intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và Luật hành chính: Giám sát của Hội đồng nhân dân huyện – từ thực tiễn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Nhumbien999 Nhumbien999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

17
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Những đóng góp của luận văn: Tiếp tục làm sáng tỏ một số khái niệm, mục đích, hình thức, những yếu tố ảnh hưởng tác động đến chất lượng giám của HĐND huyện. Phân tích và chỉ rõ những kết quả đạt được cũng như một số tồn tại, hạn chế bất cập, nguyên nhân hạn chế của thực trạng hoạt động giám sát trước và sau khi triển khai áp dụng Luật Giám sát thông qua các hình thức giám sát.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và Luật hành chính: Giám sát của Hội đồng nhân dân huyện – từ thực tiễn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ --------/-------- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ NHUNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN – TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI – 2018
  2. Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN NHO THÌN Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp … tầng … Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi …h ngày … tháng … năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn (tính cấp thiết của đề tài luận văn) Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân ở nước ta hiện nay việc tiếp tục nâng cao hoạt hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung và hệ thống chính quyền địa phương nói riêng trong đó có Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp là yêu cầu tất yếu, khách quan. Hội đồng nhân dân vừa là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương vừa là cơ quan đại diện cho ý chí nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và các cơ quan Nhà nước cấp trên. Chức năng giám sát là một trong ba chức năng của HĐND và giữ vai trò quan trọng đảm bảo cho HĐND thực sự là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của Nhân dân . Thông qua hoạt động giám sát HĐND kịp thời phát hiện những ưu, khuyết điểm trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương từ đó có nhận định, đánh giá, đề xuất biện pháp giải pháp để tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được, đồng thời chỉ ra nguyên nhân, biện pháp khắc những tồn tại hạn chế; nâng cao hiệu quả giám sát là quá trình nỗ lực, phấn đấu của cơ quan dân cử và cũng là mong đợi từ cửa tri. Trong thời gian vừa qua cùng với kết quả đã đạt được của HĐND các cấp trên cả nước và của Thủ đô, HĐND huyện Hoài Đức đã và đang không ngừng đổi mới nội dung, phương thức hoạt động để nâng cao chất lượng, hiệu quả giám sát, được Nhân dân, cử tri đánh giá cao. Bên cạnh những kết quả đạt được hoạt động giám sát của HĐND huyện còn một số khó khăn, tồn tại như: Việc triển khai Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015 còn chưa hiệu quả, hoạt động giám sát đôi khi còn mang tính hình thức, năng lực giám sát còn hạn chế, các hình thức giám sát theo quy định hiện hành, phương thức giám sát đổi mới chưa mạnh mẽ, việc thực hiện kết luận, kiến nghị giám sát chưa nghiêm dẫn đến hiệu quả giám sát chưa cao. Với sự ra đời của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015 tạo điều kiện để HĐND có cơ sở pháp lý để kiểm tra, giám sát. Qua 01 năm triển khai áp dụng Luật Giám sát, hoạt động giám sát đã từng bước khắc phục, giải quyết được những tồn tại, vướng mắc trong quá trình giám sát. 1
  4. Tiếp tục phát huy hơn nữa vai trò, hiệu quả của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND trong thời gian tới trong việc thực hiện giám sát của HĐND các cấp nói chung và HĐND cấp huyện nói riêng là nhu cầu cấp thiết; đặc biệt việc đi sâu, nghiên cứu thực trạng hoạt động giám sát của HĐND huyện tại một địa bàn cụ thể lại càng có ý nghĩa thiết thực. Chính vì lý do trên, học viên lựa chọn đề tài “Giám sát của Hội đồng nhân dân huyện – từ thực tiễn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính với mong muốn từ kiến thức thực tế khi áp dụng Luật Giám sát tại cơ sở để thấy được những thuận lợi và khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện trước và sau khi có Luật Giám sát 2015, trên cơ sở đó có đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hơn nữa của hoạt động giám sát trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Giám sát và nâng cao hiệu quả, chất lượng giám sát của các cơ quan dân cử ở nước ta được đề cập trên nhiều sách báo, tạp chí, các diễn đàn khoa học và được nhiều học giả tiếp cận. Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến vị trí, vai trò, đặc điểm, hình thức, phương pháp hoàn thiện giám sát của HĐND các cấp; mỗi công trình tiếp cận dưới một góc độ khác nhau về đề lý luận, thực tiễn của hoạt động giám sát HĐND. Do các công trình nghiên cứu trên đều được xây dựng trước khi Luật giám sát năm 2015 có hiệu lực vì vậy về cơ bản các đề xuất đã nêu tại các công trình nghiên cứu trên đã được giải quyết. Tuy nhiên sau 01 năm áp dụng luật chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập, tiếp cận vấn đề về tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu quả giám sát sau khi có luật điều chỉnh, đặc biệt lại là một địa bàn cụ thể tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. Với phương diện là một đề tài độc lập, đi sâu nghiên cứu những hoạt động thực tiễn sau khi triển khai Luật giám sát có hiệu lực và được triển khai trên địa bàn cụ thể để thấy được những ưu điểm, hạn chế trước và sau khi áp dụng luật chuyên ngành, qua đó đưa ra những nhận xét, đánh giá và đề xuất những giải pháp có giá trị thực tiễn nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội trong thời gian tới. 2
  5. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn. 3.1. Mục đích - Thấy rõ cơ sở lý luận của pháp luật về giám sát HĐND. Qua đó phân tích thực trạng các quy định của HĐND cấp huyện nói chung và ở huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội nói riêng. ` - Từ đó chỉ ra những mặt tích cực, những hạn chế bất cập trong quá trình thực hiện các quy định của pháp luật hiện hành về giám sát, để đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy hơn nữa các quy định của pháp luật về giám sát cũng như tiếp tục, nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND huyện. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận để làm rõ các quan niệm hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giám sát của HĐND huyện. - Phân tích thực trạng hoạt động giám sát của HĐND huyện Hoài Đức thành phố Hà Nội, tìm ra ưu điểm, nhược điểm và các vấn đề đặt ra cần giải quyết. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giám sát của Hội đồng nhân dân Hoài Đức, thành phố Hà Nội trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề lý luận về giám sát của HĐND cấp huyện theo Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013; Luật Tổ chức HĐND&UBND năm 2003, Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015; Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015 và được giới hạn trong thực tiễn hoạt động giám sát của HĐND huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội từ năm 2011- 6/2017. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp: Phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê, hệ thống kết hợp lý luận với thực tiễn, đặc biệt là phương pháp so sánh (so sánh trước và sau khi thực hiện Luật giám sát)....Phương pháp hội thảo chuyên gia (thông qua kết quả thu được của các hội thảo về lĩnh vực liên quan đề tài, các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, đó là nguồn tài liệu tham khảo) 3
  6. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn nghiên cứu một cách cơ bản, toàn diện, có hệ thống về hoạt động giám sát cảu HĐND huyện dưới góc độ khoa học pháp lý. Những đóng góp của luận văn: Tiếp tục làm sáng tỏ một số khái niệm, mục đích, hình thức, những yếu tố ảnh hưởng tác động đến chất lượng giám của HĐND huyện. Phân tích và chỉ rõ những kết quả đạt được cũng như một số tồn tại, hạn chế bất cập, nguyên nhân hạn chế của thực trạng hoạt động giám sát trước và sau khi triển khai áp dụng Luật Giám sát thông qua các hình thức giám sát. 7. Kết cấu của luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận về Giám sát của Hội đồng nhân dân huyện. Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát của HĐND huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội Chương 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm, nâng cao chất lượng giám sát của HĐND huyện– từ thực tiễn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN 1.1Vị trí pháp lý của Hội đồng nhân dân Hội đồng nhân dân có vị trí, vai trò quan trọng trong bộ máy chính quyền địa phương, quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương do luật định, giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Về mặt pháp lý Hội đồng nhân dân có hai tính chất cơ bản đó là: Cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương và cơ quan đại điện cho ý chí và quyền làm chủ của nhân dân địa phương, hai tính chất này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. 1.2 Khái niệm và đối tượng giám sát của HĐND huyện 2.1.1. Khái niệm giám sát Có rất nhiều định nghĩa giám sát khác nhau được đưa ra tùy theo phạm vi, phương thức tiếp cận nghiên cứu, giám sát được hiểu như sau: Tiếp cận giám sát dưới phương diện từ điển Luật học “giám sát là sự theo dõi, quan sát hoạt động mang tính chủ động, thường xuyên, liên tục và sẵn sàng tác động bằng các biện pháp tích cực để bộc và hướng hoạt động của đối tượng 4
  7. chịu sự giám sát đi đúng quỹ đạo, quy chế nhằm đạt được mục đích, hiệu quả đã được xác định từ trước, đảm bảo cho pháp luật được tuân theo nghiêm chỉnh”. Theo Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2003: Khái niệm giám sát được giải thích “Giám sát là việc Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội và Đại biểu Quốc hội theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc thi hành Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội” Theo Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 thì giám sát được quy định như sau “Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý”. Như vậy thuật ngữ “giám sát” được dùng tương đối phổ biến trong khoa học chính trị, pháp lý. Tuy nhiên dù tiếp cận ở góc độ nào thì thuật ngữ “giám sát” đều có nghĩa chung đó đà hoạt động theo dõi, kiểm tra, phát hiện, đánh giá của cá nhân, tổ chức, của cộng đồng người này với cá nhân, tổ chức, cộng đồng người khác trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế văn hóa xã hội vì mục đích nhất định. Với quan niệm trên giám sát có những đặc trưng sau: Thứ nhất giám sát dùng để chỉ hoạt động theo dõi, xem xét, kiểm tra và đánh giá về một việc đã thực hiện đúng hoặc sai những điều đã quy định Thứ hai giám sát luôn gắn với một chủ thể nhất định (ai giám sát?) Thứ ba là giám sát luôn gắn với một đối tượng giám sát nhất định tức là trả lời cho câu hỏi giám sát ai và giám sát cái gì, giám sát việc gì? Thứ tư, giám sát được tiến hành trên cơ sở quy định tại các văn bản pháp luật cụ thể ( việc giám sát được thực hiện trên cơ sở nào?) Thứ năm giám sát là hoạt động có mục đích gắn với chủ thể nhất định. 1.2.2. Chủ thể, đối tượng giám sát của HĐND huyện *Chủ thể giám sát của HĐND huyện: Chủ thể thực hiện quyền giám sát của HĐND bao gồm: Hội đồng nhân dân; Thường trực HĐND; các Ban của HĐND, Tổ Đại biểu HĐND, Đại biểu HĐND. 5
  8. * Đối tượng giám sát của HĐND huyện: Tại Điều 5, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 thẩm quyền giám sát của HĐND như sau: HĐND nhân dân cùng cấp; giám sát hoạt động của Thường trực HĐND, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp và nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp. 1.3. Mục đích giám sát của HĐND huyện 1.3.1 Nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của các đối tượng chịu sự giám sát phải thực hiện đúng các quy định của Hiến pháp và pháp luật. Các cơ quan được Nhà nước trao quyền có nhiệm vụ thực thi các nhiệm vụ chính trị đã được xác định. Nhiệm vụ của các cơ quan này là phải thực thi đúng chức năng nhiệm vụ được giao, tuy nhiên trong quá trình thực hiện việc sử dụng quyền lực nhà nước có sự tha hóa, lạm quyền, vi phạm quy định của Hiến pháp và pháp luật để đạt tới những lợi ích cá nhân hoặc lợi ích cục bộ. Do đó cần có sự kiểm soát quyền lực nhà nước bằng những thiết chế cụ thể đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của tổ chức, cá nhân được trao quyền để chống lại xu hướng lạm dụng quyền, bảo đảm quá trình thực hiện phải tuân theo những quy định của pháp luật. 1.3.2 Nhằm kịp thời phát hiện những điểm chưa hợp lý trong tổ chức và hoạt động quản lý của các cơ quan chịu sự giám sát. Trong quá trình xây dựng luật và triển khai thực hiện không cùng thời điểm có thể mang lại hiệu quả không được như mong muốn giữa thực thế và quy định sẵn có, một số trường hợp có độ trễ nhất định đòi hỏi phải những quy định đó phải sửa đổi, bổ sung một cách kịp thời đảm bảo tính vận động khách quan, phù hợp điều kiện thực thế. Do vậy trong quá trình giám sát thực hiện nhiệm vụ của mình HĐND đã kịp thời phát hiện những điểm chưa hợp lý chưa hợp lý trong việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan chịu sự giám sát từ đó có kiến nghị những giải pháp khắc phục kịp thời đảm bảo quá trình áp dụng luật vào trong thực tế đảm bảo hiệu quả đồng thời đó cũng là cơ sở để từng bước hoàn thiện các quy định của pháp luật. Những kết quả của hoạt động giám sát đặc biệt là những kết quả trong việc giám sát việc thi hành các văn bản pháp luật là một trong những nguồn 6
  9. thông tin quan trọng, cung cấp cơ sở thực tiễn cũng như làm cơ sở cho công tác xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong tương lai góp phần củng cố, hoàn thiện các quy định của pháp luật đã và đang áp dụng tại địa phương. 1.4. Các hình thức giám sát của HĐND huyện 1.4.1. Xem xét báo cáo Xem xét và đánh giá báo cáo là hình thức giám sát trực tiếp quan trọng, phổ biến nhất trong các hình thức giám sát của HĐND hiện nay đồng thời cũng là một trong hình thức công cụ hữu hiệu để các đại biểu HĐND tìm hiểu, thảo luận, phân tích, đánh giá về các thông tin nêu tại báo cáo, đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác của Thường trực HĐND, UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Thông qua hoạt động này, HĐND huyện có thể kiểm soát tình hình thi hành Hiến pháp, pháp luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên cũng như Nghị quyết của HĐND trong thực tiễn đời sống xã hội. 1.4.2. Chất vấn và xem xét việc trả lời chất vấn Chất vấn của HĐND huyện là việc HĐND chất vấn Chủ tịch UBND, thành viên khác của UBND, TAND, Viện kiểm sát nhân dân, Thủ trưởng các cơ quan cùng cấp và yêu cầu những người này trả lời về trách nhiệm của mình đối với vấn đề được nêu. Thông qua hình thức chất vấn, HĐND nhận được câu trả lời chất vấn của các chủ thể có trách nhiệm. Qua đó HĐND có thể kiểm soát được hoạt động của các đối tượng chịu sự giám sát của HĐND. 1.4.3. Xem xét quyết định của UBND cùng cấp, Nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, Luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của HĐND cùng cấp Đây là hình thức giám sát thường xuyên nhất trong khoảng thời gian diễn ra giữa các kỳ họp HĐND định kỳ và cũng là hình thức để HĐND huyện giám sát tính hợp Hiến, hợp pháp của các văn bản pháp luật của UBND cùng cấp, Nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, Luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của HĐND cùng cấp. Theo Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, đối tượng giám sát các văn bản ở đây chỉ dừng lại là các văn bản QPPL. Tuy nhiên tại theo Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND có sự mở rộng hơn bao gồm cả những văn bản không phải là văn bản quy phạm pháp luật. 7
  10. 1.4.4. Giám sát chuyên đề Giám sát chuyên đề là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá vấn đề hoặc hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật. Giám sát chuyên đề được thể hiện dưới 02 hình thức cơ bản đó là thành lập Đoàn giám sát và giám sát thông qua hoạt động giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân. 1.4.5. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND huyện bầu - Lấy phiêu tín nhiệm: Lấy phiếu tín nhiệm là việc Quốc hội, Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát, đánh giá mức độ tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn để làm cơ sở cho việc xem xét đánh giá cán bộ. - Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm: Bỏ phiếu tín nhiệm là việc Hội đồng nhân dân thể hiện sự tín nhiệm hoặc không tín nhiệm đối với người giữ chức vụ Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn để làm cơ sở cho việc miễn nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm người không được HĐND tín nhiệm. 1.5. Các yếu tố đảm bảo chất lượng giám sát của Hội đồng nhân dân huyện 1.5.1 Yếu tố chính trị Đảng lãnh đạo HĐND các cấp nói chung và HĐND cấp huyện nói riêng thông qua các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng trong việc xây dựng hệ thống chính quyền nhà nước ở địa phương; thông qua sự chỉ đạo trực tiếp của cấp ủy Đảng đối với tổ chức và hoạt động của HĐND. Sự lãnh đạo của Đảng là yếu tố đầu tiên quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động giám sát của HĐND huyện. Mọi hoạt động giám sát đều phải có căn cứ vào quan điểm chỉ đạo của cấp ủy Đảng, từ việc xây dựng nghị quyết về chương trình giám sát hàng năm… 1.5.2. Yếu tố pháp lý Các quy định của pháp luật về giám sát có vai trò tạo cơ sở pháp lý cho HĐND thực hiện quyền giám sát của mình bởi vì nếu luật không quy định một cách cụ thể về hoạt động giám sát của HĐND thì việc ghi nhận chức năng giám sát của HĐND trong Hiến pháp cũng chỉ là hình thức. 1.5.3 Yếu tố tổ chức, cơ cấu chất lượng của Đại biểu Hội đồng nhân dân 8
  11. Hoạt động giám sát đảm bảo hiệu quả đòi hỏi phải có bộ máy đủ khả năng thực hiện các nhiệm vụ được giao; để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình, HĐND phải có một bộ máy đủ mạnh và năng động, phải đảm bảo số lượng đại biểu chuyên trách trong và bộ phận giúp việc theo quy định. Bên cạnh đó cần phải quan tâm trình độ chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ của từng đại biểu trong lĩnh vực đang tiến hành giám sát sẽ là nhân tố ảnh hưởng quyết định chất lượng. 1.5.4 Một số yếu tố khác - Yếu tố kinh tế: Yếu tố kinh tế tác động đến tất cả các hoạt động nói chung và hoạt động giám sát nói riêng; muốn nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND cấp huyện phải có sự đầu tư chi phí, điều kiện vật chất đảm bảo cho hoạt động giám sát. - Yếu tố thuộc về cơ quan, đơn vị bị giám sát: Trong quá trình thực hiện hoạt động giám sát bị ảnh hưởng không ít khi các cơ quan giám luôn tìm cách che giấu hoặc có hành vi không hợp tác. Do vậy cần phải nhận thức rõ bản chất của việc thực hiện chức năng giám sát. - Sự phối hợp của các cơ quan hữu quan: Quá trình thực hiện chức năng giám sát, trên các lĩnh vực đòi hỏi có sự phối hợp của các cơ quan, đơn vị liên quan để làm rõ bản chất, nội dung sự việc, trên cơ sở đó có nhìn nhận, đánh giá, đưa phương án phù hợp, tối ưu. 9
  12. Chương 2 THỰC TRẠNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Hoài Đức Huyện Hoài Đức sát nhập vào thành phố Hà Nội từ ngày 31/8/2008, theo quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26 tháng 7 năm 2011 là huyện trung tâm của Thủ đô. Hoài Đức là huyện ngoại thành cách trung tâm Thủ đô Hà Nội 16km, tổng diện tích đất tự nhiên 8.246 ha, dân số gần 23 vạn người, 20 đơn vị hành chính (gồm 19 xã và 1 thị trấn). Với tiềm năng và lợi thế của huyện: Có nhiều ngành nghề truyền thống, đất đai phì nhiêu, gần trung tâm thủ đô, có các trục đường giao thông lớn chạy qua như Quốc lộ 32, Đại lộ Thăng Long và tuyến đường vành đai 3.5… . Là huyện có tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 10-11%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng: Công nghiệp - Xây dựng 45,84%; Thương mại - Dịch vụ: 47,24%; Nông nghiệp: 6,93%; giá trị tăng thêm bình quân đầu người đạt 48,5 triệu đồng/người/năm; huyện hoàn thành các tiêu chí huyện đạt chuẩn nông thôn mới. Hiện nay huyện đã và đang chuẩn bị các điều kiện xây dựng lộ trình tiến tới thành lập Quận Hoài Đức vào những năm 2020. 2.2. Cơ cấu tổ chức và chất lượng đại biểu HĐND huyện 2.2.1 Cơ cấu tổ chức và chất lượng đại biểu HĐND huyện khóa XVIII, nhiệm kỳ 2011-2016 2.2.2 Cơ cấu tổ chức và chất lượng đại biểu HĐND huyện Hoài Đức nhiệm kỳ 2016-2021 Trước và sau khi thực hiện Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015 về số lượng đại biểu không thay đổi; độ tuổi đại biểu, trình độ lý luận chính trị có biến động nhưng không nhiều; riêng trình độ chuyên môn có sự biến động lớn, tăng mạnh số lượng đại biểu có trình độ sau đại học. Điểm khác biệt cơ bản ở đây là số lượng đại biểu chuyên trách có sự thay đổi cơ bản so với trước đây, trong đó HĐND huyện có 02 Phó Chủ tịch hoạt động chuyên trách ( trước đây là 01 Phó Chủ tịch và 01 Ủy viên thường trực); Lãnh đạo 02 Ban HĐND là đại biểu hoạt động chuyên trách. Như vậy sau khi Luật Hoạt động 10
  13. giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015 có hiệu lực đã có sự thay đổi, khác biệt cơ bản đó là các ban HĐND hoạt động chuyên trách, việc quy định như vậy giúp cho đại biểu HĐND có nhiều thời gian hơn, và có trách nhiệm hơn đối với hoạt động của HĐND nói chung và hoạt động giám sát nói riêng. 2.3. Tình hình giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Hoài Đức 2.3.1 Xem xét các báo cáo trình tại kỳ họp 2.3.1.1 Trước khi Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 có hiệu lực Trong nhiệm kỳ 2011-2016, HĐND huyện Hoài Đức đã tổ chức 14 kỳ họp và đã xem xét 181 báo cáo, trung bình mỗi kỳ họp xem xét khoảng 13 báo cáo/kỳ. Tại kỳ họp các đại biểu chủ yếu nghiên cứu các báo cáo, thời gian tham gia đóng góp bổ sung hoàn thiện báo cáo không nhiều, thông thường các đại biểu nhất trí với các báo cáo trình bày tại kỳ họp, rất ít trường hợp Đại biểu có ý kiến đề nghị chỉnh sửa bổ sung. 2.3.1.2 Sau khi Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 có hiệu lực HĐND huyện khóa XIX nhiệm kỳ 2016-2021 đến nay đã tổ chức 04 kỳ họp; số lượng báo cáo không thay đổi so với trước nhưng về nội dung, hình thức và chất lượng có sự thay đổi như: Các đại biểu tập trung tham gia góp ý tại kỳ họp có trọng tâm trọng điểm đối với những vấn đề nóng, vấn đề được nhiều cử tri quan tâm. Các ý kiến đóng yêu cầu UBND các cơ quan có văn bản trình tại kỳ họp nêu rõ việc, rõ người, rõ thời gian, rõ trách nhiệm đối với các nội dung báo cáo trình chưa rõ. 2.3.2 Chất vấn và trả lời chất vấn Chất vấn là một trong những nội dung chủ yếu của kỳ họp được đại biểu và cử tri quan tâm. Trên cơ sở những vấn đề cử tri quan tâm; ý kiến của các Ban HĐND, ý kiến của đại biểu HĐND; thông qua hoạt động giám sát, tiếp công dân, tiếp nhận đơn thư khiếu nại tố cáo; ý kiến của Ủy ban mặt trận tổ quốc huyện, phản ánh của cơ quan truyền thông, báo chí… Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải trình nội dung chất vấn. 2.3.3. Xem xét Quyết định của UBND cùng cấp, Nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, Luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của HĐND cùng cấp 11
  14. So với quy định trước đây về đối tượng giám sát không dừng lại ở văn bản quy phạm mà có sự điều chỉnh mở rộng hơn, việc điều chỉnh, mở rộng đối tượng giám sát thông qua quyết định của UBND cùng cấp và Nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp sẽ tạo điều kiện để hoạt động giám sát thông qua hình thức này trong thời gian tới đảm bảo hiệu quả hơn. 2.3.4 Giám sát chuyên đề Căn cứ chương trình giám sát, HĐND ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề theo đề nghị của Thường trực HĐND. Việc ban hành quyết định thành lập Đoàn giám sát xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát. 2.3.5 Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu Việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu từ kỳ họp giữa năm 2013 và kỳ họp cuối năm 2014, đây là một hình thức thăm dò mức độ tín nhiệm đối với những người do HĐND bầu, đồng thời cũng là sự nhắc nhở đối với những người được bầu để họ hoàn thành, nhiệm vụ được giao.Nhìn chung việc quy định lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm đối với người được HĐND bầu là bước đổi mới cơ bản so với trước đây, tuy nhiên qua 02 lần triển khai thực hiện hiệu quả mang lại chưa cao, vẫn phát sinh những vấn đề phức tạp, nguyên nhân chính ở đây là việc chưa có hệ thống cơ sở pháp lý đồng bộ, do đó trong thời gian tới cần tiếp tục khắc phục kịp thời để triển khai hiệu quả hơn. 2.4. Đánh giá chung hoạt động giám sát của Hội đồng nhân huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội 2.4.1. Những kết quả đạt được Thứ nhất HĐND huyện đã xây dựng được dung chương trình giám sát hàng năm; hoạt động giám sát từng bước đi vào nề nếp và từng bước khẳng định được vai trò điều hòa, phối hợp giám sát, giảm thiểu sự chồng chéo, trùng lặp nội dung và địa điểm thực hiện; nội dung chương trình giám sát ngày càng phù hợp, sát thực với tình hình thực tế, đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của Nhân dân. Thứ hai là có sự thay đổi vượt bậc về chất đối với các nội dung giám sát đặc biệt là sau khi Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và đại biểu HĐND năm 2015 có hiệu lực 12
  15. * Nguyên nhân của những ưu điểm - Để đạt được những kết quả trên là sự tổng hòa của nhiều yếu tố, tuy nhiên có thể khẳng định rằng yếu tố pháp lý là một trong những yếu tố quan trọng nhất bởi đó là cơ sở và tiền đề để tổ chức triển khai thực hiện, mà cụ thể ở đây là Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015. - Sự quan tâm lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với hoạt động của HĐND nói chung, giám sát của HĐND nói riêng; Sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ giữa cấp ủy, chính quyền và Ủy ban mặt trận tổ quốc, các tổ chức Đoàn thể, các cơ quan liên quan. Thường trực HĐND huyện đã quan tâm chỉ đạo, không ngừng đổi mới phương thức xây dựng nội dung, chương trình kỳ họp; đổi mới công tác điều hành đảm bảo hài hòa, hợp lý quỹ thời gian kỳ họp. Sự tham gia tích cực, tạo điều kiện mọi mặt của toàn thể Nhân dân trong hoạt động giám sát đặc biệt là việc cung cấp thông tin, phản hồi 2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân * Hạn chế: Trình tự, thủ tục thực hiện chưa phân định rõ quyền, trách nhiệm của chủ thể đối với đối tượng chịu sự giám sát, một số quy định về hình thức giám sát tính khả thi còn thấp. Trách nhiệm thực hiện kiến nghị sau giám sát chưa thực sự hiệu quả; chưa có chế tài đủ mạnh để xử lý đối với trường hợp không tổ chức thực hiện. Việc xây dựng chương trình giám sát, kế hoạch giám sát nội dung giám sát chưa sát với thực tế; chưa bám sát tình hình nhiệm vụ của địa phương, chưa huy động tối đa nguồn lực tham gia. Chất lượng giám sát thông qua việc xem xét các Báo cá còn hạn chế; ý kiến góp ý chưa phản bác lại những kết quả đã nêu tại báo cáo.Việc xem xét văn bản QPPL của UBND huyện, Nghị quyết của HĐND trước đây chưa đạt hiệu quả. Công tác phối hợp giữa Thường trực HĐND với các Ban còn hạn chế đặc biệt là việc thống nhất các nội dung trong việc thẩm tra các nội dung theo thẩm quyền, còn chưa chặt chẽ, chưa thường xuyên. Hiệu quả chất vấn và xem xét trả lời chất vấn chưa cao; số đại biểu tham gia chất vấn trực tiếp tại hội trường chưa nhiều; nội dung ý kiến chất vấn chưa sâu, vẫn còn còn tư tưởng nể nang, né tránh, ngại va chạm. Việc trả lời chất vấn một số trường hợp chưa đúng trọng tâm, trọng điểm..Sự tham gia của các Thành viên Đoàn giám sát một số cuộc quá ít; một số kết luận giám sát còn chung chung, chưa thể hiện rõ trách nhiệm, rõ thời gian, rõ công việc cần tập trung 13
  16. triển khai hoặc còn chưa đồng bộ với các luật khác, thiếu cơ sở pháp lý nếu tổ chức triển khai thực hiện; ý kiến tham gia của thành viên Đoàn giám sát còn chưa sâu; công tác đôn đốc giải quyết kiến nghị, đề nghị chưa sâu sát, chưa quyết liệt.... Nội dung giám sát tương đối rộng trong khi trình độ chuyên môn của đại biểu còn hạn chế. Các quy định về mời các chuyên gia tham gia đoàn giám sát chưa rõ, khó cho việc triển khai thực hiện. Công tác lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm chưa hiệu quả, việc triển khai mang tính hình thức; Việc thực hiện các bước sau kết luận sau giám sát còn chưa khoa học, chất lượng báo cáo thẩm tra của các ban chưa cao; các kiến nghị đưa ra còn chung chung, chưa rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ thời gian và chưa có chế tài đủ mạnh đối với đơn vị không triển khai thực hiện. *Nguyên nhân của hạn chế - Nguyên nhân khách quan: Các văn bản hướng dẫn dưới Luật chưa đồng bộ; thiếu sự thống nhất, thiếu cụ thể đặc biệt là thiếu hẳn chế tài, biện pháp xử lý sau giám sát. Quy định phạm vi, hình thức, nội dung giám sát tương đối rộng chưa phân định thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi chủ thể và đối tượng chịu sự giám sát còn chồng chéo; một số quy định tính khả thi thấp. Do điều kiện đặc thù của huyện Hoài Đức là huyện ven đô, tốc độ đô thị hóa tương đối nhanh, tình hình phát triển kinh tế xã hội tương đối nóng; tình hình an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội phức tạp; hơn nữa với khối lượng công việc lớn, phức tạp trong khi số lượng đại biểu theo định biên còn thiếu. - Nguyên nhân chủ quan: Nhận thức về trách nhiệm, vai trò giám sát của một số thành viên Ban HĐND, Tổ đại biểu HĐND và Đại biểu HĐND chưa cao. Trong quá trình giám sát chưa nhận được sự phối hợp, đồng thuận của đối tượng chịu sự giám sát. Trình độ chuyên môn của đại biểu HĐND còn hạn chế, kỹ năng giám sát còn yếu, nhiều đại biểu không biết sử dụng đúng quyền năng giám sát của mình; công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đại biểu chưa đáp ứng yêu cầu thực tế, nội dung tập huấn, bồi dưỡng chưa phù hợp, chưa sát thực với tình hình thực tế của địa phương. Số lượng đại biểu chuyên trách ít và thiếu so với quy định hơn nữa do đại biểu kiêm nhiệm nên các đại biểu dành rất ít thời gian cho hoạt động giám sát; 14
  17. Việc lựa chọn đại biểu HĐND còn nặng theo cơ cấu, trình độ chuyên môn, trình độ lý luận, kỹ năng nghiệp vụ chưa chú trọng lực lượng dân cử ở địa phương; hơn nữa một số đại biểu vừa là đại biểu vừa là người đứng đầu cơ quan hành pháp thậm chí nên khó đảm bảo tính khách quan. Yêu cầu, kiến nghị của Thường trực HĐND, các Ban HĐND huyện ít có giá trị pháp lý và chưa có chế tài đảm bảo thực hiện do đó nhiều kết luận giám sát được ban hành nhưng hiệu quả triển khai còn hạn chế. Việc cung cấp thông tin liên quan đối tượng giám sát còn chưa thỏa đáng, chưa đảm bảo thời gian, chất lượng. Cơ sở vật chất, bộ phận giúp việc chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra. Kinh phí chi cho hoạt động hỗ trợ hoạt động giám sát chưa thỏa đáng; lực lượng giúp việc cho HĐND còn yếu và thiếu; công tác tham mưu giúp việc cho HĐND chưa kịp thời, đặc biệt là việc tham mưu HĐND đôn đốc kết luận sau giám sát. 15
  18. Chương 3 QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN- TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Sự cần thiết nâng cao chất lượng giám sát của HĐND huyện 3.1.1. Xuất phát từ yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa Xuất phát từ thực trạng kiểm soát quyền lực hoạt động của bộ máy nhà nước trong đó có HĐND các cấp trong thời gian qua còn hạn chế; việc thực hiện quyền làm chủ và bảo vệ lợi ích hợp pháp của Nhân dân có lúc, có nơi chưa đảm bảo chưa phát huy được hiệu quả, do đó HĐND cần đứng ra bảo vệ quyền, nghĩa vụ của Nhân dân góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Hiện nay huyện Hoài Đức đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, chịu nhiều áp lực về thay đổi cấu trúc và mô hình phát triển cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, giải quyết việc làm... với mức tăng trưởng kinh tế tương đối cao (10-11%/năm) và tốc độ đô thị hóa nhanh do vậy để xây dựng huyện Hoài Đức phát triển bền vững, theo hướng phát triển đô thị cần tăng cường công tác giám sát dưới mọi hình thức, đặc biệt là việc giám sát thông qua cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương. 3.1.2. Xuất phát từ yêu cầu cải cách bộ máy nhà nước, khắc phục hạn chế, yếu kếm của đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện.. Trong thời gian qua mặc dù đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức huyện Hoài Đức có rất nhiều cố gắng, triển khai đồng bộ có hiệu quả các biện pháp thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế xã hội của địa phương, góp phần xây dựng huyện ngày càng phát triển. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ vẫn còn một bộ phận cán bộ, công chức chưa thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính, có biểu hiện hách dịch, cửa quyền, lạm dụng chức vụ, quyền lực nhà nước vì lợi ích cá nhân làm ảnh hưởng uy tín, niềm tin của Nhân dân đối với bộ máy hành chính nhà nước. Để kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực trên, ngoài việc cơ quan nhà nước tăng cường thanh tra, kiểm tra nhắc nhở, cần có sự vào cuộc tích cực từ HĐND, do đó trong thời gian tới việc duy trì, nâng cao chất 16
  19. lượng giám sát của HĐND đối với lực lượng cán bộ công chức là điều hết sức cần thiết. 3.1.3 Xuất phát từ yêu cầu đòi hỏi của người dân về nâng cao chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước Xuất phát từ thực trạng và yêu cầu thực tế khách quan, đòi hỏi cung ứng dịch vụ công của người dân ngày càng cao hơn do đó đòi hỏi cán bộ, công chức cần phải nhạy bén thích ứng với diễn biến tình hình kinh tế xã hội của thủ đô và của địa phương; không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn, thay đổi tác phong lề lối làm việc để phục vụ nhân dân đáp ứng yêu cầu cải cách nền hành chính theo hướng công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của các bộ, công chức khi thực thi công vụ. 3.2. Quan điểm nâng cao chất lượng giám sát của HĐND huyện 3.2.1 Quán triệt nghiêm túc quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước về hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước Lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội là Đảng cộng sản Việt Nam, đó là quy tắc hiến định, do vậy trong việc thực hiện quyền lực nhà nước ở địa phương đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc này. Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong hoạt động của HĐND là một trong những phương thức thể hiện cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ”. 3.2.2. Hoạt động giám sát của HĐND huyện phải đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát của cấp ủy Đảng; của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc; của các cơ quan nhà nước khác và của Nhân dân trên địa bàn Tương ứng với mỗi hình thức kiểm soát quyền lực nhà nước có chế tài được quy định trong luật định; mỗi hình thức có ưu nhược điểm nhất định. Kết quả của việc thanh tra, kiểm tra, giám sát vừa là điều kiện, vừa là cơ sở để triển khai các bước tiếp theo. HĐND không thể tự mình thực hiện nhiệm vụ giám sát đơn lẻ mà phải có sự liên hệ chặt chẽ với các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát của cấp ủy Đảng của UBMTTQ và các Đoàn thể và các tổ chức, cá nhân và toàn thể Nhân dân trên đia bàn. 3.2.3. Bảo đảm thực hiện các kết luận, kiến nghị sau giám sát Theo luật hiện hành đã quy định về hậu quả pháp lý của hoạt động giám sát. Tuy nhiên trong thực tế việc triển khai kết luận, kiến nghị sau giám sát chưa 17
  20. hiệu quả, mang tính hình thức, chưa đáp ứng yêu cầu nguyện vọng của cử tri. Chính vì vậy cần thiết phải cần có quy định, hướng dẫn rõ ràng hơn về hậu quả pháp lý sau hoạt động giám sát, những kiến nghị của chủ thể giám sát. 3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng giám sát của HĐND huyện 3.3.1 Nhóm các giải pháp chung 3.3.1.1 Tăng cường hơn nữa việc triển khai áp dụng Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và đại biểu HĐND năm 2015 nhằm phát huy những tối ưu mà luật mang lại và hạn chế tối đa những tồn tại, bất cập trong quá trình thực hiện Luật - Cần sớm ban hành Nghị định, hướng dẫn chi tiết Luật tạo cơ sở pháp lý triển khai thực hiện đảm bảo đồng bộ, nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND, thường trực HĐND, các Ban HĐND, Tổ đại biểu HĐND và Đại biểu HĐND. - Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết chế độ chính sách, các điều kiện đảm bảo hoạt động của HĐND, đại biểu HĐND; chế độ tài chính đối với hoạt động của HĐND nói riêng và giám sát nói chung, đặc biệt là việc mời các chuyên gia khi tham gia đoàn giám sát. - Cần thống nhất nghiên cứu bãi bỏ Nghị quyết 85/2014/QH13 ngày 28/11/2014 về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do quốc hội, hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn bằng văn bản hướng dẫn mới, tránh tình trạng “chồng chéo” như hiện nay. - Chính phủ cần sớm chỉ đạo các Bộ ngành liên quan, UBND các cấp khẩn trương hoàn thiện Đề án vị trí việc làm, đặc biệt là sự phân công, công việc, trách nhiệm của cán bộ công chức thuộc các Ban HĐND huyện và Văn phòng HĐND &UBND huyện. - Nghiên cứu phương án phân bổ cơ cấu đại biểu HĐND theo hướng tăng cơ cấu đại biểu người địa phương, giảm số lượng đại biểu là lãnh đạo, cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện. 3.3.1.2 Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, tranh thủ sự chỉ đạo điều hành của cấp trên Hội đồng nhân dân huyện là bộ phận cấu thành trong bộ máy nhà nước, do đó hoạt động của HĐND huyện nói chung và giám sát của HĐND huyện nói riêng không nằm ngoài sự lãnh đạo của Đảng; tuân thủ pháp luật cũng chính là tuân thủ chủ trương đường lối của Đảng. Trong hoạt động giám sát của HĐND 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2