intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giáo dục pháp luật cho người Dân tộc thiểu số tại tỉnh Thanh Hóa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

8
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Giáo dục pháp luật cho người Dân tộc thiểu số tại tỉnh Thanh Hóa" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu phân tích lý luận, đánh giá thực tiễn công tác GDPL cho người DTTS tại tỉnh Thanh Hóa; luận văn đề uất quan điểm, giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả bảo đảm công tác GDPL cho người DTTS tại tỉnh Thanh Hóa hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giáo dục pháp luật cho người Dân tộc thiểu số tại tỉnh Thanh Hóa

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ PHƢƠNG THẢO GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TỈNH THANH HÓA Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THU HUYỀN Phản biện 1: TS. TRẦN THUÝ VÂN Phản biện 2: PGS.TS VŨ ĐỨC ĐÁN Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 4B, Nhà G - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – TP Hà Nội Thời gian: vào hồi 10 giờ 00 ngày 07 tháng 06 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật có vai trò hết s c quan trọng trong y d ng Nhà nư c pháp quyền hội ch nghĩa c a nh n d n, do nh n d n và vì nh n d n Đặc biệt, giáo dục pháp luật (GDPL) cho đồng bào vùng d n tộc thiểu số, miền núi, vùng s u, vùng a, biên gi i, ven biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - hội đặc biệt khó khăn Thanh Hóa có 11 huyện miền núi, trong đó có 5 huyện vùng biên gi i tiếp giáp v i nư c bạn Lào, v i trên 900 nghìn d n, trong đó có 667 nghìn người là đồng bào DTTS, đời sống người d n còn gặp nhiều khó khăn, trình độ d n trí thấp, vẫn còn tồn tại nhiều tập quán, h tục lạc hậu Tình trạng truyền đạo, vượt biên trái phép, buôn bán, vận chuyển ma túy vẫn diễn ra ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật t an toàn hội Xuất phát từ những lý do nêu trên và đòi hỏi c a th c tiễn trong giai đoạn m i (tình hình dịch bệnh vẫn tiếp tục diễn biến ph c tạp), việc nghiên c u, tìm hiểu về GDPL cho người DTTS tại tỉnh Thanh Hóa là vấn đề có ý nghĩa thiết th c, cấp thiết cả về lý luận và th c tiễn Vì vậy, Học viên đ l a chọn đề tài “Giáo dục pháp luật cho người Dân tộc thiểu số tại tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và luật hành chính 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn: Công tác giáo dục pháp luật cho người DTTS là vấn đề hết s c quan trọng và được nhiều nhà khoa học, tác giả nghiên c u và đ công bố như sau: 1
  4. - Dương Thành Trung (2016), Giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc Khmer ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh - Phạm Anh T n (2017), Giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc ít người ở huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, Luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia - Hoàng Vũ Linh (2019), Giáo dục pháp luật hành chính cho công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số, tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia - Đỗ Xu n L n (ch nhiệm đề tài, 2020), Các giải pháp đổi mới công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa hiện nay, đề tài nghiên c u khoa học cấp Bộ, m số KQ032919- Luận văn thạc sĩ c a tác giả Trịnh Thị Thoa (2013), - Lò Ch u Thỏa (2020), Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc Thái ở Tây Bắc Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ luật học, Đại học Luật Hà Nội - Trịnh Đăng Cường (2020), Giáo dục pháp luật cho người dân vùng biên giới của tỉnh Thanh Hóa, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội - Nguyễn Thị Hồng M y, Trần Thu Trang (2021), Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số tỉnh Thái Nguyên, Tạp chí Khoa học và công nghệ - Đại học Thái Nguyên, Số 18/2021. - Lê Văn Trí (2021), Giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã, Tạp chí d n ch và pháp luật, Số 9/2021 2
  5. - Trần Thùy Linh (2021), Tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật ở cơ sở vùng đồng bào dân tộc, miền núi, Tạp chí Lý luận chính trị điện tử, Số 526(12/2021) - La Văn Hảng (2021), Hoạt động phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Phú Yên, Luận văn Thạc sĩ ngành Luật hiến pháp và Luật hành chính, Đại học Trà Vinh Nhìn chung, các công trình nghiên c u, các bài viết trên có đề cập về giáo dục pháp luật dư i nhiều góc độ khác nhau, ở nhiều địa phương khác nhau, nhưng chưa có đề tài nào nghiên c u về hoạt động GDPL cho người DTTS tại tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn m i Vì vậy, đ y là đề tài có tính cấp thiết, không trùng lặp v i các công trình đ công bố 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: trên cơ sở nghiên c u ph n tích lý luận, đánh giá th c tiễn công tác GDPL cho người DTTS tại tỉnh Thanh Hóa; luận văn đề uất quan điểm, giải pháp n ng cao chất lượng, hiệu quả bảo đảm công tác GDPL cho người DTTS tại tỉnh Thanh Hóa hiện nay - Nhiệm vụ: Để hoàn thành mục đích đặt ra, luận văn th c hiện các nhiệm vụ sau: + Ph n tích cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý c a hoạt động GDPL cho người DTTS + Khảo sát, đánh giá đặc điểm tình hình kinh tế, văn hóa – xã hội ở vùng DTTS trên địa bàn nghiên c u có ảnh hưởng đến công tác GDPL trong giai đoạn 2017 - 2021. + Trên cơ sở các quan điểm có tính chất chỉ đạo, Luận văn đề uất, luận giải tính khả thi c a các giải pháp đảm bảo n ng cao về chất lượng, hiệu quả trong hoạt động công tác GDPL cho người DTTS tại tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn m i 3
  6. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên c u về công tác GDPL cho người DTTS tại tỉnh Thanh Hóa - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: phạm vi khảo sát tập trung khu v c 11 huyện miền núi trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có đông người DTTS sinh sống + Về thời gian: khảo sát hoạt động GDPL cho người DTTS trong thời gian từ năm 2017 đến 2021 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn được nghiên c u trên cơ sở lý luận triết học Mác – Lênin về ch nghĩa duy vật biện ch ng và ch nghĩa duy vật lịch sử, lý luận nhận th c; d a trên tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm c a Đảng và pháp luật Nhà nư c ta về công tác d n tộc, y d ng khối đại đoàn kết d n tộc, về vai trò GDPL nói chung và cho người DTTS nói riêng - Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Để hoàn thành mục đích và nhiệm vụ nghiên c u, luận văn sử dụng các phương pháp tổng hợp và ph n tích; phương pháp lịch sử và lôgic; thống kê so sánh; khái quát hóa, hệ thống hóa trong quá trình th c hiện luận văn 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Luận văn hệ thống hoá, góp phần làm s u sắc hơn các vấn đề lý luận cơ bản c a GDPL cho người DTTS - Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên c u các vấn đề lý luận và th c tiễn về GDPL; GDPL đối v i các địa bàn, đối tượng đặc thù Luận văn có thể là tài liệu tham khảo trong quá trình giảng dạy môn học nghiệp vụ PBGDPL, Lý luận chung về nhà nư c pháp luật, GDPL trong các cơ 4
  7. sở giáo dục, đào tạo, cơ sở nghiên c u; trong các l p tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ PBGDPL 7. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục; bố cục c a luận văn gồm 3 chương: Chương 1 Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý c a giáo dục pháp luật cho người d n tộc thiểu số Chương 2: Th c trạng giáo dục pháp luật cho người d n tộc thiểu số tại tỉnh Thanh Hóa Chương 3 Quan điểm và giải pháp n ng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho người d n tộc thiểu số tại tỉnh Thanh Hóa hiện nay 5
  8. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm giáo dục pháp luật Giáo dục pháp luật là quá trình hoạt động có định hư ng, có mục đích, có kế hoạch c a cơ quan, người có thẩm quyền nhằm y d ng, hình thành ở đối tượng giáo dục tri th c pháp luật, tình cảm pháp lý, niềm tin vào pháp luật, hiểu biết các quy định c a pháp luật, lợi ích c a việc tu n th pháp luật, về hành vi phù hợp v i các quy định c a pháp luật hiện hành 1.1.2. Khái niệm giáo dục pháp luật cho người dân tộc thiểu số Khái niệm giáo dục pháp luật cho người dân tộc thiểu số là hoạt động có định hư ng, có tổ ch c, do các ch thể GDPL tiến hành theo chương trình, nội dung, phương pháp và hình th c nhất định phù hợp v i truyền thống văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng, tập quán sản uất, sinh hoạt c a người DTTS; làm hình thành ở họ ý th c pháp luật, tình cảm pháp luật và hành vi phù hợp v i các yêu cầu c a pháp luật hiện hành; góp phần y d ng, c ng cố ý th c về quyền con người, quyền công d n c a người DTTS để họ có thể tiếp cận, bảo vệ các quyền đó một cách hiệu quả 1.2. Chủ thể, đối tƣợng, đặc trƣng và nội dung giáo dục pháp luật cho ngƣời dân tộc thiểu số 1.2.1. Chủ thể giáo dục pháp luật cho người dân tộc thiểu số Ch thể GDPL nói chung và GDPL cho người DTTS trên địa bàn tỉnh nói riêng là tổ ch c, cá nh n theo ch c năng, nhiệm vụ hay trách nhiệm hội phải tham gia vào việc th c hiện các mục đích 6
  9. pháp luật Nguồn nh n l c cho công tác này rất đa dạng, khác nhau về ngành nghề, trình độ, chuyên môn, hiểu biết pháp luật và kĩ năng nghiệp vụ 1.2.2. Đối tượng giáo dục pháp luật cho người dân tộc thiểu số Đối tượng tiếp nhận GDPL ở đ y chính là người DTTS đang sinh sống, lao động, sinh hoạt ở tỉnh Thanh Hóa Đại gia đình các DTTS tại tỉnh Thanh Hóa hiện nay có 28 d n tộc anh em cùng chung sống từ l u đời, vì vậy nhu cầu tiếp nhận thông tin, kiến th c pháp luật c a họ có thể đa dạng tùy thuộc vào địa bàn cư trú, nhóm tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, vị thế hội trong cộng đồng, mục tiêu tiếp thu kiến th c pháp luật 1.2.3. Đặc trưng giáo dục pháp luật cho người dân tộc thiểu số Thứ nhất, cung cấp, trang bị cho người DTTS những thông tin kiến th c về các lĩnh v c pháp luật thiết yếu, gần gũi và phù hợp v i mục tiêu, nhu cầu giải quyết những vấn đề pháp lý nảy sinh trong cuộc sống c a họ Thứ hai, sử dụng phương pháp giáo dục pháp luật phù hợp v i khả năng tiếp thu, năng l c, nhận th c c a người DTTS Thứ ba, nên gi i hạn vào một số hình th c giáo dục pháp luật nhất định, phù hợp v i những đặc thù về vị thế hội, văn hoá, lối sống, lao động, sinh hoạt c a từng nhóm đối tượng GDPL Thứ tư, giáo dục pháp luật cho người DTTS là giáo dục cho một cộng đồng d n tộc có truyền thống văn hoá giàu bản sắc, có ngôn ngữ riêng 1.2.4. Nội dung giáo dục pháp luật cho người dân tộc thiểu số - Giáo dục về vùng biên gi i, điều ư c quốc tế, phạm vi l nh thổ quốc gia - Giáo dục pháp luật về hôn nh n gia đình, bình đẳng gi i 7
  10. - Giáo dục pháp luật về quốc phòng an ninh - Giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường - Giáo dục pháp luật về lao động, quyền và nghĩa vụ cơ bản c a công dân. - Giáo dục ý th c tôn trọng, bảo vệ pháp luật Nêu gương người tốt, việc tốt trong việc bảo vệ pháp luật 1.3. Vai trò của giáo dục pháp luật cho ngƣời dân tộc thiểu số Một là, quá trình giáo dục pháp luật cho người DTTS giúp cho các cơ quan Nhà nư c ở địa phương nơi đ y, nhất là các cơ quan, đội ngũ cán bộ, công ch c biết sử dụng công cụ pháp luật để quản lý nhà nư c và hội, đồng thời giúp mỗi người d n biết sử dụng công cụ pháp luật để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp c a mình, qua hoạt động GDPL còn góp phần n ng cao hiệu l c, hiệu quả quản lý nhà nư c và hội bằng pháp luật Hai là, GDPL giúp người DTTS có được tri th c đời sống pháp luật, hiểu được pháp luật là hiện th n c a công lý và công bằng hội, là công cụ bảo vệ hữu hiệu nhất quyền và lợi ích hợp pháp c a đồng bào không một chế định nào có thể thay thế được Ba là, GDPL cho người DTTS làm hình thành những quan điểm, niềm tin, giá trị, động cơ, thái độ, hành vi, thói quen phù hợp v i chuẩn m c chính trị, đạo đ c, pháp luật, thẩm mĩ, văn hóa pháp luật; n ng cao ý th c pháp luật, văn hóa pháp lý c a người d n, hỗ trợ tr c tiếp cho quá trình th c thi d n ch gắn v i tăng cường pháp chế, hỗ trợ tích c c cho hoạt động y d ng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và bảo vệ pháp luật Bốn là, quá trình GDPL cho người DTTS, ngoài các ch thể truyền thống còn làm hình thành một đội ngũ ch thể giáo dục pháp luật đông đảo mang sắc thái hội hoá 8
  11. Năm là, GDPL cho người DTTS được đặt trong mối quan hệ hài hoà v i giáo dục tri th c tiến bộ c a luật tục bản địa, giải quyết hợp lý s ung đột giữa pháp luật và luật tục, giúp người d n trong tỉnh y d ng, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa c a d n tộc 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến giáo dục pháp luật cho ngƣời dân tộc thiểu số Yếu tố khách quan: - Điều kiện t nhiên, kinh tế - hội c a vùng DTTS - Yếu tố chính trị, tôn giáo, tín ngưỡng - Phong tục, tập quán - Yếu tố pháp lý Yếu tố chủ quan: - Trình độ, nhận th c c a người DTTS - Nguồn l c th c hiện GDPL cho người DTTS 1.5. Kinh nghiệm giáo dục pháp luật cho ngƣời dân tộc thiểu số tại một số địa phƣơng và bài học rút ra cho tỉnh Thanh Hóa 1.5.1. Tỉnh Hà Giang Th c hiện linh hoạt các hình th c tuyên truyền như tuyên truyền miệng, lồng ghép trong các hội nghị, họp thôn, tại các phiên chợ biên gi i, đặc biệt là tranh th vai trò c a người có uy tín, nghệ nh n , Đặc biệt chú trọng hoạt động phối hợp triển khai công tác GDPL ở khu v c biên gi i Trong đó, đẩy mạnh tuyên truyền các văn bản pháp luật, 1.5.2. Tỉnh Quảng Ninh Hằng năm, tỉnh Quảng Ninh đều chỉ đạo các sở, ban, ngành, cấp y, chính quyền các địa phương th c hiện có hiệu quả Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 8/8/2017 c a Th tư ng Chính ph về việc phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và 9
  12. tuyên truyền, vận động đồng bào vùng d n tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2021” Để n ng cao hiệu quả GDPL, các địa phương luôn quan t m, n ng cao trình độ, năng l c, động viên tinh thần đội ngũ tham gia công tác GDPL vùng đồng bào DTTS 1.5.3. Bài học rút ra cho tỉnh Thanh Hóa Một là, tiếp tục phát huy vai trò, tăng cường s l nh đạo c a Đảng trong công tác GDPL Hai là, tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, tổ ch c trong triển khai các hoạt động GDPL cho đồng bào d n tộc thiểu số Ba là, y d ng mô hình GDPL đặc thù cho đồng bào d n tộc thiểu số có hiệu quả Bốn là, tăng cường năng l c và kỹ năng GDPL chuyên biệt cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, người làm công tác GDPL cho đồng bào d n tộc thiểu số Tiểu kết Chƣơng 1 Trong chương 1, tác giả nghiên c u, tìm hiểu các vấn đề mang tính lý luận về GDPL cho người DTTS Đó là hệ thống các khái niệm về người DTTS, khái niệm, mục đích, nội dung hình th c c a giáo dục pháp luật; ch thể và đối tượng c a GDPL cho người DTTS Những cơ sở khoa học, cơ sở lý luận c a chương 1 sẽ làm nền tảng cho tác giả nghiên c u th c trạng hoạt động giáo dục pháp luật cho người d n tộc thiểu số tại tỉnh Thanh Hóa được chính ác, toàn diện ở Chương 2 10
  13. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TỈNH THANH HÓA 2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, chính trị - kinh tế, xã hội ảnh hƣởng đến hoạt động giáo dục pháp luật cho ngƣời dân tộc thiểu số tại tỉnh Thanh Hóa 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội Tỉnh Thanh Hóa có 11 huyện miền núi diện tích t nhiên chiếm khoảng diện tích toàn tỉnh, d n số chiếm 1/3 d n số toàn tỉnh, hiện có 07 d n tộc ch yếu cùng sinh sống là Kinh, Mường, Thái, Mông, Thổ, Dao và Khơ Mú Địa bàn miền núi hầu hết đều có điểm uất phát thấp, điều kinh tế - hội còn nhiều khó khăn Năm 2012, tỷ lệ hộ nghèo khu v c miền núi là 28% cao gấp 2,9 lần bình qu n cả nư c và gấp 1,7 lần bình qu n toàn tỉnh, có 7 huyện trong danh sách huyện nghèo nhất cả nư c 2.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tới hoạt động giáo dục pháp luật cho người dân tộc thiểu số tại tỉnh Thanh Hóa V i đặc thù địa hình miền núi đa d n tộc sinh sống nên công tác GDPL cũng gặp nhiều khó khăn, từ việc bất đồng văn hóa, ngôn ngữ và cách trở về địa lý đ tạo áp l c lên các cán bộ tuyên truyền Việc tiếp cận GDPL t i người d n theo cách thông thường như: phát tờ rơi, khẩu hiệu, pano hoặc qua mạng viễn thông hiệu quả thấp Một bộ phận người DTTS chưa được tiếp cận đầy đ chính sách, pháp luật, từ đó dẫn đến tình trạng ở nhiều nơi còn tồn tại các tập tục lạc hậu 11
  14. Các địa phương vùng DTTS và miền núi, cơ bản là các địa phương chưa t c n đối được ng n sách, tỷ lệ hộ nghèo còn cao nên việc bố trí kinh phí th c hiện các nhiệm vụ c a công tác GDPL còn gặp nhiều khó khăn, Đặc biệt, trong các năm 2020 - 2021, do tình hình, diễn biến ph c tạp c a dịch bệnh Covid-19 nên việc tổ ch c triển khai th c hiện các hoạt động GDPL, nhất là tổ ch c các hội nghị, hội thảo, hội thi, l p tập huấn về GDPL tại vùng DTTS và miền núi trên địa bản tỉnh gặp nhiều khó khăn 2.2. Tình hình giáo dục pháp luật cho ngƣời dân tộc thiểu số tại tỉnh Thanh Hóa 2.2.1. Công tác chỉ đạo triển khai thực hiện giáo dục pháp luật cho người dân tộc thiểu số tại tỉnh Thanh Hóa Xác định công tác GDPL luôn là cầu nối để đưa pháp luật vào cuộc sống, Ban D n tộc tỉnh Thanh Hóa đ ch động và tích c c phối hợp v i các sở, ban, ngành, đơn vị và địa phương trên địa bàn tỉnh tập trung tổ ch c triển khai th c hiện tốt Đề án “Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng d n tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 – 2021” theo Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 08/8/2017 c a Th tư ng Chính ph ; 2.2.2. Hoạt động giáo dục pháp luật cho người dân tộc thiểu số tại tỉnh Thanh Hóa 2.2.2.1. Giáo dục về vùng biên giới, điều ước quốc tế, phạm vi lãnh thổ quốc gia. Tỉnh Thanh Hoá có 11 huyện miền núi trong đó có 05 huyện là vùng biên gi i tiếp giáp v i nư c bạn Lào Người DTTS nơi đ y gặp nhiều khó khăn do điều kiện t nhiên, kinh tế hội do ở vùng miền núi Vậy nên việc hiểu biết khoa học còn hạn chế, các hoạt động 12
  15. GDPL và việc tiếp úc v i pháp luật c a công tác GDPL trên địa bàn còn thấp; dẫn đến uất hiện nhiều tình trạng vi phạm pháp luật như kết hôn vượt biên gi i trái phép, vượt biên trái phép để lao động, tàng trữ, buôn bán, sử dụng ma tuý,… 2.2.2.2. Giáo dục pháp luật về hôn nhân gia đình, bình đẳng giới Đối v i người DTTS trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, các vấn đề mang tính “ thời s ” trong lĩnh v c tư pháp hiện nay có thể kể đến là “ tảo hôn và hôn nh n cận huyết thống”; tỷ lệ các đối tượng thuộc diện trợ giúp pháp lý miễn phí vi phạm pháp luật có u hư ng gia tăng; tranh chấp liên quan đến hôn nh n gia đình, thừa kế, đền bù, giải phóng đất đai Việc GDPL về bình đẳng giới cho người DTTS, tại Tỉnh Thanh Hoá là nội dung quan trọng và luôn được ưu tiên; Ban D n Tộc Thanh Hóa đ triển khai kế hoạch th c hiện chương trình” Truyền thống về bình đẳng gi i vùng đồng bào DTTS và miền núi đến năm 2030” theo Quyết định số 840/QĐ-UBND ngày 14/12/2021 theo Uỷ ban D n tộc 2.2.2.3. Giáo dục pháp luật về quốc phòng an ninh Thanh Hoá nằm ở C c Bắc Trung Bộ, có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về quốc phòng – an ninh; bởi phía Đông giáp Biển Đông v i chiều dài 102 km bờ biển, phía T y giáp tỉnh H a phăn ( nư c Cộng hoà D n ch Nh n d n Lào ) có chiều dài đường biên gi i 213,604 km Đ y là nơi tập trung sinh sống c a người DTTS và cũng là địa bàn rất thuận lợi trong mở rộng quan hệ giao lưu hợp tác về kinh tế, văn hoá giữa nư c ta v i các nư c láng giềng, từ đó mở rộng t i các quốc gia trong khu v c và trên thế gi i Tuy nhiên, đ y là nơi có vị trí chiến lược, vai trò hết s c quan trọng và là địa bàn chiến lược về an ninh - quốc phòng nhằm bảo vệ quốc gia trật t an toàn 13
  16. hội, vì vậy hoạt động giáo dục pháp luật an ninh quốc phòng cho người DTTS tại tỉnh Thanh Hoá luôn được y d ng và phát triển “ thế trận lòng d n” trong nền quốc phòng toàn d n 2.2.2.4. Giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường Chính sách bảo vệ môi trường sinh thái trong công tác GDPL cho người DTTS tại tỉnh Thanh Hoá luôn được nh n d n và chính quyền địa phương chú trọng và quan t m; Nhằm n ng cao nhận th c và thay đổi hành vi để bảo vệ môi trường cho đồng bào vùng DTTS và miền núi, những năm gần đ y, Uỷ ban D n tộc đ tổ ch c nhiều hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến th c, kỹ năng trong giữ gìn, bảo vệ môi trường sống ở vùng DTTS 2.2.2.5. Giáo dục pháp luật về lao động và sử dụng đất Trong những năm qua, tỉnh Thanh Hoá luôn tu n theo chính sách c a Đảng và Nhà nư c về việc hỗ trợ người DTTS lao động, và uất khẩu lao động nư c ngoài Về vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp c a công d n, Sở Tư pháp đ phối hợp v i Viện Tư vấn Phát triển Kinh tế-Xã hội Nông thôn và Miền núi (CISDOMA) triển khai các hoạt động truyền thống, tư vấn cho người d n, phụ nữ d n tộc thiểu số tại địa phương mình 2.2.2.6. Giáo dục ý thức tôn trọng, bảo vệ pháp luật Việc giáo dục pháp luật không chỉ cung cấp những kiến th c về ý luận hay những quy định pháp luật cụ thể mà quan trọng hơn là phải tạo lập thói quen ử s pháp luật ở mỗi ch thể và đối tượng c a giáo dục pháp luật cho người DTTS Quá trình này đòi hỏi phải biết thu nạp kiến th c cần thiết và hơn hết là s chuyển hoá ch quan về mặt t m lý, ý th c tôn trọng, bảo vệ pháp luật c a mỗi đối tượng Vậy nên những hoạt động GDPL một cách có hệ thống và thương 14
  17. uyên nhằm mục đích hình thành ý th c tôn trọng, bảo vệ pháp luật cho người DTTS là rất cần thiết 2.3. Đánh giá chung về tình hình giáo dục pháp luật cho ngƣời dân tộc thiểu số tại tỉnh Thanh Hóa 2.3.1. Kết quả đạt được Thứ nhất, tỉnh Thanh Hóa đ ác định công tác GDPL là cầu nối để đưa pháp luật vào cuộc sống GDPL cho người d n nói chung và cho người DTTS trên địa bàn tỉnh nói riêng đ góp n ng cao hiểu biết, ý th c chấp hành pháp luật cho đồng bào vùng DTTS Thứ hai, việc ban hành văn bản chỉ đạo, hư ng dẫn; quán triệt, phổ biến GDPL nói chung và GDPL cho người DTTS trên địa bàn tỉnh nói riêng được th c hiện kịp thời Thứ ba, công tác phối hợp c a các cơ quan, tổ ch c, hệ thống chính trị trong hoạt động GDPL cho người d n trong vùng đồng bào d n tộc thiểu số được quan t m, ngày càng chặt chẽ Thứ tư, các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật được th c hiện đa dạng, phong phú, phù hợp v i đặc điểm, tình hình c a địa phương Thứ năm, đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật từng bư c được y d ng, c ng cố, quan t m bố trí công ch c có chuyên ngành đại học Luật tham gia th c hiện công tác này 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế Thứ nhất, nhận th c c a một số cấp y, l nh đạo cơ quan, đơn vị, công ch c, viên ch c về vị trí, vai trò, tầm quan trọng c a công tác GDPL nói chung và GDPL cho người DTTS nói riêng. Thứ hai, về ch thể GDPL cho người DTTS tại tỉnh Thanh Hóa còn nhiều điểm bất cập, hạn chế 15
  18. Thứ ba, nội dung GDPL cho người DTTS trên địa bàn tỉnh còn chung chung, chưa đạt được bề rộng và độ s u kiến th c pháp luật cần thiết, phù hợp v i từng nhóm đối tượng Thứ tư, tỉnh Thanh Hóa chưa có các chính sách ưu tiên sử dụng người biết tiếng DTTS, người có uy tín trong cộng đồng d n cư, già làng, trưởng bản, ch c sắc, ch c việc trong các tôn giáo ở vùng DTTS trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; Thứ năm, một số định m c chi tại Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27 tháng 01 năm 2014 c a Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc lập d toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ng n sách nhà nư c, bảo đảm cho công tác PBGDPL và chuẩn tiếp cận pháp luật c a người d n tại cơ sở còn thấp Nguyên nhân của hạn chế Một là, do những điều kiện đảm bảo cho hoạt động c a đội ngũ Báo cáo viên, Tuyên truyền viên pháp luật còn chưa đáp ng đúng yêu cầu th c tiễn; Hai là, trình độ, năng l c cán bộ cơ sở còn nhiều hạn chế, am hiểu chưa s u về truyền thống văn hóa, phong tục tập quán và tiếng nói c a đồng bào d n tộc thiểu số Ba là, cùng v i vư ng mắc do cơ chế, thì v i địa hình miền núi đa d n tộc sinh sống nên công tác GDPL cũng gặp nhiều khó khăn Ngoài ra, các năm 2020 - 2021, do tình hình, diễn biến ph c tạp c a dịch bệnh Covid-19 nên việc tổ ch c triển khai th c hiện các hoạt động GDPL gặp nhiều khó khăn 16
  19. Tiểu kết chƣơng 2 Từ ph n tích th c trạng GDPL cho người DTTS tại tỉnh Thanh Hóa, luận văn rút ra những kết quả đạt được, đó là: GDPL cho người DTTS ngày càng được chú trọng và có những hiệu quả nhất định; đội ngũ làm công tác GDPL được tăng cường cả về số lượng và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; nội dung, hình th c, phương pháp GDPL ngày càng đa dạng, cơ sở vật chất phục vụ công tác đ được đầu tư nhiều hơn Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại, một số hạn chế như: đội ngũ làm công tác tuyên truyền, GDPL có trình độ không đồng đều, ch thể GDPL không chuyên nghiệp, thiếu kỹ năng sư phạm; nội dung và hình th c còn mang tính phong trào, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật cho công tác này chưa đầy đ ; kinh phí chưa đáp ng được yêu cầu 17
  20. Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TỈNH THANH HÓA HIỆN NAY 3.1. Quan điểm nâng cao chất lƣợng giáo dục pháp luật cho ngƣời dân tộc thiểu số tại tỉnh Thanh Hóa 3.1.1. Mục tiêu nâng cao giáo dục pháp luật cho người dân tộc thiểu số tại tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới V i mục đích là tạo chuyển biến về nhận th c và ý th c t giác chấp hành ch trương, đường lối c a Đảng, chính sách, pháp luật c a Nhà nư c; c ng cố, tăng cường khối đại đoàn kết các d n tộc, n ng cao niềm tin c a đồng bào v i Đảng, Nhà nư c; vận động đồng bào các d n tộc y d ng hội lành mạnh, sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật, tạo s đồng thuận hội, giữ vững an ninh chính trị, trật t an toàn hội, th c hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - hội vùng đồng bào d n tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh 3.1.2. Quan điểm giáo dục pháp luật cho người dân tộc thiểu số tại tỉnh Thanh Hóa. Một là, n ng cao nhận th c, trách nhiệm c a cả hệ thống chính trị, phát huy tính gương mẫu c a cán bộ, công ch c, viên ch c trong hệ thống cơ quan công tác d n tộc và đồng bào các d n tộc trên địa bàn toàn tỉnh tu n th , chấp hành pháp luật và th c hiện chính sách d n tộc c a Đảng, Nhà nư c Hai là, tổ ch c y d ng và th c hiện Kế hoạch có trọng t m, trọng điểm; 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2