đến tất cả các quốc gia. Quá trình này khiến cho các quốc gia trên toàn thế giới trở nên gần nhau hơn, quan hệ với nhau chặt chẽ hơn và sự thẩm thấu, phụ thuộc vào nhau cũng nhiều hơn. - Quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường định hướng XHCN Cải cách hành chính hướng tới việc nâng cao khả năng hoạt động của bộ máy hành chính để giúp cho quá trình quản 9
  12. lý xã hội của Nhà nước được tốt hơn, trước hết là quản lý nền kinh tế, định hướng cho nền kinh tế phát triển theo đúng định hướng của Nhà nước. - Sự phát triển của khoa học - công nghệ: Những ảnh hưởng của cách mạng kỹ thuật – công nghệ có ảnh hưởng tới mọi mặt của đời sống xã hôi, trong đó có hoạt động quản lý. 1.3.2.3. Chính quyền cấp xã với cải cách hành chính Việc triển khai thực hiện phải đồng bộ trên tất cả 6 nhiệm vụ từ cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách tài chính công và hiện đại hóa hành chính. Chương 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM 2.1. Một số đặc điểm kinh tế xã hội của thành phố Phủ Lý 2.1.1. Về địa lý Thành phố Phủ Lý là trung tâm văn hóa, chính trị, kinh tế và là đô thị loại 2 của tỉnh Hà Nam, nằm trên quốc lộ 1A có tuyến đường sắt Bắc Nam đi qua, là nơi gặp gỡ của 3 con sông: sông Đáy, sông Châu và sông Nhuệ rất thuận lợi về giao thông thủy - bộ. Tiếp giáp: Phía Đông Giáp huyện Bình Lục, phía tây giáp huyện Kim Bảng, phía Nam giáp huyện Thanh Liêm, phía bắc giáp huyện Duy Tiên, Thành phố Phủ Lý có vị trí địa lý kinh tế, chính trị khá thuận lợi để phát triển. Thành phố Phủ Lý có 8.763,95 ha diện tích tự nhiên, với 21 đơn vị hành chính gồm: - 11 phường: Minh Khai, Hai Bà Trưng, Lương Khánh Thiện, Trần Hưng Đạo, Lê Hồng Phong, Quang Trung, Thanh Châu, Liêm Chính, Châu Sơn, Nam Hạ, Thanh Tuyền; - 10 xã: Liêm Trung, Phù Vân, Tiên Tân,Tiên Hiệp, Tiên Hải, Đinh Xá, Trịnh Xá, Liêm Tuyền, Liêm Tiết, Kim Bình. Thành phố Phủ Lý nằm ở vùng đồng bằng sông Hồng và ven núi trên địa hình của Thành phố chia làm nhiều khu vực hai bên bờ các con sông, Phủ Lý nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, trên địa bàn thành phố Phủ Lý có hai tôn giáo chính là phật giáo và Thiên Chúa Giáo. Thành phố Phủ Lý có 136.654 nhân khẩu, chiếm 15,46% dân số toàn tỉnh, trong đó dân số thành thị chiếm 59%. Nguồn nhân lực của Thành phố Phủ Lý khá dồi dào, hiện nay dân số trong độ tuổi lao động là 38.500 người chiếm 51% dân số. Nhìn chung dân cư của Phủ Lý có trình độ học vấn cao nhưng chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, số lao động có kỹ 10
  13. thuật không nhiều. Do vậy cần có kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu phát triển của thị xã theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa trong tương lai. 2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên Tài nguyên đất: Phủ Lý có tiềm năng đất xây dựng khá lớn. Ngoài một số đất nông nghiệp kém hiệu quả có thể chuyển mục đích xây dựng, Phủ Lý còn khả năng mở rộng hàng trăm hecta đất xây dựng ở các xã Phù Vân, Châu Sơn, Thanh Châu và một số khu vực dọc đường 1A, đường 21….. Tài nguyên nước: Nằm ở ngã ba Sông Đáy, Sông Nhuệ, sông Châu và có nhiều ao hồ nên Phủ Lý có nguồn nước mặt dồi dào, là điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và dân sinh. Tài nguyên khoáng sản: Do nằm kề khu vực có nguồn vật liệu xây dựng lớn như đá vôi Kiện Khê, Thanh Tân (Thanh Liêm), đá xây dựng Kiện Khê - Thanh Liêm, xi măng Bút Sơn (Kim Bảng), để sản xuất xi măng và có nguồn tài nguyên đất sét để sản xuất gạch ngói ở Khả Phong, Ba Sao (Kim Bảng) và các nguồn vật liệu xây dựng khác…. Tiềm năng du lịch: Phủ Lý nằm trong khu vực có tài nguyên du lịch khá phong phú, kể cả tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch tâm linh như khu du lịch tâm linh Tam Chúc-Ba Sao (Kim Bảng), vực Kẽm Trống (Thanh Liêm), núi Cấm - Ngũ Động Sơn (Kim Bảng), động Cô Đôi (Kim Bảng), núi Đọi (Duy Tiên) và nhiều di tích lịch sử gắn với các lễ hội khác…. 2.1.3. Điều kiện chính trị, kinh tế - xã hội Theo báo cáo kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm 2019 của thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam: - Tổng thu ngân sách ước đạt 783,218 tỷ đồng. Trong đó số thu theo phân cấp cho thành phố đạt 499,968 tỷ đồng vượt 15,1% kế hoạch, vượt 6,45% so với Nghị quyết HĐND Thành phố Phủ Lý giao; tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong đó công nghiệp tăng 15-16%, nông nghiệp tăng khoảng 4% năm và dịch vụ tăng 20%. Cơ cấu kinh tế cũng đang có bước chuyển đổi tích cực. - Tỷ trọng công nghiệp xây dựng trong GDP tăng dần và đạt 37,4%, dịch vụ đạt 50,3%, nông nghiệp giảm xuống còn 12,3% so với cùng kỳ. - Giá trị sản xuất ước đạt 138, bằng 100% so với kế hoạch giá trị gia tăng bình quân đầu người đạt 41,65 triệu đồng/người/năm, đạt 100% kế hoạch tăng 11,7%. - Tổng số lao động được giải quyết việc làm mới đạt 2121/2.100 người và giải quyết việc làm làm thêm đạt 2175/2150 người vượt 1% so với cùng kỳ năm trước. 11
  14. Các hoạt động văn hóa thông tin, tuyên truyền, thể dục thể thao đã đáp ứng được nhiệm vụ chính trị và thực tiễn cuộc sống. 100% số xã, phường đã có trạm y tế (trong đó có 11/12 trạm đã được kiên cố hóa); 100% thôn, xóm có y tá hay bác sĩ ; 81% đạt hộ gia đình văn hóa; 100% số xã phường đã hoàn thành phổ cập trung học cơ sở; 7 trường đạt chuẩn quốc gia; số học sinh giỏi quốc gia ngày càng tăng. 2.1.4. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, chính trị, kinh tế - xã hội tới chính quyền cấp xã thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam 2.1.4.1. Ảnh hưởng tích cực Với vị trí thuận lợi, đặc điểm về tài nguyên thiên nhiên và điều kiện phát triển kinh tế xã hội hiện nay, thành phố Phủ Lý là một thành phố trẻ năng động có rất nhiều điều kiện, yếu tố thuận lợi để phát triển. Ngoài ra, các đặc điểm, tình hình trên sẽ tạo thuận lợi cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh, đảm bảo các phát sinh, vướng mắc tại các xã được phát hiện nhanh chóng, qua đó theo dõi nắm chắc tình hình thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã, đảm bảo ban hành các chế độ, chính sách phù hợp, khen thưởng kịp thời những người có thành tích. Xử lý nghiêm những người có hành vi vi phạm. 2.1.4.2. Những khó khăn + Hệ thống giao thông còn một số nơi chưa được bê tông hóa, việc đi lại của Nhân dân và cán bộ, công chức tại địa phương còn gặp một số khó khăn. + Chất lượng đội ngũ lao động thấp, nhiều vấn đề văn hóa - xã hội cần được tập trung giải quyết như: việc làm, đói nghèo, tệ nạn xã hội, thiên tai do đó, sự tập trung của địa phương cho công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có mặt chưa tốt. + Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thị trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường vốn, công nghệ, quy hoạch, giải phóng mặt bằng, tái định cư, trong khi đó những kiến thức về các mặt công tác này của đa số cán bộ, công chức cấp xã còn hạn chế, gây ra những khó khăn nhất định cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh. + Kinh tế của thành phố tuy có bước phát triển quan trọng, nhưng điểm xuất phát lại thấp Trình độ dân trí cấp xã, phường vẫn còn thấp so với đồng bằng sông Hồng và so với cả nước, vì vậy khi tạo nguồn, bổ sung cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã sẽ khó đạt tiêu chuẩn đặt ra, gây ra một sức ép lớn trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh sau này. 12
  15. 2.2. Thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền xã theo quy định hiện hành Về cơ bản, luật Tổ chức CQĐP 2015 bước đầu đã có sự phân công quản lý hợp lý. Tuy nhiên, Hiến pháp và Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 vẫn chỉ dừng lại ở những quy định mang tính nguyên tắc, thực tiễn hoạt động CQĐP có nhiều bất cập như: thẩm quyền quyết định ngân sách vẫn thuộc về Trung ương (đơn cử như quyền quyết định các sắc thuế, mức thuế suất, nhiệm vụ chi….), CQĐP chỉ được quyền quyết định đối với một số loại phí, lệ phí nhỏ mà trung ương quy định khung tình trạng các cơ quan chính quyền cấp trên chuyển giao nhiệm vụ cho chính quyền cơ sở cấp dưới theo cơ chế chuyển giao nhiệm vụ nhưng không đảm bảo nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ đó. 2.2.1. Thực trạng về tổ chức hoạt động và nhân sự HĐND xã 2.2.1.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động của HĐND cấp xã Sơ đồ 2.1: Tổ chức HĐND cấp xã HĐND cấp xã có thường trực HĐND gồm: 01 chủ tịch, một phó chủ tịch HĐND, 02 ban là ban Pháp chế và ban Kinh tế - xã hội, các đại biểu HĐND. Có thể thấy, việc thành lập Ban đối với HĐND là cần thiết, nhưng bên cạnh việc đảm bảo về số lượng của các ban Ban HĐND, cần chú trọng đế chất lượng của Ban, cần bố trí thành viên của các Ban phải là người am hiểu lĩnh vực làm nòng cốt hoặc lựa chọn những đại biểu là trí thức có trình độ chuyên môn phù hợp tham gia hoạt động của Ban. Song song với đó, chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ công tác cho thành viên các ban. 2.2.1.2 Đội ngũ đại biểu HĐND * Cơ cấu thành phần đại biểu HĐND cấp xã Luật Tổ chức CQĐP 2015 quy định tiêu chuẩn của đại biểu HĐND các cấp tại Điều 7, còn số lượng đại biểu HĐND các cấp được quy định cụ thể cho mỗi cấp. Đối với HĐND cấp xã, số lượng được quy định từ 15 đến không quá 35 đại biểu theo khoản 1 Điều 32, khoản 1 Điều 60, Khoản 1 điều 67 Luật Tổ chức CQĐP 2015. 13
  16. * Đại biểu HĐND cấp xã thành phố Phủ Lý nhiệm kỳ 2016-2021: Đại biểu HĐND cấp xã thành phố Phủ lý nhiệm kỳ 2016-2021 được thể hiện qua Bảng 2.1; Bảng 2.2; Bảng 2.3 dưới đây: Tái cử Số đại Đại biểu trúng cử (tỷ lệ so với số Tự ứng cử biểu ấn người trúng cử) định Tỷ lệ đạt Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số lượng (%) người (%) người (%) 530 513 96.8 276 53,8 0 0 Bảng 2.1: Đại biểu HĐND cấp xã được bầu của thành phố Phủ Lý nhiệm kỳ 2016-2021 Đại biểu Trẻ tuổi Đại biểu Đại biểu trúng Số đại Đại biểu Nữ Dân tộc (dưới 25 là người cử biểu thiểu số tuổi) ngoài Đảng ấn Tỷ lệ Số Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ định đạt lượng người (%) người (%) người (%) người (%) (%) 530 513 96.8 140 27,29 13 2.4 91 17,74 66 12,87 Bảng 2.2: Cơ cấu thành phần đại biểu HĐND cấp xã thành phố Phủ Lý nhiệm kỳ 2016-2021 Trình độ lý luận chính trị Trình độ học vấn (tỷ lệ %) Tổng số đại (tỷ lệ %) biểu Sơ cấp/ Dưới Sau (người) Đại chưa Trung Cao đại đại học qua đào cấp cấp học học tạo 513 67 32 1 49 50 1 Bảng 2.3 Chất lượng đại biểu hội đồng nhân cấp xã thành phố Phủ Lý, nhiệm kỳ 2016-2021 Trong nhiệm kỳ 2016-2021, số lượng đại biểu được bầu trúng cử là 513/530 đạt tỷ lệ khá cao: 96.8%. Tỷ lệ đại biểu tái cử cũng ở mức khá cao 53,8%. Trong kỳ bầu cử không có đại biểu tự ứng cử. Về cơ cấu thành phần: 14
  17. Một số cơ cấu, số lượng phân bổ đại biểu tại một số xã, phường chưa đạt được như định hướng ban đầu, nhất là đại biểu nữ, cả thành phố tỷ lệ đại biêu là nữ chỉ chiếm 27,29%; 2.2.1.2 Hoạt động của HĐND cấp xã theo quy định hiện hành Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định tại Hiến pháp 2013 và luật tổ chức CQĐP 2015, HĐND cấp xã ở các địa phương trên cả nước đã thực hiện theo thẩm quyền được giao quyết định nhiều vấn đề tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. HĐND cấp xã thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình thông qua việc triển khai các hoạt động của các bộ phận cấu thành, đó là: hoạt động của đại biểu HĐND, hoạt động của thường trực HĐND, hoạt động của các Ban HĐND. Các bộ phận trên hoạt động thông qua các hình thức như kỳ họp (hình thức chủ yếu và quan trọng nhất), hoạt động giám sát, tiếp xúc cử tri (trước và sau kỳ họp), chất vấn, tiếp nhận đơn thư của công dân và theo dõi quá trình giải quyết đơn thư… 2.2.2. Thực trạng về tổ chức hoạt động và nhân sự UBND xã 2.2.2.1. Cơ cấu tổ chức của UBND cấp xã Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy UBND cấp xã có 1 phó Chủ tịch Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy UBND cấp xã có 2 phó Chủ tịch 15
  18. 2.2.2.2. Hoạt động của UBND cấp xã theo quy định pháp luật hiện hành * Hoạt động của UBND cấp xã Ngay sau khi luật Tổ chức CQĐP có hiệu lực, UBND cấp xã khẩn trương tiến hành phân công Chủ tịch, các Phó chủ tịch và từng thành viên khác của UBND phụ trách các lĩnh vực chuyên môn; xác định nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm để tập trung chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn theo chỉ đạo của chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và nghị quyết của HĐND cùng cấp; xử lý kịp thời những vấn đề cấp thiết đảm bảo an sinh xã hội của địa phương. * Hoạt động tập thể của UBND cấp xã: UBND cấp xã họp mỗi tháng một lần. Đây là hình thức quan trọng nhất của UBND cấp xã vì phần lớn nhiệm vụ, quyền hạn của UBND được thực hiện tại phiên họp như: chương trình công tác của UBND hàng năm hoặc trong cả nhiệm kỳ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dự toán ngân sách quyết toán ngân sách; kế hoạch đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm các biện pháp thực hiện nghị quyết của HĐND cấp xã. Theo quy định tại khoản 4 điều 5 luật tổ chức CQĐP 2015 thì: “UBND hoạt động theo chế độ tập thể UBND kết hợp với trách nhiệm của chủ tịch UBND” * Phạm vi, trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã. Các chức năng, nhiệm vụ của UBND được thực hiện bằng chính khả năng tổ chức và hoạt động của tập thể UBND của từng thành viên. không thể nói hoạt động của nào quan trọng hơn hoạt động nào nhiệm vụ của UBND chỉ có thể hoàn thành được bởi tất cả các hoạt động của từng thành viên. Luật Tổ chức CQĐP 2015 cũng như luật tổ chức HĐND và UBND trước đó đã dành những quy định riêng để quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND cũng như các thành viên của UBND. Luật tổ chức CQĐP 2015 đã dành riêng các điều 121, 122, 123 để quy định cụ thể về trách nhiệm giải quyết công việc của Chủ tịch, Phó chủ tịch và các thành viên khác của UBND. 2.2.2.3. Nhân sự của UBND cấp xã thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam Theo số liệu thống kê của Phòng Nội vụ thành phố Phủ Lý, số lượng cán bộ, công chức UBND xã tính hết tháng 5 năm 2019 là 411 công chức. STT Chức danh Số lƣợng 1 Cán bộ cấp xã 200 2 Công chức chuyên môn cấp xã 211 3 Tổng số 411 Bảng 2.4: Số lượng cán bộ, công chức xã thành phố tính đến hết tháng 6/2019 (đơn vị tính: người) 16
  19. Căn cứ theo số dân mà mỗi chức danh cán bộ, công chức chuyên môn tại cấp xã được bố trí số lượng tương ứng. Với xã, phường loại 1 được cơ cấu 01 chủ tịch, 02 phó chủ tịch UBND. Xã, phường loại 2 được cơ cấu 01 chủ tịch và 01 phó chủ tịch UBND. Số lượng công chức xã tính trung bình theo chức danh tại các xã, phường của thành phố hiện nay tương đối đủ. Song thực tế, nhiều xã được cơ cấu công chức tại một chức danh nhiều hơn 1 người, nhưng sau khi được tuyển dụng và công tác một thời gian lại xin điều chuyển vì điều kiện gia đình, cá nhân hoặc do trưng tập về các phòng ban tại huyện, thành phố, vì vậy tại nhiều xã một số chức danh thiếu công chức, trong khi số lượng biên chế lại đủ. Số lƣợng Trình độ Tỷ lệ (%) (ngƣời) Lý luận chính trị Cao cấp 05 1.2 Cử nhân 3 0.7 Trung cấp 350 85.2 Sơ cấp/ Chưa qua đào tạo 53 12.9 Quản lý nhà nƣớc Chuyên viên chính 01 0.4 Chuyên viên 122 29.6 Chưa qua đào tạo 289 70 Chuyên môn Đại học 248 60.3 Cao đẳng 11 2.7 Trung cấp 139 33.8 Sau đại học 13 3.2 Bảng 2.5: Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã thành phố Phủ Lý * Về trình độ chuyên môn: Trình độ lý luận chính trị: Từ Biểu 2.2 có thể thấy trình độ lý luận chính trị của cán bộ công chức cấp xã thành phố Phủ Lý tương đối đồng đều, cán bộ công chức có trình độ Trung cấp lý luận chính trị chiếm đa số tuyệt đối trong cơ cấu: 85.2%, số lượng cán bộ, công chức chưa qua đào tạo hoặc ở trình độ sơ cấp chiếm tỉ lệ thứ 2: 12.9%. Trình độ cử nhân và cao cấp lý luận chính trị chiếm tỉ lệ và số lượng khiêm tốn – 2 bậc này chỉ chiếm chưa đến 3%. 17
  20. *Về độ tuổi: Số lƣợng Độ tuổi Tỷ lệ (%) (ngƣời) 30 tuổi trở xuống Từ 31 đến 40 30 tuổi trở xuống 49 11.9 Từ 41 đến 50 Từ 31 đến 40 133 32.4 Từ 51 đến 60 Từ 41 đến 50 127 30.9 Từ 51 đến 60 102 24.8 Bảng 2.6: Biểu đồ cơ cấu cán bộ, công chức theo độ tuổi (đơn vị tính: %) Biểu đồ 2.1: Biểu đồ cơ cấu cán bộ, công chức theo độ tuổi (đơn vị tính: %) Từ Bảng số liệu và Biểu đồ cơ cấu theo độ tuổi của cán bộ, công chức cho thấy công chức cấp xã phần lớn là những công chức có thâm niên công tác lâu năm. Những công chức trẻ có ưu điểm là được đào tạo chuyên sâu về trình độ chuyên môn, 100% có trình độ đại học và có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên, bổ sung công chức trẻ, được đào tạo cơ bản cho các xã, phường và thay thế đội ngũ cán bộ, công chức đến tuổi nghỉ hưu tại các cơ quan hành chính, công chức được tuyển dụng với hình thức chính là thi tuyển. Những kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân: Trong thời gian qua, chính quyền của 21 xã, phường của thành phố Phủ lý đã phối hợp chặt chẽ với chính quyền các cấp để chủ động tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn, góp phần tích cực cải thiện điều kiện sản xuất, kinh doanh của người dân, tạo việc làm, giảm nghèo và giải quyết các vấn đề xã hội khác ở địa phương; thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo nâng cao đời sống nhân dân; hỗ trợ hình thành các mô hình kinh tế mới như trang trại, làng sinh thái, làng nghề, làng nông nghiệp công nghệ cao… thúc đẩy sự biến cố về cơ cấu xã hội, liên kết xã hội ở địa phương. Những tồn tại và nguyên nhân Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã thời gian qua nhìn chung đã có nhiều bước thay đổi phù hợp hơn với yêu cầu, nhiệm vụ trong công cuộc đổi mới phát huy vai trò, vị trí trong việc thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước ở cơ sở góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội ở địa phương phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Bên cạnh những điểm tích cực cũng xong trong tồn tại không ít hạn chế cần khắc phục. - Tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của CQĐP cấp cơ sở còn thấp. - Nhân sự CQĐP còn bất hợp lý ở các điểm sau: 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2