intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh - Từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

28
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn sẽ cung cấp cơ sở phương pháp luận giúp cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước nhìn nhận đúng đắn tầm quan trọng, vai trò vị trí của hoạt động giám sát của Thường trực HĐND cấp tỉnh trong việc kiểm soát thực thi quyền lực nhà nước ở địa phương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh - Từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG TỰ QUỐC HÙNG GIÁM SÁT CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH - TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PSG.TS. NGUYỄN QUỐC SỬU Phản biện 1 : …………………………………………….. Phản biện 2 : …………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành Chính Quốc gia Địa điểm : Phòng họp............, nhà............ – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số : 201 – Đường Phan Bội Châu – Thành phố Huế Thời gian : vào hồi giờ tháng năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015, giám sát của Hội đồng nhân dân bao gồm giám sát của Hội đồng nhân dân tại kỳ họp, giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân. Như vậy, bên cạnh hoạt động giám sát của HĐND tại các kỳ họp thì hoạt động giám sát của Thường trực HĐND giữ một vai trò rất quan trọng trong việc khẳng định HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân. Tuy nhiên, một thực tế là Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 vừa mới có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016, do vậy, việc triển khai hoạt động giám sát của Thường trực HĐND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nói chung và tỉnh Quảng Bình nói riêng còn nhiều khó khăn, vướng mắc. Trong khi đó, hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đang diễn ra nhiều vấn đề phức tạp cần được giải quyết, đặc biệt là tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm mang tính động lực, việc đền bù thiệt hại do sự cố môi trường biển gây ra, giải phóng mặt bằng các dự án lớn, chính sách người có công, giáo dục - đào tạo… Trước tình trạng như vậy, hoạt động giám sát của Thường trực HĐND tỉnh cần được tăng cường để góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của chính quyền, đẩy mạnh phát triển kinh tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội. Tuy nhiên, một thực tế là Thường trực HĐND tỉnh chưa phát huy hết, chưa sử dụng một cách hiệu quả nhất những quyền năng mà pháp luật trao cho. Hoạt động giám sát của Thường trực HĐND tỉnh còn nhiều tồn tại, hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu. Những tồn tại, hạn chế đó có cả nguyên nhân khách quan từ thể chế và chủ quan từ chính bản thân năng lực của Thường trực Hội 1
  4. đồng nhân dân và bộ máy giúp việc vẫn còn có những khoảng cách nhất định so với yêu cầu. Trong khi đó, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và nhân dân nói chung ở địa phương cũng chưa ý thức đầy đủ về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình đối với hoạt động giám sát của Thường trực HĐND tỉnh. Như vậy, có thể nhận thấy, nâng cao chất lượng giám sát của Thường trực HĐND cấp tỉnh nói chung và Thường trực HĐND tỉnh Quảng Bình nói riêng là một yêu cầu rất bức thiết. Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh - Từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn Thạc sỹ Luật Hiến pháp và luật hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài Giám sát và vấn đề nâng cao chất lượng, hiệu quả giám sát của các cơ quan dân cử ở nước ta được đề cập nhiều trên các sách báo, tạp chí, các diễn đàn khoa học. Nghiên cứu hoạt động giám sát của HĐND nói chung và HĐND cấp tỉnh nói riêng đã được nhiều đề tài tiếp cận. Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu sau đây: - PGS.TS Bùi Xuân Đức, “Bàn về tính chất của HĐND trong điều kiện cải cách bộ máy nhà nước hiện nay”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, 12/2003. - Đinh Ngọc Quang (2005), “Về đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND các cấp nhiệm kỳ 2004-2009”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 2/2005 và Bùi Huyền Mai (2004), Đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND và UBND thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Luật học, Viện Nhà nước và pháp luật. - Phạm Quang Hưng (2007), Năng lực thực hiện chức năng giám sát của HĐND tỉnh Hải Dương đối với quản lý hành chính nhà nước về đất đai, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. - Trần Thị Sáu (2017), Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Tình hình trên cho thấy việc nghiên cứu hoạt động giám sát 2
  5. của HĐND nói chung và HĐND cấp tỉnh nói riêng đã dành được quan tâm nghiên cứu. Nhìn chung, các đề tài dưới nhiều góc độ khác nhau đã đề cập đến các vấn đề về lý luận và thực tiễn trong hoạt động giám sát của HĐND, như: chủ thể giám sát, đối tượng giám sát, hình thức giám sát… Tuy nhiên, theo khảo sát của tác giả, từ khi Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 ra đời và có hiệu lực thì chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu về hoạt động giám sát của Thường trực HĐND tỉnh. Tuy vậy, các kết quả nghiên cứu từ các đề tài trên vẫn là nguồn tư liệu quan trọng cho việc nghiên cứu hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trên một địa bàn cụ thể ở Quảng Bình với tính chất là một đề tài độc lập đi sâu nghiên cứu thực tiễn, để đánh giá mặt được, mặt chưa được qua đó đưa ra được những giải pháp có giá trị thực tiễn nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động giám sát của Thường trực HĐND tỉnh Quảng Bình. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở hệ thống và làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý về hoạt động giám sát của Thường trực HĐND cấp tỉnh nói chung và thực tiễn hoạt động giám sát của Thường trực HĐND tỉnh Quảng Bình, luận văn đề xuất giải pháp tăng cường hoạt động giám sát của Thường trực HĐND tỉnh từ thực tiễn Quảng Bình hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ Với mục đích trên, luận văn phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Phân tích cơ sở lý luận và pháp lý về vị trí, chức năng của HĐND, Thường trực HĐND tỉnh; làm rõ khái niệm giám sát; phân tích đặc điểm, nội dung và hình thức giám sát của Thường trực HĐND cấp tỉnh cũng như các yếu tố ảnh hưởng và các điều kiện bảo đảm hoạt động giám sát của Thường trực HĐND cấp tỉnh. - Làm sáng tỏ thực trạng hoạt động giám sát của Thường trực HĐND tỉnh Quảng Bình hiện nay để tìm ra ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế trong hoạt động giám sát 3
  6. của Thường trực HĐND tỉnh ở nước ta hiện nay. - Từ các cơ sở trên, đề xuất quan điểm và giải pháp bảo đảm hoạt động giám sát của Thường trực HĐND tỉnh từ thực tiễn Quảng Bình trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động giám sát của Thường trực HĐND tỉnh Quảng Bình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Từ năm 2011 đến nay. - Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung, cơ quan dân cử nói riêng trong điều kiện thực hiện Hiến pháp 2013 và các luật về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện, luận văn dựa trên một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê, khảo sát, thực tiễn..để làm sáng tỏ những nội dung cần nghiên cứu. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng và kế thừa thành quả của một số công trình nghiên cứu, bài viết, báo cáo và các tài liệu liên quan khác. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Việc nghiên cứu luận văn sẽ cung cấp cơ sở phương pháp luận giúp cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước nhìn nhận đúng đắn tầm quan trọng, vai trò vị trí của hoạt động giám sát của Thường trực HĐND cấp tỉnh trong việc kiểm soát thực thi quyền lực nhà nước ở địa phương. - Góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Thường trực HĐND tỉnh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chăm 4
  7. lo đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân, hạn chế tệ quan liêu, tham nhũng, làm lành mạnh các quan hệ xã hội. - Góp phần giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa cơ quan quyền lực nhà nước với cơ quan hành chính trong việc phối hợp thực hiện quyền lực nhà nước ở địa phương. - Đặt ra những vấn đề mới, tiếp tục nghiên cứu góp phần hoàn thiện phương thức tổ chức và hoạt động, bảo đảm thực quyền của HĐND, Thường trực HĐND. - Luận văn có giá trị làm tài liệu tham khảo, vận dụng vào hoạt động thực tiễn của HĐND, Thường trực HĐND các cấp, góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách trong các cơ quan chuyên môn của HĐND. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục (bảng, biểu....), luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình hiện nay Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hiện nay từ thực tiễn Quảng Bình. 5
  8. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH 1.1. Quan niệm về giám sát và hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh 1.1.1. Nhận thức chung về giám sát 1.1.1.1. Khái niệm Trong phạm vi luận văn này, giám sát được hiểu theo Điều 2, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015: “Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý” 1.1.1.2. Phân biệt giám sát, kiểm tra, thanh tra Trong hoạt động của bộ máy nhà nước ta, để kiểm soát đối với quyền lực nhà nước, có nhiều hình thức khác nhau, trong đó giám sát, kiểm tra, thanh tra là những hình thức cơ bản. Sự khác biệt giữa các hình thức này như sau: - Giám sát khác với kiểm tra - Giám sát khác với thanh tra 1.1.2. Hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh 1.1.2.1. Vị trí, vai trò, cơ cấu tổ chức và chức năng của Hội đồng nhân dân tỉnh a. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân tỉnh b. Cơ cấu tổ chức của HĐND tỉnh c. Chức năng của Hội đồng nhân dân tỉnh - Chức năng quyết định - Chức năng giám sát 1.1.2.2. Vị trí, vai trò và chức năng của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh 6
  9. a. Vị trí, vai trò của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh b. Chức năng của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh 1.1.2.3. Khái niệm và đặc điểm hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh a. Khái niệm b. Đặc điểm giám sát của Thường trực HĐND tỉnh 1.1.2.4. Các hình thức giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh 1.1.2.5. Vai trò của hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh 1.2. Nội dung hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh 1.2.1. Xem xét quyết định của UBND tỉnh và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp 1.2.2. Xem xét việc trả lời chất vấn của những của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, Thủ trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong thời gian giữa 02 kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh 1.2.3. Giám sát chuyên đề của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh 1.2.4. Tổ chức hoạt động giải trình tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh 1.2.5. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân 1.2.6. Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri 1.3. Yêu cầu và yếu tố bảo đảm hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh 1.3.1. Yêu cầu đối với hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Thứ nhất, hoạt động giám sát của Thường trực HĐND tỉnh phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Thứ hai, hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phải được tiến hành thường xuyên, liên tục với một chương 7
  10. trình, kế hoạch hợp lý và không cản trở hoạt động bình thường của đối tượng chịu sự giám sát Thứ ba, hoạt động giám sát của Thường trực HĐND tỉnh phải bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch, hiệu quả Thứ tư, đảm bảo sự phối hợp hợp lý với hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội nhằm tránh sự mâu thuẫn, chồng chéo. 1.3.2. Yếu tố bảo đảm hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh 1.3.2.1. Yếu tố chính trị 1.3.2.2. Yếu tố pháp lý 1.3.2.3. Yếu tố tổ chức, bộ máy và nguồn nhân lực 1.3.2.4. Yếu tố kinh tế 8
  11. Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH HIỆN NAY 2.1. Khái quát về tỉnh Quảng Bình, tổ chức bộ máy Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh Quảng Bình 2.1.1. Khái quát về tỉnh Quảng Bình 2.1.2. Tổ chức bộ máy Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình Theo quy định tại Luật bầu cử đại biểu HĐND, trong cả 02 nhiệm kỳ (nhiệm kỳ 2011 - 2016 và nhiệm kỳ 2016 - 2021), HĐND tỉnh Quảng Bình được bầu 50 đại biểu đại diện cho các tầng lớp nhân dân, tổ chức đoàn thể, dân tộc, tôn giáo... phân bổ trên địa bàn toàn tỉnh. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình gồm: - Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; - Các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh gồm: Ban Kinh tế và Ngân sách, Ban Văn hóa - Xã hội và Ban Pháp chế. Tỉnh Quảng Bình không thành lập Ban Dân tộc do dân số đồng bào dân tộc thiểu số không đủ tiêu chí. - Các Tổ đại biểu HĐND tỉnh Quảng Bình: Từ đầu năm 2011 đến cuối năm 2013, HĐND tỉnh Quảng Bình thành lập 07 tổ đại biểu (tương ứng 07 đơn vị hành chính cấp huyện; ở mỗi huyện, thành phố tổ chức 01 Tổ đại biểu). Từ cuối năm 2013 đến nay, thực hiện Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 20/12/2013 của Chính phủ về thành lập thị xã Ba Đồn, Thường trực HĐND tỉnh quyết định chia Tổ đại biểu HĐND tỉnh tại huyện Quảng Trạch thành hai Tổ, gồm Tổ đại biểu tại thị xã Ba Đồn và Tổ đại biểu tại huyện Quảng Trạch. Như vậy, đến nay HĐND tỉnh Quảng Bình có 08 Tổ đại biểu tại các huyện, thành phố, thị xã. 9
  12. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình - Trong nhiệm kỳ 2011 - 2016: Thực hiện Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Thường trực HĐND tỉnh có 03 thành viên: Chủ tịch do Bí thư Tỉnh ủy kiêm nhiệm, Phó Chủ tịch (Ủy viên Ban thường vụ Tỉnh ủy) hoạt động chuyên trách, Ủy viên thường trực (Tỉnh ủy viên) hoạt động chuyên trách. - Trong nhiệm kỳ 2016 - 2020: Thực hiện Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, Thường trực HĐND tỉnh Quảng Bình gồm 06 thành viên: + Chủ tịch do Bí thư Tỉnh ủy kiêm nhiệm; + 02 Phó Chủ tịch gồm: 01 Ủy viên Ban thường vụ Tỉnh ủy (Phó chủ tịch thường trực HĐND tỉnh) và 01 Tỉnh uỷ viên (Phó Chủ tịch kiêm Trưởng ban kinh tế - ngân sách) hoạt động chuyên trách; + 03 Ủy viên thường trực gồm: 02 Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ (Trưởng 02 Ban pháp chế và Ban văn hoá - xã hội) hoạt động kiêm nhiệm; Chánh Văn phòng HĐND tỉnh hoạt động chuyên trách. 2.2. Kết quả hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình 2.2.1. Xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp Qua giám sát, hầu hết các quyết định quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện tại tỉnh Quảng Bình đều tuân thủ Hiến pháp, luật và các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Đối với một số văn bản trái quy định, Thường trực HĐND tỉnh đã yêu cầu cơ quan ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản theo đúng thẩm quyền quy định tại Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân. 10
  13. 2.2.2. Tổ chức hoạt động giải trình tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân Nhìn chung, về cơ bản việc tổ chức giải trình tại các phiên họp của Thường trực HĐND tỉnh đã được thực hiện chặt chẽ, đúng quy định. Đây là một hình thức giám sát rất hiệu quả Nhiều vấn đề quan trọng, được cử tri và dư luận quan tâm đã được giải quyết kịp thời qua hoạt động giải trình. 2.2.3. Xem xét việc trả lời chất vấn của những người bị chất vấn trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân Từ khi Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân có hiệu lực đến 30/6/2017, Thường trực HĐND tỉnh đã tổ chức 8 phiên họp thường kỳ, tuy nhiên, chưa tiến hành chất vấn và trả lời chất tại phiên họp. Có thể thấy, một công cụ rất quyền năng, được pháp luật quy định nhưng chưa được Thường trực HĐND tỉnh Quảng Bình sử dụng. Đây là một vấn đề cần được cải tiến trong thời gian tới. 2.2.4. Giám sát chuyên đề Nhìn chung, hoạt động giám sát chuyên đề của Thường trực HĐND tỉnh đã bám sát các quy định của pháp luật và yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương. Các cuộc giám sát khảo sát của Thường trực HĐND tỉnh ngày càng tăng chất lượng, hiệu quả đảm bảo thực hiện đúng quy trình và đạt được những kết quả tích cực. Nội dung của các cuộc giám sát, khảo sát có trọng tâm, trọng điểm, là những vấn đề mà cử tri quan tâm, đối tượng ảnh hưởng rộng. Việc giám sát kết quả thực hiện các kiến nghị qua báo cáo giám sát của HĐND được quan tâm. 2.2.5. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân Từ đầu nhiệm kỳ 2011 - 2016 và bước sang nhiệm kỳ mới 2016 - 2017 (tính đến hết ngày 30/6/2017), HĐND tỉnh tiếp nhận 798 đơn, trong đó: khiếu nại 255 đơn; tố cáo 127 đơn; khác 416 đơn. Nhìn chung, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân tiếp tục được Thường trực HĐND tỉnh quan tâm và chỉ đạo chặt chẽ, được thực hiện đúng quy trình, thời gian giải quyết đã được rút ngắn, góp phần phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Đến nay, đã 11
  14. giảm được tình trạng đơn chuyển long vòng, đơn tồn đọng và khiếu nại, tố cáo, kiến nghị nhiều lần. UBND tỉnh và các sở, ngành, địa phương đã tích cực tập trung giải quyết sau khi có văn bản của Thường trực HĐND tỉnh. Tuy nhiên, chất lượng giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo tại một số cơ quan, đơn vị chưa cao, vẫn còn tình trạng đơn chuyển lòng vòng, chậm giải quyết; tình trạng đơn vượt cấp, khiếu nại nhiều lần vẫn còn xảy ra. 2.2.6. Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri Trong nhiệm kỳ 2011 - 2016, Thường trực HĐND tỉnh đã tổ chức 20 đợt tiếp xúc cử tri, số lượng ý kiến kiến nghị của cử tri tham gia tại các buổi tiếp xúc là 1.490 lượt ý kiến, kiến nghị (trung bình gần 75 ý kiến/đợt tiếp xúc cử tri). Theo báo cáo tổng kết nhiệm kỳ 2011 - 2016 của HĐND tỉnh Quảng Bình khoá XVI, trong số 1.490 lượt ý kiến kiến nghị trong nhiệm kỳ, đã có 1.378 lượt ý kiến, kiến nghị đã trả lời, giải quyết thoả đáng, còn lại 112 lượt ý kiến tập trung vào 38 nội dung được cử tri kiến nghị nhiều lần nhưng tại thời điểm báo cáo vẫn chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa dứt điểm. Từ đầu nhiệm kỳ 2016 - 2021 đến 30/6/2017, Thường trực HĐND tỉnh đã tổ chức 05 đợt tiếp xúc cử tri tại 104 điểm trên địa bàn tỉnh, số ý kiến cử tri là 498 ý kiến, kiến nghị (trung bình gần 100 ý kiến/đợt tiếp xúc cử tri). Thường trực HĐND tỉnh Quảng Bình chỉ đạo chặt chẽ việc tổng hợp đầy đủ ý kiến, kiến nghị của cử tri về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền xem xét, giải quyết của chính quyền tỉnh và cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Nhưng trong phần lớn thời gian từ năm 2011 đến 30/6/2017 vẫn chưa theo dõi, tổng hợp một cách có hệ thống để đối chiếu với kết quả tiếp thu, giải quyết của các cơ quan thẩm quyền và biện pháp kiến nghị xem xét, xử lý những nội dung chưa được cơ quan có thẩm quyền tiếp thu, giải quyết. Do đó, một số kiến nghị của cử tri được lặp đi, lặp lại kéo dài trong nhiều kỳ họp, làm cử tri giảm lòng tin vào kết quả tiếp thu, giải quyết. Nhận thấy vấn đề này, trong năm 2017, Thường trực HĐND tỉnh đã chỉ đạo Văn phòng HĐND tỉnh phân công từng chuyên viên theo dõi, giám 12
  15. sát việc giải quyết, trả lời ý kiến kiến nghị của cử tri của từng huyện, thành phố, thị xã và báo cáo kết quả với Thường trực HĐND tỉnh. Bước đầu, việc phân công đã phát huy hiệu quả tích cực, nâng cao chất lượng giám sát của Thường trực HĐND tỉnh đối với việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri. 2.3. Đánh giá chung về hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình 2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân Hoạt động giám sát của Thường trực HĐND từ năm 2011 đến nay có nhiều đổi mới và tiến bộ rõ rệt, đạt được nhiều kết quả tích cực góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác của HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh. Điều này thể hiện ở các mặt như: - Việc xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh được tiến hành thường xuyên, với chất lượng ngày càng được nâng cao. Qua giám sát phát hiện một số văn bản quy phạm pháp luật trái quy định, Thường trực HĐND tỉnh đã yêu cầu cơ quan ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản theo đúng thẩm quyền quy định. - Hoạt động giải trình tại phiên họp của Thường trực HĐND tỉnh được tổ chức tương đối đều đặn. Việc tổ chức giải trình tại các phiên họp của Thường trực HĐND tỉnh đã được thực hiện chặt chẽ, đúng quy định. Sau phiên giải trình, chủ trì phiên họp kết luận về các nội dung giải trình trong đó xác định rõ trách nhiệm, nhiệm vụ của các cơ quan giải trình; đồng thời giao các Ban của HĐND tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định giám sát việc thực hiện kết luận của chủ trì phiên họp. Nhờ vậy, nhiều vấn đề quan trọng, được cử tri và dư luận quan tâm đã được giải quyết kịp thời. - Hoạt động giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân có nhiều đổi mới và việc giải quyết kiến nghị của cử tri tiếp tục được quan tâm, có nhiều đổi mới, nhờ vậy, cử tri ngày càng quan tâm, tin tưởng vào hiệu quả, hiệu lực của hình thức giám sát này. 13
  16. - Hoạt động giám sát chuyên đề của Thường trực HĐND tỉnh tăng cả về số lượng lẫn chất lượng. Nguyên nhân của những ưu điểm trên là do: - Sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của cấp uỷ đảng đối với hoạt động của Thường trực HĐND tỉnh nói chung và hoạt động giám sát của Thường trực HĐND tỉnh nói riêng. - Hệ thống pháp luật về chính quyền địa phương và hoạt động giám sát được hoàn thiện. - Thường trực HĐND tỉnh và các cơ quan, đơn vị chịu sự giám sát đã nhận thức ngày càng sâu sắc hơn về vai trò, trách nhiệm, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật. - Thường trực HĐND tỉnh thường xuyên đánh giá, rút kinh nghiệm về hoạt động của mình tại các phiên họp thường kỳ hàng tháng, phiên hội ý hàng tuần, trong đó gồm cả hoạt động giám sát. Qua đó chỉ ra được những ưu điểm để tiếp tục phát huy; hạn chế để đề ra giải pháp cải tiến, khắc phục. - Chất lượng tham mưu, phục vụ của Văn phòng HĐND tỉnh - cơ quan giúp việc của Thường trực HĐND tỉnh - ngày càng được nâng cao. - Các điều kiện phục vụ hoạt động giám sát của Thường trực HĐND tỉnh được đảm bảo ngày càng tốt. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân - Về giám sát chuyên đề: Nội dung một số cuộc giám sát chưa sâu; việc tổ chức các đoàn xuống giám sát ở cơ sở còn ít so với yêu cầu; vẫn còn có sự né tránh, nể nang, ngại va chạm; sự chồng chéo về đối tượng giám sát giữa các Thường trực HĐND với các Ban của HĐND tỉnh. Việc đôn đốc, kiểm tra thực hiện các kiến nghị đề xuất sau giám sát chuyên đề còn thiếu quyết liệt, thiếu liên tục, không sâu sát, nên vẫn còn hiện tượng sau giám sát đâu lại vào đấy. - Hoạt động giải trình tại các phiên họp của Thường trực HĐND tỉnh đã được tiến hành khá thường xuyên và hiệu quả. Tuy nhiên, kết luận tại các phiên giải trình còn mang nặng ý chí cá nhân của chủ trì phiên họp (Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch HĐND tỉnh) chứ 14
  17. không phải là ý chí chung của tập thể Thường trực HĐND tỉnh (do không thực hiện biểu quyết thông qua kết luận). - Chất vấn là một hình thức giám sát cực kỳ quan trọng. Tuy nhiên, đến nay Thường trực HĐND tỉnh chưa tổ chức hoạt động chất vấn nào tại phiên họp của mình. - Kết quả giám sát việc giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân và kiến nghị của cử tri dù có nhiều tiến bộ nhưng vẫn chưa đạt yêu cầu. Những hạn chế trong hoạt động giám sát của Thường trực HĐND tỉnh Quảng Bình do những nguyên nhân chủ yếu sau đây: - Nhận thức về vai trò giám sát của Thường trực HĐND tỉnh của một số các cơ quan, tổ chức chưa cao. - Cơ cấu của Thường trực HĐND tỉnh vẫn còn bất cập. - Các quy định của pháp luật cho hoạt động giám sát chưa thống nhất. - Sự phối hợp giữa Thường trực HĐND tỉnh với các cơ quan, đơn vị liên quan như: Cơ quan kiểm tra của Đảng, Đoàn đại biểu Quốc hội, UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên, Thường trực HĐND cấp huyện, các cơ quan thông tấn báo chí,... chưa nhịp nhàng. - Tư tưởng nể nang, ngại va chạm, biết nhưng không dám nói hoặc nói như thế nào để giữ hòa khí - Thiếu thông tin và thời gian. - Bất cập trong quy định về cơ quan giúp việc. 15
  18. Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁM SÁT CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN QUẢNG BÌNH 3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hiện nay 3.1.1. Quán triệt sâu sắc quan điểm Đảng lãnh đạo hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh 3.1.2. Đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật về hoạt động giám sát của Thường trực HĐND tỉnh 3.1.3. Nâng cao nhận thức về vai trò của hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh 3.1.4. Hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phải đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát của Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các cơ quan Nhà nước khác và của toàn xã hội 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hiện nay từ thực tiễn Quảng Bình 3.2.1. Giải pháp về hệ thống pháp luật 3.2.1.1. Một số kiến nghị về cơ cấu tổ chức của Thường trực HĐND tỉnh và Văn phòng HĐND tỉnh - Về cơ cấu tổ chức của Thường trực HĐND tỉnh: Từ thực tiễn hoạt động của Thường trực HĐND tỉnh cho thấy, các đại biểu không chuyên trách rất ít khi tham gia hoặc tham gia mang tính hình thức vào các hoạt động giám sát của Thường trực HĐND tỉnh. Do vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Thường trực HĐND tỉnh, cần quy định rõ, Trưởng các Ban của HĐND tỉnh và Chánh Văn phòng HĐND tỉnh phải là đại biểu hoạt động chuyên trách. 16
  19. - Về cơ cấu tổ chức của Văn phòng HĐND tỉnh: Theo Nghị định 48/2016/NĐ-CP ngày 27/5/2016 của Chính phủ quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Văn phòng HĐND tỉnh chỉ gồm 02 phòng Phòng Tổng hợp và Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị, trong đó mỗi phòng chỉ có 01 trưởng phòng và 01 phó phòng. Điều này là không hợp lý, đặc biệt là đối với Phòng Tổng hợp. Đây là Phòng có trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, Ban văn hoá - xã hội, Ban kinh tế - ngân sách, Ban pháp chế. Lĩnh mực tham mưu trên tất cả trải rộng từ: kinh tế - ngân sách, văn hoá - xã hội đến pháp chế. Đây là khối lượng công việc rất lớn, đòi hỏi cần có nhiều hơn 02 lãnh đạo phòng để có thể đảm bảo chất lượng công tác tham mưu, phục vụ. 3.2.1.2. Kiến nghị liên quan đến Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND - Về trách nhiệm của các thành phần trong đoàn giám sát chuyên đề của Thường trực HĐND tỉnh: Cần phải xác định rõ trách nhiệm giám sát của các chủ thể thực hiện quyền giám sát và mức độ tham gia đến đâu của các tổ chức, cá nhân, để đảm bảo tính pháp lý của hoạt động giám sát. - Về hoạt động chất vấn tại phiên họp của Thường trực HĐND tỉnh: Luật lại không quy định về việc Thường trực HĐND tỉnh có thẩm quyền ban hành nghị quyết về chất vấn tại phiên họp của Thường trực HĐND. Kiến nghị Luật cần quy định những biện pháp cụ thể để giải quyết những vấn đề của chất vấn sau phiên họp của Thường trực HĐND, như: ai là người có thẩm quyền kiểm tra việc giải quyết này, cách thức tiến hành ra sao, trách nhiệm của người bị chất vấn khi không thực hiện những gì mình đã hứa…. - Những quy định về trách nhiệm pháp lý của các đơn vị liên quan khi không thực hiện các kết luận, kiến nghị giám sát của Thường 17
  20. trực HĐND tỉnh là vẫn chưa rõ ràng, cụ thể “HĐND xem xét, quyết định” hay “xem xét trách nhiệm” được hiểu như thế nào? Chế tài xử lý là gì? Đây cũng là một nguyên nhân khiến cho hoạt động giám sát của HĐND nói chung và Thường trực HĐND nói riêng trở nên hình thức, kiến nghị thiếu khả thi. 3.2.2. Giải pháp về nâng cao năng lực giám sát 3.2.2.1. Nâng cao năng lực chủ thể thực hiện giám sát - Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng giám sát cho các thành phần tham gia giám sát của Thường trực HĐND tỉnh. - Thường xuyên tổ chức các cuộc trao đổi, rút kinh nghiệm sau các hoạt động giám sát để từ đó đề ra những giải pháp khắc phục, cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả công tác giám sát. 3.2.2.2. Nâng cao năng lực bộ máy giúp việc cho Thường trực Hội đồng nhân dân Văn phòng HĐND tỉnh là cơ quan trực tiếp tham mưu và tổ chức phục vụ hoạt động cho Thường trực HĐND tỉnh. Để đảm bảo hiệu quả hoạt động của Thường trực HĐND nói chung, hoạt động giám sát của Thường trực HĐND tỉnh nói riêng cần phải nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy tổ chức Văn phòng HĐND tỉnh. Cụ thể: kiện toàn bộ máy tổ chức theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ cán bộ công chức; có nhiều chính sách để thu hút người tài; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm; có chính sách, chế độ phù hợp thu hút các cán bộ, công chức giỏi của mọi lĩnh vực về giúp việc cho HĐND; quan tâm đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của cán bộ công chức để họ yên tâm làm việc và cống hiến lâu dài. 3.2.3. Nâng cao chất lượng thực hiện các hình thức giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh 3.2.3.1. Nâng cao chất lượng việc xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2